Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH Hồ Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HỒ NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH THỊ BẢO YẾN
MÃ SINH VIÊN
: A17022
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀIi:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH


TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HỒ NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Ngô Thị Quyên
: Đinh Thị Bảo Yến
: A17022
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng
dẫn - Th.S Ngô Thị Quyên. Cô giáo không chỉ là nguời đã trực tiếp giảng dạy em một
số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là nguời luôn bên
cạnh, tận tình chỉ bảo, huớng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã
chỉ dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cung xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Ðại Học Thăng Long, những nguời đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy dủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn các cô, các anh chị thuộc phòng

Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH Hồ Nam đã tạo điều kiện, giúp dỡ, hỗ trợ
cung cấp số liệu, thông tin và nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Bảo Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 1
1.1.Khái niệm và vai trò của phân tích doanh nghiệp ...................................... 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 1
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 1
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp… ............................................ 3
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp…… ................................ 3
1.2.2. Thu thập thông tin…… .......................................................................... 4
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính… ...................................................... 7

1.2.3.1. Phương pháp so sánh ....................................................................... 8
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ…… ..................................................................... 8
1.2.3.3. Phương pháp Dupont… ................................................................... 8
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp… ........................................... 10
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh. ........ 10
1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản……… ................................. 11
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn………………….................. 11
1.3.2.2. Cân đối Tài sản và nguồn vốn……………………………………….. . 12
1.3.2.3. Diễn biến nguồn tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp….. ... 12
1.3.3. Phân tích luân chuyển tiền tệ… ............................................................ 14
1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................... 15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH HỒ NAM ..................................................................................... 23
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hồ Nam… .................................................... 23
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty ................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty… ...................................... 24
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .............................................................. 24
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận……………………………. 25
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh…. ................................................... 25
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồ Nam ...... 25
2.2.1. Giới thiệu chung về hoạt động phân tích tài chínhq ............................ 25
2.2.1.1. Quy trình phân tích…………………………………………………….. . 25
2.2.1.2.. Phương pháp phân tích và dữ liệu sử dụng trong phân tích tài chính
tại công ty TNHH Hồ Nam…………………. .................................................. 26
2.2.2. Nội dung phân tích ................................................................................. 26


2.2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty…………… .... 26
2.2.2.2. Phân tích kết cấu tài sản - nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán tại

công ty TNHH Hồ Nam……………………………………………………... ....... 30
2.2.2.3. Phân tích luân chuyển tiền tệ…………………………………….. ....... 38
2.2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính……………………………….. . 39
2.3. Nhận xét thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồ
Nam… ................................................................................................................... 47
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân… ....................................................... 48
2.3.2.1. Những hạn chế………………………………………………………….. . 48
2.3.2.2. Nguyên nhân……………………………………………………………. .. 49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HỒ NAM .............................................................. 50
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty… .......................................................... 50
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty
TNHH Hồ Nam………………………………………………… ........................ 51
3.2.1. Giải pháp đối với tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính ...... 51
3.2.2. Hoàn thiện về tổ chức hoạt động phân tích………………… .............. 51
3.2.3. Hoàn thiện về hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích tài chính .... 52
3.2.4.Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính……………………… ... 53
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp……… .......... 54
LỜI KẾT

Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
TNHH

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn


CP

Chi phí

CSH
DT
EBIT

Chủ sở hữu
Doanh thu
Thu nhập truớc thuế và lãi

GTGT
NH
NM

Giá trị gia tăng
Ngắn hạn
Nguời mua

NN
NV

Nhà nuớc
Nguồn vốn

PN
PT
TB

TS
DN

Phải nộp
Phải thu
Trung bình
Tài sản
Doanh nghiệp

TSLĐ
TSCĐ

Tài sản lưu động
Tài sản cố định

BCTC
VLĐ
HĐKD
VCSH
BCĐKT
BCKGKD

Báo cáo tài chính
Vốn lưu động
Hoạt động kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - BIỂU ÐỒ
Trang
Bảng 1.1. Bảng tài trợ ................................................................................................... 13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Hồ Nam ................................... 24
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ....................................... 27
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2011-2013 của
công ty TNHH Hồ Nam ............................................................................................... 28
Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí giai đoạn 2011-2013. ..... 28
Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh két quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ............ 29
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 .................................................... 31
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH Hồ Nam .......................................... 32
Bảng 2.6. Bảng phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn .................................... 35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 .................................................. 36
Bảng 2.7. Bảng lưu chuyển tiền thuần giai đoạn 2011- 2013 ...................................... 38
Bảng 2.8. tỷ trọng các dòng tiền trong giai đoạn 2011-2013 ....................................... 39
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của công ty TNHH Hồ Nam ...................................... 40
Bảng 2.10. Khả năng quản lý tài sản trong giai đoạn 2011-2013 ................................ 41
Biểu đồ 2.3. Hệ số thu nợ, hệ số lưu kho, hệ số trả nợ trong gian đoạn 2011-1012… 43
Biểu đồ 2.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2011-2013……… 43
Bảng 2.11. Khả năng quản lý nợ giai đoạn 2011-2013 ................................................ 44
Biểu đồ 2.5. tỷ số nợ giai đoạn 2011-2013 ................................................................... 44
Bảng 2.12. khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2011-2013 .................................. 45
Bảng 3.1: Phân tích ROA, ROE theo phương pháp phân tích Dupont ........................ 53
Bảng 3.2. Bảng tài trợ trong giai đoạn 2012-2013 ....................................................... 55
Bảng 3.3. VLĐ thường xuyên, nhu cầu VLĐ thường xuyên giai đoạn 2011-2013…. 57

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với hoạt
động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi tồn tại giữa
các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu
được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở
hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà
cung cấp, khách hàng... Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra
các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa... Vì
vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình
tài chính. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồ Nam” cho luận văn
tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng và
từ đó bổ sung thêm một cách đầy đủ nhất các công cụ tài chính vào quy trình phân tích
tài chính của công ty, đưa ra những chỉ tiêu tài chính cụ thể, từ đó có hướng đi phù hợp
hoàn thiện công tác hoạt động tài chính. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý công ty nắm
bắt duợc tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở đưa ra những
quyết dịnh đúng đắn và dự báo chính xác cho tương lai.
2. Mục dích nghiên cứu:
Tìm hiểu hoạt động phân tích tài chính tại Công ty TNHH Hồ Nam trong những
năm 2011-2013, xác định kết quả đạt được và tồn tại trong quá trình phân tích, từ đó
đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động này.
3. Ðối tuợng và phạm vi nghiên cứu:

Ðối tuợng nghiên cứu của khoá luận: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính
tại Công ty TNHH Hồ Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Ðánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công
ty TNHH Hồ Nam giai đoạn 2011-2013 nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện công tác phân tích tài chính hiện tại của công ty.


4. Kết cấu của khoá luận:
Kết cấu khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH Hồ Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH Hồ
Nam.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách
thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có
thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu là: quan
hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài
chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh
nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, nó quyết định tới độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều
kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong việc lùa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung
cấp, khách hàng, các cơ quan quản lý Nhà Nước, cán bộ công nhân viên... Mỗi một đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên một giác độ khác nhau.

1


-

Vai trò của phân tích tài chính đối với các nhà quản trị

Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích
tài chính nội bộ khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân tích ngoài

doanh nghiệp tiến hành. Phân tích tài chính nội bộ có nhiều mục tiêu:
Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
giúp nhà quản trị tài chính đánh giá được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó tiến hành cân đối tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Định
hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của Giám đốc tài chính: quyết định
về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần… Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế
hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt… Cuối cùng phân tích tài chính là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
-

Vai trò của phân tích tài chính với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức đã giao vốn cho doanh
nghiệp, là cổ đông của doanh nghiệp hoặc là những người có vốn nhưng chưa đầu tư
và đang có nhu cầu sử dụng vốn mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Thu nhập của các
nhà đầu tư sẽ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư (thu nhập trên cổ
phiếu), hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Ngoài
ra, một phần không nhỏ thu nhập mà các nhà đầu tư kỳ vọng là phần giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư do sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường.
Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận tính theo sổ sách kế toán
mà họ thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các nhà chuyên môn để dự báo
vể triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm
tới tình hình thu nhập của chủ sở hữu, tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là
một trong những căn cứ giúp nhà đầu tư ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay
không, có nên mua thêm hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ?
-

Vai trò của phân tích tài chính với các chủ nợ của doanh nghiệp


Phân tích tài chính được các doanh nghiệp sử dụng đối với các khoản nợ dài
hạn và các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nghĩa là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những
khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh
lời này.

2

Thang Long University Library


Chi phí cho vay thay đổi theo số tiền cho vay và theo thời hạn của khoản vay,
nhưng dù cho nó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến
cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mảo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
-

Vai trò của phân tích tài chính với người lao động trong doanh nghiệp

Bên cạnh các nhà quản lý, nhà đầu tư và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp là nguồn thu nhập chính của
người lao động, lợi ích của họ gắn liền với tình hình tài chính. Do đó họ quan tâm đến
tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua chính sách phân phối thu nhập, các khoản
đóng góp của họ đối với doanh nghiệp. Từ đó người lao động có thể yên tâm sang tạo,
làm việc.
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, vì vậy công tác phân tích tài chính phải có hiệu quả, mang lại những thông tin
chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Muốn
vậy, công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức thực hiện theo một quy trình
hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù
hợp, khoa học. Công tác phân tích tài chính có thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với
những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các thông tin
kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động
tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Xác định mục
tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết về nguồn thông tin sử dụng,
thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân sự, yêu cầu trình độ, chuyên môn cán bộ
cần cho công tác phân tích, tổ chức phân công công việc khoa học…
Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích.
Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nhằm hoàn thành mục tiêu đề
ra.
3


Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp
Bước 2: Tiến hành phân tích
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình
sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải

thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định. Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần
thiết, trên cơ sở đó, tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà sẽ đi sâu vào phân tích
các nội dung có liên quan. Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính
toán, nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả phân tích tài chính
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp
thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra
các quyết định quản lý doanh nghiệp
Đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những thành công và
khắc phục những hạn chế. Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho năm tới.
1.2.2. Thu thập thông tin.
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải, thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ và những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và cả những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và
giá trị trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
-Thu thập thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Trong thông tin bên ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý thu thập những thông tin
chung, thông tin về ngành kinh doanh.

4

Thang Long University Library



Các thông tin chung: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác
động của nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô, nên khi tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp nhà phân tích cần đặt tình hình của doanh nghiệp trong bối cảnh
chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền
kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có
lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và
nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan.
Tuy nhiên, khi các tác động diễn ra theo chiều hướng bất lợi, nó sẽ tác động xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chính sách thuế
như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định tài trợ và sản xuất của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó các cơ hội kinh doanh, các định hướng phát triển kinh tế của Nhà
nước, sự ổn định chính trị, xã hội…cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có sự đánh giá một cách khách quan,
chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả các thông
tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là
việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của
ngành kinh doanh.
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là
cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình
tài chính doanh nghiệp.
-

Thu thập thông tin bên trong nội bộ doanh nghiệp


Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của một doanh nghiệp, có thể
sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Đó là các thông tin tổng quát về tình hình tài sản, sự hình thành tài sản,
sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tất
cả các thông tin này được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
5


quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản
ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn
phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo
cáo: đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống dưới.
Mặt hạn chế của bảng cân đối kế toán cũng như của các báo cáo tài chính nói
chung làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính, đó là dữ liệu mà
chúng cung cấp thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai. Tuy
nhiên, bảng cân đối kế toán vẫn là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
cân đối vốn của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể
nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh
doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá dịch vụ, so sánh tổng chi phí
phát sinh với số tiền thực xuất quỹ, nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình
và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hoá của các chỉ tiêu của
đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Từ đó báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm là lỗ hay lãi. Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các khoản
mục: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ các hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Hạn chế của báo cáo kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu chi phí phụ thuộc vào quan
điểm của kế toán trong quá trình hoạch toán, doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay
khi khách hàng chấp nhận thanh toán, trong khi việc thanh toán tiền hàng lại xảy ra

6

Thang Long University Library


vào một thời điểm khác. Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn
ngắn (thường là từng tháng), xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt
động kinh doanh; dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thực nhập

quỹ từ hoạt động bất thường. Xác định dự báo dòng tiền thực xuất quỹ bao gồm: Dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu tư, tài chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối
kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũn giúp nhà
phân tích giải thích được nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho
doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Đây là báo cáo quan trọng được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi
tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong
các báo cáo tài chính không thể thể hiện hết được như: đặc điểm hoạt động kinh doanh
(hình thức sở hữu, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh…), chế độ kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp, phương thức phân bổ chi phí, phương thức trích khấu hao, tỉ
giá hối đoái được dùng để hạch toán trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định,
vốn chủ sở hữu, tình hình thu nhập của nhân viên và các tình hình khác.
Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có ý nghĩa
xuyên suốt quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước này, căn cứ vào
mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin cho phù
hợp.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.Về lý thuyết có nhiều phương
pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các
phương pháp sau.

7



1.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải
thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa
số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh
nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp
cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và
qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
Điều kiện 2: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về
nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến
và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh
giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học
cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo

từng giai đoạn.
1.2.3.3. Phương pháp Dupont
Ngoài hai phương pháp trên, người ta cũng hay sử dụng phương pháp Dupont.
Phương pháp này do Công ty Dupont của Mỹ sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu
tiên vào khoảng sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay sau đó, phương pháp này đã
8

Thang Long University Library


nhanh chúng thu hút sự chú ý của giới chuyên môn vì tính hữu dụng của nó và dưới
nhiều hình thức được áp dụng rộng rãi tại các công ty lớn ở Mỹ. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ số tổng
hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với tỷ số tổng hợp. Với phương
pháp này, các nhà phân tích có thể nhận ra những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng
tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
ROA là hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho biết một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Cho phép xác định nguồn gốc làm tăng hay giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.





ế






ế

à ả






à ả

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở ROE là thông số dùng để đo lường hiệu suất
chung của doanh nghiệp, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu
nhập cho các cổ đông của họ. ROE xem xét lợi nhuận ròng trên mỗi đồng tiền của vốn
chủ sở hữu mang đi đầu tư. Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình
thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối
quan hệ này được thể hiện bằng phương pháp Dupont như sau:
ROE = ROA

Đòn bẩy tài chính

Hay:
ROE






ế







à







à



ủ ở

Hay :
ROE = Hệ số lợi nhuận ròng








à



Đòn bẩy tài chính

Như công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản, còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như tỉ
suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
9


chức quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích,
tuy nhiên nó không được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các công ty lớn, có đội
ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ là do phương pháp này không chỉ đòi
hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà cũng sử
dụng kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần với nhau.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của phân tích tài chính cũng như bản chất và nội
dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân
tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông

qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh qua một niên độ kế toán liên tiếp, đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh
mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh, và chú ý đến sự biến động của
doanh thu thuần, tổng lợi nhuận, lợi nhuận trước và sau thuế. Nếu thu thập thông tin kế
hoạch của doanh nghiệp về các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì có thể tiến hành so sánh giữa thực tế với kế
hoạch.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
Tỷ suất giá vốn hàng bán =

í



à

á

100%



Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được thì giá vốn hàng
bán chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các
khoản chi phí trong giá vốn hàng bán tốt và ngược lại.
í á

Tỷ suất chi phí bán hàng =

à


100%



Chỉ tiêu phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán
hàng có hiệu quả.
Tỷ suất chi phí quản lý =

í



ý




100%

Để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
10

Thang Long University Library


Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD =






ừ Đ


100%

Cho ta biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh.
1.3.2.Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
- Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu về tài sản là một chỉ tiêu hết sức có ý nghĩa. Một doanh nghiệp
có cơ cấu tài sản hợp lý không những sử dụng hiểu quả mà còn tiết kiệm được nguồn
vốn trong kinh doanh. Phân tích sự biến động tài sản nhằm xem xét mức độ hợp lý của
việc phân phối và sử dụng tài sản, đánh giá được sự biến động của các nhân tố cấu
thành nên tài sản.
Phân tích biến động của tài sản không chỉ so sánh số đầu kì và cuối kì để thấy
được sự biến động của quy mô tổng tài sản mà còn phải so sánh, xem xét sự biến động
của từng khoản mục trong tổng tài sản để thấy được mức độ đảm bảo cho kinh doanh.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nhiệp được chia thành 2 loại:
Loại 1: Nợ phải trả phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Loại 2 : Nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh về khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỉ trọng từng loại nguồn vốn trong
tổng nguồn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn cụ thể. Qua đó, đánh

giá được sự biến động về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của
doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì chứng
tỏ khả năng độc lập về tài chính và mức độ tự chủ của doanh nghiệp với các ngân
hàng, nhà cung cấp là cao và ngược lại.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần tính và so sánh tỉ trọng của từng nguồn
vốn trong tổng nguồn giữa đầu kì và cuối kì, giữa kì phân tích so với kì gốc. Đồng
thời, so sánh cả số tuyệt đối cũng như số tương đối giữa kì phân tích so với kì gốc của
từng nguồn vốn cụ thể để có thể đưa ra nhận xét về khả năng đảm bảo và tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng
giúp cho các nhà phân tích nắm được các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính của
11


doanh nghiệp, là cơ sở để xác định tính hợp lý về cơ cấu cũng như mức độ biến động
của nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2.2. Cân đối Tài sản và nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại
tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn ngắn hạn và nguồn
dài hạn. Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian
dưới một năm bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả trả
ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh có thời hạn trên một năm, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay nợ trong dài hạn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng
như giá trị tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng phản ánh mối tương quan giữa
chu kì luân chuyển tài sản và chu kì thanh toán nguồn vốn. Do sự vận động của tài sản
tách rời với thời gian sử dụng nguồn vốn nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các
yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra mức độ hợp lý giữa nguồn vốn huy động

được và việc sử dụng chúng.
1.3.2.3. Diễn biến nguồn tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính trong phân tích
nguồn vốn là sử dụng bảng kê nguồn tạo vốn và sử dụng vốn. Nó giúp nhà quản lý xác
định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Trước hết, phải
liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kì đến cuối kì. Mỗi
sự thay đổi được phân biệt ở hai cột nguồn vốn và sử dụng theo nguyên tắc:
+ Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì
điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
+ Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì
điều đó thể hiện việc tạo nguồn

12

Thang Long University Library


Bảng 1.1. Bảng tài trợ
TT

Chỉ tiêu

A

Tài sản

I

Tài sản ngắn hạn


II

Tài sản dài hạn

B

Nguồn vốn

I

Nợ phải trả

II

Nguồn vốn chủ sở hữu

Năm N

Năm N+1

Tạo vốn

Sử dụng vốn

Ta luôn có công thức: Tổng tạo vốn = Tổng s dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kì so với đầu kì trên bảng cân đối kế toán. Nó cho ta biết trong
một kì kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào,
những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn

của doanh nghiệp, tỉ trọng của những yếu tố đó trên tổng tạo vốn và sử dụng vốn là
bao nhiêu. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình cân bằng tài sản và nguồn vốn
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay
một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng
tồn kho. Nguồn vốn lưu động thường xuyên không những biểu hiện quan hệ cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn mà nó còn giúp chúng ta nhận thức được những dấu hiệu
tình hình tài chính trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn.
Quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp phải hình thành nên phần dư ra
giữa tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn phải lớn hơn
tài sản dài hạn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liền mạch, phù
hợp. Ta có công thức thể hiện mối quan hệ như sau:

13


TS ngắn hạn + TS dài hạn = NV ngắn hạn + NV dài hạn
Hay:

TS ngắn hạn

NV ngắn hạn = NV dài hạn – TS dài hạn


= Vốn lƣu động thƣờng xuyên
Như chúng ta thấy, vốn lưu động thường xuyên là mức chênh lệch giữa tài sản
ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn, giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn, đây là chỉ
tiêu tổng hợp rất quan trọng cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một
cách chắc chắn bằng nguồn vốn dài hạn hay không. Nếu vốn lưu động thường xuyên
lớn hơn 0 và lớn hơn nhu cầu vốn lưu động cần thiết chứng tỏ tài chính doanh nghiệp
có dấu hiệu lành mạnh. Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu tài
sản ngắn hạn cần thiết hoặc nhỏ hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính không tốt.
Ngoài việc phân tích vốn lưu động thường xuyên, khi phân tích tình hình đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần chú trọng đến chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên.
Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên = Tồn kho các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn từ bên ngoài đã
dư thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không
cần nhận thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là tồn kho và các khoản phải thu
lớn hơn nợ ngắn hạn, các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn
vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trường hợp này doanh nghiệp phải có biện
pháp để giải phóng tồn kho và khoản phải thu từ khách hàng.
1.3.3. Phân tích luân chuyển tiền tệ.
Thông qua số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá các thay đổi
trong tài sản, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng
thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá
trình hoạt động.
Để biết được biến động các dòng tiền ra, vào của doanh nghiệp, người ta phân
tích các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ trọng lƣu chuyển tiền từ hoạt động SXKD =


ƣ
ƣ









ạ độ

ừ á

ạ độ

14

Thang Long University Library


Tỷ trọng lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính =

ƣ








ƣ





ừ á

ƣ

Tỷ trọng lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ =


ƣ







ạ độ
ạ độ

ạ độ
ừ á

đầ

ạ độ

So sánh lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác,
đồng thời so sánh các khoản thu, chi của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra từ đâu
để đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động =
Tỷ trọng dòng tiền chi cho từng hoạt động

=







ạ độ





à

ò










á

ạ độ
ạ độ

1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn cần huy động các
nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Nếu doanh nghiệp đảm
bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì các chủ ngân hàng, các tổ
chức tín dụng yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có khả năng trả các khoản nợ tới hạn hay
không? Để trả lời các câu hỏi đó thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hay khả năng thanh toán ngắn
hạn)
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó. Giá trị của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh, ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì
hệ số này lớn và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, cũng hệ số

này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy
nhiên nếu hệ số này quá cao, khả năng thanh toán là khả quan nhưng khả năng sinh lời
chưa hẳn đã tốt bởi có thể do đầu tư quá nhiều vào TSLĐ so với nhu cầu, một sự đầu
tư không mang lại hiệu quả lâu dài, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách phân phối
vốn hợp lí hơn.
15

ƣ


×