Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Phát triểb Minh Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 72 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn lưu động
1.1.1.Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Phân loại doanh nghiệp:
Công ty TNHH có 2 loại:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên lên là doanh nghiệp trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không quá 50
người.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của thành viên có thể được chuyển nhượng.
Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm
chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty TNHH 1
thành viên không được phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
(trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Đối với cổ đông sáng lập thì sau 3 năm mới được
chuyển nhượng).


- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
1

Thang Long University Library


- Phải có ít nhất 2 thành viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới 1 tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh,
có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất
cứ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân
(theo các điều 38, điều 63, điều 77, điều 130, điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005)
1.1.2. Phân loại nguồn vốn doanh nghiệp
Người ta đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét nguồn vốn của một doanh
nghiệp
Trên giác độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp.
Dưới mức vốn pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp
- Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình sở hữu, theo từng ngành, nghề,
vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định
Trên giác độ hình thành vốn

- Vốn đầu tư ban đầu: Là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là vốn
cần thiết để đăng ký kinh doanh hoặc vốn đóng góp của Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công tycổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của Nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: Là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp,
do Nhà nước bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của
các thành viên, do bán trái phiếu
- Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt
động
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp còn
sử dụng một số vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản
chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
Trên góc độ chu chuyển vốn:
2


- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị
của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng
trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Khái niệm vốn lưu động:
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được
cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...

Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình
thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau
qua từng giai đoạn.Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà
không tách biệt riêng rẽ.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu
động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên
nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm
bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
3

Thang Long University Library


Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh

nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Vai trò của vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động và nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
4


Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất…
Nhân tố về mặt cung tiêu được thể hiện trên hai mặt:
- Nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh
nghiệp xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời
vụ của chủng loại vật tư cung cấp,.. đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến vốn lưu động
nằm trong khâu dự trữ.
- Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.
- Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán…
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động, phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Khái niệm: Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục
Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sàn xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thích
hợp. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng 1 số phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động đơn giản sau:
Phương pháp phần trăm theo doanh thu:
Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo doanh thu
ở năm hiện tại.

+ Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì
vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh thu, xác
định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
+ Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh thu cho
doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. Vì chỉ một
số khoản mục của nguồn vốn có quan hệ trực tiếp với doanh thu.
Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động
Khi phân tích quá trình vận động của vốn lưu động, có thể xác định được chu
kỳ vận động của vốn lưu động bằng công thức:
5

Thang Long University Library


Chu kỳ

Thời

Thời

luân

gian thu
gian luân
chuyển =
+ hồi các
chuyển
của VLĐ
khoản
của NVL

(T)
phải thu

-

Thời gian thanh toán
các khoản phải trả

- Thời gian luân chuyển nguyên vật liệu là thời gian trung bình để chuyển
nguyên vật liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Thời gian luân chuyển
của nguyên vật liệu được xác định bằng công thức:
Hàng tồn kho bình quân

Thời gian luân
chuyển của NVL

=

Giá vốn hàng bán bình quân ngày

- Thời gian thu hồi các khoản phải thu là thời gian trung bình để chuyển các
khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Thời gian thu hồi các khoản phải thu
được tính bằng công thức:
Thời gian thu hồi
các khoản phải thu

Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu bình quân ngày


- Thời gian thanh toán các khoản phải trả là thời gian trung bình từ khi mua
nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán các khoản phải trả này.
Thời gian thanh toán
các khoản phải trả

Các khoản phải trả bình quân
=

Giá vốn hàng bán bình quân ngày

Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn lưu động, doanh nghiệp có
thể tính được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ bằng công thức:
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Chu kỳ luân
chuyển của vốn lưu
động (T)

x

Chi phí sản xuất
bình quân 1 ngày
(Csx)

1.1.6. Chính sách quản lí vốn lưu động
1.1.6.1. Quản lí vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của DN. Vì thế,

nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng
thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài
chính trong nội bộ DN và của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, bù
6


đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.
Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt:
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà DN phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng
ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. DN giữ
quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá
(nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền
mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của
DN). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.
Nếu DN dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà
cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. DN sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi
giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt
với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của DN phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi
cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của DN
như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; dự
phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự
kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
DN có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr để xác định
mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường
xuyên, DN nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như

những thất thoát trong hoạt động:
- Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu
thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài
khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro
gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan. Theo Luật thuế Giá trị gia tăng (sửa
đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
- Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh sách
các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô
của từng DN. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên
quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi và chính xác.
- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ.
7

Thang Long University Library


Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế,
sổ quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ
sách kế toán của DN và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản
chênh lệch nếu có.
Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt:
Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp DN ước lượng được
khoảng định mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt
ngân sách để DN chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này. Nhà quản lý
phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ tính doanh, theo
mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của DN trong từng thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự
đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng được sử

dụng thường xuyên.
Nguồn nhập ngân quỹ thường bao gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng
đến...
Nguồn xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh, trả nợ vay, trả tiền vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các
khoản phải trả khác.
Mặc dù DN có thể đã áp dụng các phương pháp quản trị tiền mặt một cách hiệu
quả, nhưng do đặc thù về mùa vụ hoặc do những lý do khách quan ngoài tầm kiểm
soát, DN bị thiếu hoặc thừa tiền mặt, nhà quản lý có thể áp dụng những biện pháp sau
để cải thiện tình hình:
Thứ nhất, biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt: đẩy nhanh tiến trình thu nợ;
giảm số lượng hàng tồn kho; giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách
sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà
cung cấp; bán các tài sản thừa, không sử dụng; hoãn thời gian mua sắm tài sản cố định
và hoạch định lại các khoản đầu tư; giãn thời gian chi trả cổ tức; sử dụng dịch vụ thấu
chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn; sử dụng biện pháp "bán và thuê lại" tài sản cố
định.
Thứ hai, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: thanh toán các
khoản thấu chi; sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng; sử dụng hợp đồng
tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt; đầu tư vào những sản phẩm tài
chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ); đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn
hạn.
Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào các dự án

8


mới; tăng tỷ lệ cổ tức; mua lại cổ phiếu; thanh toán các khoản vay dài hạn; mua lại
công ty khác.
1.1.6.2 Quản lí các khoản phải thu

Nhiều doanh nghiệp không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong
việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong
tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì DN càng có nhiều tiền để quay
vòng vốn. Dễ rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ
khách hàng, nhà quản lý doanh nghiệp nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính
sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ.
- Chính sách:
Quy đinh về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi
đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán,
doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách hàng.
Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ DN, từ tổng
giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phòng, đến nhân viên bán hàng. Thưởng hợp lý
cho những nhân viên thu nợ đạt được chỉ tiêu đề ra để động viên, khuyến khích nhân
viên làm việc. Các chính sách này là nền tảng, là tài liệu hướng dẫn cho cả hệ thống và
là một kênh thông tin hiệu quả liên kết các phòng, ban trong DN trong quá trình phối
kết hợp để quản lý công nợ.
- Con người:
DN nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ,
chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ.
Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng
thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình huống
khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
- Công cụ:
DN nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công
nợ. Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng báo cáo
công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng
cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.
- Quy trình:
Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp đến
thăm trụ sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem

khách hàng có điều kiện được nợ không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách
hàng.

9

Thang Long University Library


Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc
chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị đóng hợp đồng.
Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán...
Sau khi ký hợp đồng, DN nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho khách đúng
kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách hàng nhận
được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để giải quyết vướng
mắc, đẩy nhanh tiến trình; gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với các mốc thời gian cụ thể cho
khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép; hẹn gặp và đến thăm khách hàng
nếu thấy trao đổi qua điện thoại không hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ, có thể nhờ công
ty chuyên thu nợ hoặc bán nợ.
1.1.6.3. Quản lí hàng tồn kho
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản
có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thông thường giá trị
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Chính
vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ
yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp.
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn
nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân viên
phụ trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ
lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng
muốn hàng tồn kho được giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ
không chi tiêu vào mục khác được. Do đó, kiểm tra tồn kho là việc làm không thể

thiếu được, qua đó doanh nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa
là không “quá nhiều” mà cũng đừng “quá ít”.
-

Sắp xếp hàng hóa trong kho một cách khoa học:

Đây là một trong những yếu tố giúp cho quá trình tìm kiếm, vận chuyển, nhập
xuất kho được tiến hành nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và sức lực. Có được cách sắp
xếp, bố trí hàng hóa, vật tư khoa học là một trong những yếu tố giúp tiết kiệm diện tích
kho bãi, gia tăng năng suất lao động cùng với việc tra xuất, quản lý, kiếm soát được
thuận tiện, dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hầu hết các công ty đều gặp khó khăn trong việc
sắp xếp hàng hóa vật tư khoa học trên cả sổ sách lẫn trong kho bãi.
-

Thường xuyên kiểm kê hàng hóa theo định kỳ:

Công tác kiểm kê hàng hóa vật tư định kỳ thường xuyên là một hoạt động cần
thiết để xác định lượng hàng hóa thực tế trong kho với trên giấy tờ, sổ sách quản lý có
chính xác hay không? Và cũng là một hoạt động giúp hàng hóa được luân chuyển liên
tục, tránh tình trạng hàng hóa, vật tư bị hỏng hóc, hao mòn, giảm giá trị sử dụng trong
10


kho mới được thanh lý. Hiện nay, không duy trì việc thực hiện kiểm kê kho theo định
kỳ là một trong những sai lầm phổ biến nhất của nhiều người quản lý kho hàng khi số
lượng hàng hóa, nguyên vật liệu trong kho quá lớn.
-

Luôn đảm bảo định mức tồn kho tối ưu:


Định mức tồn kho là số lượng hàng hóa được xác định luôn duy trì trong kho để
đảm bảo cung ứng kịp thời khi có nhu cầu sử dụng phát sinh và giúp duy trì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Việc xác định định
mức tồn kho tối ưu là một hoạt động vô cùng cần thiết và cần được tiến hành một cách
định kỳ, thường xuyên. Để xác định tồn kho tối ưu, cần phải căn cứ vào các tiêu chí
như:
+ Lượng tồn thực tế trong kho
+ Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng của khách hàng
+ Căn cứ vào tình hình cung cấp hàng hóa của các nhà cung cấp hàng hóa
+ Tình hình tiêu thụ của mặt hàng
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tới doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực
quản lí VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo VLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ
ra là thấp nhất, là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào sản xuất với số VLĐ đã sử dụng để đạt
được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng VLĐ

Kết quả đạt được
=

Tổng VLĐ sử dụng trong kỳ

Quan niệm về hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
Một là: Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận của DN
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất nhằm
tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn

tốc độ tăng của vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện
pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể mang lại
nhiều lợi nhuận hơn cho DN. Cụ thể, các DN phải thường xuyên tự đánh giá mình về
phương diện sử dụng vốn, để thấy được chất lượng quản lý SXKD, khả năng khai thác
11

Thang Long University Library


các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển,
đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với các DN khác…Từ đó DN sẽ đề ra được
những biện pháp thiết thực để tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản
xuất nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức
có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền
tệ (tiền mặt, tiền gửi, …), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi
bán,… Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được rất nhiều người quan tâm như các
nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp,… Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ đến hạn không.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc
-

bán các loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức:

Khả năng thanh toán
ngắn hạn

Tổng TSNH
=

Tổng Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù
đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng
có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ.Hệ số thanh toán ngắn hạn nhỏ
hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không
trả được các khoản nợ khi đáo hạn.Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ
phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.Mặt khác, nếu hệ số này quá
cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng
tài sản chưa được hiệu quả.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong
thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán
-

nhanh được thể hiện bằng công thức:

12


Tổng TSNH – Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán


=

nhanh

Tổng Nợ ngắn hạn

Một doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận.Ngoài ra, nếu tỷ số này
nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều và hàng tồn kho.
-

Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các

khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài
sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng
công thức:
Tiền và các khoản tương đương tiền

Khả năng thanh toán tức
thời

=

Tổng Nợ ngắn hạn

Nếu hệ số thanh toán tức thời cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là tốt và ngược lại.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh
doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh
nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở
mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các
nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số
chỉ tiêu như sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài
sản của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
-

Lợi nhuận ròng
ROA

=

Tổng tài sản

Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp
13

Thang Long University Library



-

Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở

hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được
thể hiện bằng công thức:
Lợi nhuận ròng
ROE

=

Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh
thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
-

Lợi nhuận ròng
ROS

=

Doanh thu thuần


Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh
có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là
công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên
doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh
hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên)
Vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên) = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
= Nợ dài hạn – TSCĐ
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường
xuyên có, đây là nguồn bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp để thanh toán các
khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh
nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng thanh toán của khách hàng.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay của vốn lưu động) là chỉ số tính
bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân
trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động

14


nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng.
Vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần
=

VLĐ bình quân


Trong đó:
VLĐ bình quân

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
=
2

Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
Thời gian của một vòng chu chuyển
Số ngày luân
chuyển VLĐ

Số ngày trong kỳ
=

Số vòng quay VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong
kì phân tích.Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ
càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ

VLĐ bình quân
=


Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Sức sinh lời của vốn lưu động
Mức sinh lời của
VLĐ

Lợi nhuận trước thuế
=

VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động
của doanh nghiệp, phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa, vật tư dẫn đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật tư, hàng hóa làm

15

Thang Long University Library


cho doanh nghiệp không thu hồi được vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp nhiều
khó khăn.
Doanh thu thuần


Số vòng quay

=

hàng tồn kho

Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh, kì thanh toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.
Doanh thu thuần

Số vòng quay các
khoản phải thu

=

Các khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình
quân

360
=

Số vòng quay các khoản phải thu


Số ngày ở đây phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kì thu tiền trung bình của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy lượng thời gian cần để thu được các khoản phải
thu, thời gian càng ngắn thì vốn thu về càng nhanh, ngược lại kì thu tiền trung bình
quá dài sẽ dấn đến tình trạng nợ khó đòi.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Nhân tố khách quan
Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước
có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế,… sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ
tới điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp
cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban hành tạo
được cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ngược lại, môi trường kinh
doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh.Bất kì
sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể
gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của khoa học công nghệ: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp cũng như hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Doanh
nghiệp cần nhanh nhạy trong việc tiếp cận sự tiến bộ của khoa học công nghệ để nhanh
16


chóng áp dụng trang thiết bị hiện đại vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao về cả chất
lượng và mẫu mã của sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời làm tăng
khả năng cạnh tranh với mặt hàng cùng loại của đối thủ.
Đặc điểm của chu kì sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một chu kì
sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn lưu động và khả năng tiêu
thụ sản phẩm, do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu suất vốn lưu động. Những doanh nghiệp
có chu kì kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động thường ít biến động vì thường

xuyên thu hồi được tiền bán hàng, giúp chủ động chi trả các khoản nợ đến hạn, đảm
bảo nguồn vốn trong kinh doanh. Với những doanh nghiệp có chu kì kinh doanh dài,
nhu cầu vốn lưu động biến động nhiều, lượng tiền thu từ bán hàng không ổn định, tình
hình thanh toán, chi trả gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn
lưu động. Vì vậy các nhà quản lý cần phải căn cứ vào đặc điểm chu kì sản xuất kinh
doanh cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mà có các giải pháp kịp thời.
Lạm phát: Một nền kinh tế phát triển tốt và bền vững sẽ tạo ra sức mua của thị
trường lớn, ổn định hay gia tăng tình hình tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do ảnh hưởng của nền kinh tế có
lạm phát cao, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm vốn lưu động trong doanh nghiệp
bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
thường gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị
trường không ổn định…Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai
là hỏa hoạn, lũ lụt…cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu thiếu
vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng
đến năng suất lao động, còn thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hạn chế vòng
quay của vốn, do đó mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
Cơ cấu đầu tư vốn: Cơ cấu đầu tư không hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tương đối
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình
trạng ở một bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó lại thiếu
vốn trầm trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thấp.
17


Thang Long University Library


Công tác lựa chọn phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư cần chính
xác, phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần đầu tư
sản xuất những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường
chấp thuận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao.Còn ngược lại, chất lượng sản phẩm kém,
không phù hợp với yêu cầu thị trường dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Cách thức sử dụng vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
lãng phí trong quá trình mua sắm dự trữ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Việc mua các loại vật tư không phù hợp trong quy trình sản xuất, không đúng
tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết các
phế phẩm, phế liệu,… cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trình độ và khả năng quản lý: Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp tốt sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hạn chế tình trạng thiếu tiền mặt hoặc lãng phí, thất thoát hàng
hóa, vật tư. Còn ngược lại, nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt
động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kì sản
xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm.
Đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi nhà quản trị
doanh nghiệp phải nắm vững các yếu tố này để từ đó đưa ra các biện pháp tài chính
cần thiết góp phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
1.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tới doanh nghiệp
Kế hoạch hoá vốn lưu động: Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt
động một yêu cầu không thể thiếu đối với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch,
khoa học.Cũng vậy, kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch hoá vốn lưu động

trong các doanh nghiệp thường bao gồm các bộ phận: Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, kế
hoạch nguồn vốn lưu động, kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian.
Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động: Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động
đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu
động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là bộ phận kế hoạch phản ánh kết quả
tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, nhu cầu vốn cho từng khâu:
dự trữ sản xuất, sản suất và khâu lưu thông. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh chính xác, hợp lý một mặt bảo đảm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ tránh được tình trạng

18


ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình trạng căng thẳng giả tạo về
nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch nguồn vốn lưu động: Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh
nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững
chắc.Vì vậy một mặt doanh nghiệp phải có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn
vốn một cách tích cực và chủ động. Mặt khác hàng năm căn cứ vào nhu cầu vốn lưu
động cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác định được quy mô vốn lưu động thiếu
hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có
biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng. Trường hợp vốn lưu
động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tìm những nguồn tài
trợ như:
Nguồn vốn lưu động từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để lại).
Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, liên doanh liên kết.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và lựa

chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian: Trong thực tế sản xuất ở các
doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa
các thời kỳ trong năm thường khác nhau. Vì trong từng thời kỳ ngắn như quý, tháng
ngoài nhu cầu cụ thể về vốn lưu động cần thiết cón có những nhu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh do nhiều nguyên nhân. Do đó, việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là vấn đề rất quan trọng.
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp cần xác
định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân đối với vốn lưu
động hiện có và khả năng bổ sung trong quỹ, tháng từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả,
tạo sự liên tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu động cả năm. Thêm vào đó, một nội
dung quan trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian là phải đảm bảo
cân đối khả năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền trong từng
thời gian ngắn tháng, quỹ.
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải biết
chú trọng và kết hợp giữa kế hoạch hoá vốn lưu động với quản lý vốn lưu động.
Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học

19

Thang Long University Library


Như ta đã phân tích, quản lý vốn lưu động gắn liền với quản lý tài sản lưu động
bao gồm: quản lý tiền mặt và các chứng khoản thanh khoản; quản lý dự trữ, tồn kho;
quản lý các khoản phải thu.
Quản lý vốn lưu động được thực hiện theo các mô hình đã được trình bày trong
phần “các nhân tố lượng hoá ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp”. Vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải lựa chọn mô hình nào để vận dụng vào
doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong khi vận dụng các mộ hình quản lý vốn lưu động khoa học, doanh nghiệp
cần phải biết kết hợp các mô hình tạo sự thống nhất trong quản lý tổng thể vốn lưu
động của doanh nghiệp. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chủ động, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo
việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động, tránh thất thoát, lãng phí từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ta biết chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc vào độ dài thời gian của các khâu: dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ đảm
bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, năng suất cao, giá thành hạ.Điều
này đồng nghĩa với việc thời gian của khâu sản xuất sẽ trực tiếp được rút ngắn. Mặt
khác, với hiệu quả nâng cao trong sản xuất sẽ ảnh hưởng tích cực đến khâu dự trữ và
lưu thông: chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ sẽ góp phần đảm bảo cho doanh
nghiệp tiêu thụ được hàng hoá nhanh hơn, giảm thời gian khâu lưu thông, từ đó doanh
nghiệp sẽ chủ động hơn trong dự trữ, tạo sự luân chuyển vốn lưu động nhanh hơn.
Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng cao trình độ
cán bộ quản lý tài chính
Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
bại của mỗi doanh doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động là một phần trong công tác
quản lý tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán bộ tài chính do đó
năng lực, trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý
tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hàng năm tổ chức các đợt
học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các cán bộ nhân viên nhằm
đảm bảo và duy trì chất lượng cao của đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý tài chính.
Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán, thống
kê, những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ, kết
hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lý tài chính, cũng như trong từng khâu
20



luân chuyển của vốn lưu động nhằm đảm bảo sự chủ động và hiệu quả trong công việc
cho mỗi nhân viên cũng như hiệu quả tổng hợp của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn lưu
động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy
nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào, áp dụng giải
pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

21

Thang Long University Library


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN MINH HUY
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và phát triển
Minh Huy
- Tên công ty: Công Ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy
- Công ty có trụ sở chính: B10A Nam Trung Yên, phường Trung Hòa, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Điện thoại: 04 62820832
- Fax: 04 38251733
- Mã số doanh nghiệp: 0102310402 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp lần đầu vào ngày 09 tháng 07 năm 2007.
- Vốn điều lệ thành lập: 800.000.000 đồng
Quá trình phát triển của công ty được diễn ra qua các thời kỳ như sau:

Thời kỳ đầu thành lập: Những ngày đầu thành lập năng lực hoạt động nhỏ,
doanh nghiệp chỉ kinh doanh duy nhất một khách sạn với 2 kế toán viên, 1 quản lý, và
5 nhân viên bán hàng. Tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, người ra
quyết định cuối cùng về toàn bộ hoạt động của công ty là giám đốc. Thu nhập bình
quân trên lao động là 3.000.000 đồng/tháng/người.
Năm 2010: Gần ba năm sau ngày thành lập, Công ty vẫn liên tục duy trì hoạt
động và tổ chức bộ máy quản lý như cũ, cung cấp và kinh doanh hàng hóa cũ và kinh
doanh thêm nhà hàng, dịch vụ ăn uống nên nhìn chung doanh thu bán hàng đã tăng
trưởng nhưng tốc độ chưa cao. Đó cũng là tình trạng chung của các Công ty vừa và
nhỏ trong những năm đầu thành lập. Số lượng lao động toàn Công ty 22 người, thu
nhập bình quân trên lao động tăng lên đáng kể đạt 3.150.000 đồng/tháng/người.
Từ năm 2014 đến nay: Công ty vẫn tiếp tục duy trì mô hình quản lý như cũ,
không ngừng mở rộng kinh doanh trên tất cả các loại hình dịch vụ nhà hàng và khách
sạn. Công ty ngoài việc kinh doanh truyền thống, thì nay mở thêm các chương trình
quảng cáo trên mạng, thương mại điện tử. Nhờ vậy đã tạo ra thêm nhiều công ăn việc
làm cho người lao động. Sau khi mở rộng kinh doanh doanh thu bán hàng của Công ty
tăng lên, thu nhập bình quân trên lao động tăng lên 3.260.000 đồng/ tháng.

22


Qua gần 8 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã dần dần khẳng định vị trí của
mình trên thị trường khu vực thành phố Hà Nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty
1. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Chi tiết: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà nghỉ kinh
doanh dịch vụ ngắn ngày.
2. Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (không bao gồm kinh
doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
3. Dịch vụ đồ uống (không bao gồm kinh doanh quán bar)

4. Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng
xe bus). Chi tiết: Vận tải hành khách bằng taxi;
5. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
6. Cho thuê xe có động cơ;
7. Dịch vụ hỗ trợ lien quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch;
8. Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng;
9. Dịch vụ ăn uống khác;
10. Đại lý du lịch
……….
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thực hiện theo mô hình tập trung.
Cơ cấu này vừa đảm bảo cho công việc thực hiện chế độ một lãnh đạo vừa phát huy
được vai trò quản lý của công ty, cụ thể theo sơ đồ sau:

23

Thang Long University Library


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN

Kế toán
trưởng


PHÒNG KINH DOANH

Trưởng phòng kinh
doanh

Nhân viên kế
toán

Nhân viên bán hàng

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận.
2.1.3.1 Hội đồng cổ đông
Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu công ty, là cơ quan quản lý công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của công ty.
2.1.3.2 Giám đốc
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của công ty, có quyền
quyết định trong mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động của công ty.
2.1.3.3 Phòng tài chính – kế toán
Tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán kế toán, giám sát toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo quyết toán theo quy định của Bộ tài
chính đề ra, theo dõi thu hồi công nợ kịp thời, đầy đủ chính xác, không để thất thoát tài
sản của Công ty… Lập ra kế hoạch thu chi tài chính của doanh nghiệp, theo dõi tình
hình kinh doanh của Công ty để ra những nhận định, nhận xét về tình hình tài chính
của doanh nghiệp kịp thời báo cáo với Giám đốc.
2.1.3.4 Phòng kinh doanh
Quản lý việc tiêu thụ hàng hóa, giúp lãnh đạo nắm bắt được thông tin biến động
về giá cả và số lượng hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kịp thời đề

24


xuất các biện pháp, chiến lược kinh doanh, giải quyết khi có biến động. Tổ chức sắp
xếp kế hoạch tiêu thụ hàng hóa để nhằm đáp ứng kịp thời về nhu cầu hàng hóa.
Trưởng phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách các
lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch, hợp đồng và thanh lý hợp đồng kinh tế đối với khách
hàng. Phân chia nhiệm vụ cho các nhân viên kinh doanh trong phòng thực hiện.
Các nhân viên bán hàng
Thực hiện theo sự chỉ đạo của trưởng phòng kinh doanh. Tìm kiếm các khách
hàng mới và chăm sóc các khách hàng đã có sẵn,....
Nhận xét: Xét thấy, cơ cấu tổ chức của công ty là khá gọn nhẹ nhưng lại chặt chẽ,
các bộ phận phòng ban được phân chia quyền hành rõ ràng không bị chồng chéo. Cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã đảm bảo hiệu lực điều hành của giám đốc,
bởi giám đốc là người ra quyết định và nghĩa vụ của nhân viên được xác định cụ thể,
phân công lao động không phức tạp. Chi phí quản lý theo mô hình tập trung thấp, tiết
kiệm được nguồn vốn và dùng nó để đầu tư sinh lời, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
2.2 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và phát triển Minh
Huy
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 – 2014
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông qua
phân tích, xem xét sự biến động tăng, giảm của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh giữa năm nay với năm trước, cụ thể là giữa các năm 2012, năm 2013,
năm 2014. Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các nhận xét về việc sử dụng,
quản lý chi phí cũng như cách quá trình kinh doanh tạo ra doanh thu. Căn cứ vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và phát triển Minh
Huy năm 2012, năm 2013 và năm 2014 ta tiến hành lập bảng phân tích sau:


25

Thang Long University Library


×