Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

giao an tuan 19 van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.57 KB, 11 trang )

Ngày soạn 8/1/2010.
Tuần 19
Chủ đề
vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong bài thơ quê hơng tế hanh
A. Mục tiêu:
- HS cảm nhận đợc vẻ đẹp tơi sáng, giầu sức sống của một làng quê miền
biển đợc miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hơng đằm thắm của tác giả.
- Thấy đợc những nét đặc sắc, nghệ thuật của bài thơ.
B. Tổ chức giờ dạy:
HĐ 1: Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài Nhớ rừng.
- Nêu nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
HĐ 2: GV giới thiệu bài.
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm.
* Tác giả: Tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh 1921, quê ở 1 làng chài ven biển Quảng Ngãi.
- Là nhà thơ trong pt Thơ mới - chặng cuối (40 - 45).
- Quê hơng là cảm hứng lớn trong suốt đời thơ của TH.
* Tác phẩm: là sáng tác mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hơng.
+ Nhà thơ đã viết Quê hơng bằng cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng
và hùng tráng của quê hơng, mến yêu những con ngời lao động tràn trề sức lực;
bằng những kỉ niệm sâu đậm, nồng nàn của thời niên thiếu.
+ Bài thơ đợc viết theo thể 8 chữ, kết hợp cả 2 kiểu gieo vần: liên tiếp và vần ôm.
II. Vẻ đẹp của bức tranh làng quê.
1. Vẻ đẹp của chính làng quê tác giả.
- Làng chài Bình Sơn - QN nh 1 cù lao nổi giữa sông nớc bao vây bốn bề, phải
đi thuyền nửa ngày mới ra đến biển.
- Các chữ nớc, biển, sông -> h/a 1 ngôi làng vốn làm nghề chài l ới chỉ gắn
với sông nớc, biển khơi.
- Cách biển nửa ngày sông: t/g dùng phép đo khoảng cách của ngời dân chài.
2. Vẻ đẹp tơi sáng, khỏe khoắn của cuộc sống và con ngời làng chài.
- Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá:


+ Buổi bình minh: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng -> thiên nhiên trong sáng,
thơ mộng.
1


+ Khí thế lao động hăng hái: những chàng trai phăng mái chèo, những chiếc
thuyền mạnh mẽ vợt trờng giang.
-> Chiếc thuyền - con tuấn mã tung vó chinh phục những dặm đờng thiên lí là 1
liên tởng đẹp và khá độc đáo.
+ Cánh buồm - mảnh hồn làng -> so sánh độc đáo -> linh hồn làng chài.
-> Cánh buồm mang theo bao hi vọng và lo toan của ngời dân chài trong cuộc mu sinh trên sông nớc.
=> H/a khỏe khoắn, đầy chất lãng mạn, bay bổng.
- Cảnh đoàn thuyền trở về bến:
+ Cảnh Dân làng tấp nập đón ghe về trong bao nhiêu âm thanh ồn ào trên
bến đỗ -> tả thực đến từng chi tiết, h/a => Niềm sung sớng của tác giả.
+ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe -> lời cảm tạ chân thành cất lên từ niềm
tin hồn nhiên, chất phác của ngời lao động.
+ Những con cá tơi ngon thân bạc trắng -> giàu sức miêu tả và gợi cảm cao.
=>Niềm vui giản dị mà lớn lao trớc thành quả lao động -> khát vọng về 1 cs ấm
no, hạnh phúc.
+ H/a những chàng trai:
Làn da ngăm rám nắng -> tả thực.
=> gợi tả linh hồn và
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ->lãng mạn, tinh tế.
tầm vóc của những
ngời con biển cả.
+ Những con thuyền cũng mang hồn ngời và vẻ đẹp ngời: im bến mỏi trở về
nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
-> Nghệ thuật nhân hóa, dùng từ đắt nghe ".
=> Mệt mỏi nhng đọng lại trong lòng ngời vẫn là cảm giác bình yên, th thái nhẹ

nhàng. Con thuyền vô tri bỗng trở nên có hồn. Không phải là 1 ngời con vạn chài
thiết tha gắn bó với quê hơng thì không thể viết đợc những câu thơ nh thế ! Và
cũng chỉ có thể viết đợc những câu thơ nh thế khi nhà thơ biết đặt cả hồn mình
vào đối tợng, vào ngời, vào cảnh để lắng nghe. Có lẽ chất muối mặn mòi kia cũng
đã thấm sâu vào làn da thớ thịt, vào tâm hồn của nhà thơ TH để thành niềm ám
ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Cái tinh tế, tài hoa của TH là ở chỗ nghe thấy cả
những điều không hình sắc, không thanh âm
-> Tất cả đều mang đậm hơng vị của biển khơi, tạo nên 1 vẻ đẹp riêng cho làng
chài quê hơng.
=> T/c trong sáng, thiết tha của TH đối với quê hơng.
=> Nét đẹp của cs và con ngời ở mọi làng chài Việt Nam.
Bài tập: Phân tích cảnh ngời dân chài ra khơi đánh cá.
Bài về nhà: Nói về thơ TH, Nguyễn Văn Long cho rằng: Trong thơ TH, cảm xúc
chân thực thờng đợc diễn đạt bằng lời thơ giản dị, tự nhiên, giàu h/a. Tiếng nói
nhỏ nhẹ, hiền hòa, bình dị nhng không kém phần thiết tha đã giúp cho thơ TH dễ
dàng đến đợc với ngời đọc.
Bằng bài thơ Quê hơng, hãy chứng minh nhận định trên.
2


4/ củng cố :
Sau khi đọc xong bài thơ em có cảm nhận nh thế nào về quê hơng mình ?
5/ Dặn dò
- Học bài

Ký duyệt

Ngày soạn 12/1/2010.
Tuần 20
Chủ đề

Thuyêt minh về một phơng pháp , cách làm

A. Mục tiêu:
- Giúp hs biết thuyết minh về một phơng pháp ( cách làm ), thí nghiệm,
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử trớc đám đông.
B. Tổ chức giờ dạy:
1/ổn định tổ chức
2/Kiểm tra bài cũ: Thế nào là đoạn văn? cách trình bày đoạn văn.
3/Dạy bài mới.
1. Đặc điểm của văn thuyết minh:
- Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
nhằm cung
cấp tri thức....
3


- Văn thuyết minh sử dụng hai phơng thức trình bày chủ yếu đó là: Giới
thiệu và giải
thích
- Tri thức trong văn thuyết minh thuộc cả lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Các
tri thức này đòi hỏi tính khách quan, xác thực, hữu ích cho con ngời.
Không do t duy suy luận, hay cảm tính
Văn thuyết minh cần đợc trình bày chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, hấp dẫn .
2. Cách làm bài văn thuyết minh
a. Cần tìm hiểu kỹ đối tợng thuyết minh, Xác định rõ phạm vi tri thức của
đối tợng
thuyết minh
b. Xác định bố cục cho bài văn thuyết minh gồm ba phần:
- Mở bài : Giới thiệu đối tợng thuyết minh
- Thân bài : Trình bày, giới thiệu chi tiết đặc điểm của đối tợng

thuyết minh .
- Kết bài : Bày tỏ thái độ với đối tợng thuyết minh
c. Sử dụng kết hợp linh hoạt các phơng pháp thuyết minh:
- Phơng pháp nêu định nghĩa, giải thích
- Phơng pháp liệt kê
- Phơng phápnêu ví dụ
- Phơng pháp dùng số liệu
- Phơng pháp so sánh
- Phơng pháp phân loại, phân tích.
d. Sử dụng chọn lọc ngôn ngữ viết bài văn hoàn chỉnh
Đề bài :
Giới thiệu về một đồ chơI dân gian.
Gọi ý : Thuyết minh về đồ chơI con giống bằng đất sét.
Dàn bài :
a) Mở bài.
Cuộc sống hiện đại đang phát triển , đồ chơI dân gian mất dần vị thế ,nhng
có những đồ chơI ẫn thu hút mọi ngời đặc biệt là trẻ em. Con giống bằng đất
sét là một thứ dồ chơI dân gian nh vậy.
b) Thân bài
- Đồ chơI này phảI làm khá công phu tỉ mỉ.
- Chọn đất sét mịn dẻo , phơI khô , dã nhỏ ,lấy bột mịn trộn với bột
giaaysngaam với nớc vôI khoảng một tuần ,sau đó vớt ra để ráo nớc.
- Nhào bột đất sét cho dẻo rồi nặn đồ chơI .
- Nguwoif ta nặn con giống là 12 con giáp : chuột , châu , hổ ,mèo , rồng
rắn, ngựa dê.
- Ngời làm đồ chơI múa đôI tay thoăn thoắt theo chí tởng tợng của mình.
4


- Sau khi nặn xong ngời ta quét sơn lên chúng màu sắc tơI tắn. Màu đỏ lấy từ

ruột gấc ,màu xanh lấy từ lá giềng , maufvangf lấy từ nghệ ,màu đen lấy từ
mực tàu
- Đồ chơI con giống bằng đất sét mang chút ngây thơ hồn nhiên thấm đẫm
chaatsdax , hơng đồng gió nội
- Chúng không phảI là thứ đồ chơI tinh sảo đắt tieenfmaf chúng là một thứ
quà bình dị mà ai cũng có thể mua.
- Mang lại niềm vui cho trẻ em.
- Nét văn hóa tuyệt đẹp của dân tộc.
c) Kết bài.
- Có nhiều đồ chơI hiện đại thay thế đồ hơI này , nhng cong giống bàng đất
sét vẫn là thứ quà yêu thích của trẻ em.
- Góp phần làm tăng thêm nét đẹp văn hóa truyền thống của Việt Nam.
4/ củng cố :
Em hẫy viết hoàn chỉnh bài văn thuyết minh trên?
5/ Dặn dò
- Học bài

Ký duyệt

5


Ngày soạn 19/1/2010.
Tuần 21
Chủ đề : tình yêu nớc trong lòng ngời chiến sĩ trẻ trong
bài thơ khi con tu hú.
A. Mục tiêu:
- HS cảm nhận đợc bức tranh mùa hè tơi vui rộn ràng phóng khoáng đầy sức
sống đối lập với cảnh tợng ngời ngời đầy ngột ngạt, tối tăm. Tình yêu quê của tác
giả.

- Rèn luyện kỹ năng phân tích cảm thụ thơ.
B. Tổ chức giờ dạy:
1/ ổ n định tổ chức.
2/Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài Khi con tu hú.
- Nêu nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
3/Dạy bài mới. ( GV giới thiệu bài )
.

I. vài nét về tác giả, tác phẩm
Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 2002) quê ở Huế.
- Ông HĐ cách mạng từ rất sớm. Từng bị tù đày vợt ngục về HĐ cách mạng tiếp.
- ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và Nhà nớc.
- Là lá cờ đầu về thơ ca cách mạng và kháng chiến.
- Bài thơ khi con tu hú đợc sáng tác trong nhà lao thừa phủ khi tác giả mới bị bắt
giam ( 7/1939 ).
II. Nội dung.
? Miêu tả lại bức trnh mùa hè
1. Cảnh thiên nhiên mùa hè.
- Ngời chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày vẫn nghe đợc mọi âm thanh vọng
đến.
6


+ Tiếng kêu của chim tu hú trên đồng quê nghe bồi hồi tha thiết -> Báo hiệu mùa
hè sang. Tiếng chim gọi bầy xa gần.
+ Tiếng ve ngân từ những vờn cây trái.
+ Tiếng sáo diều trên đồng quê gợi nhớ, gợi thơng một thời cắp sách đến trờng
với bao kỷ niệm đẹp => Đó là những âm thanh náo động, rạo rực.
- Màu sắc lộng lẫy của cây trái:

+ Màu vàng của đồng lúa chiêm đang chín.
+ Màu đỏ của trái chín với vị ngọt làm say lòng ngời
+ Màu vàng của bắp
+ Màu đào của nắng hạ
+ Màu xanh của bầu trời cao rộng
=> Cảnh sắc màu hè đầy sống động có đầy đủ màu sắc, hơng vị, chúng nh đang
rung lên, đang cựa cây hết sức tự nhiên và mạnh mẽ.
- Nghệ thuật đối lập: Hai cảnh tợng đối lập nhau. Đó là không gian chật hẹp tù
túng rối răm với cảnh sắc tơi vui của mua hè tràn đầy nhựa sống.
- Xuất phát từ tình yêu quê hơng tha thiết. Nhà thơ khao khát một tình quê vơi
đầy. Nỗi nhớ không nguôi tất cả nh in đậm, nh khắc sâu trong tâm trí nhà thơ.
Cái độc đáo cái hay của đoạn thơ ở chỗ là tác giả đã chọn lọc những chi tiết đặc
sắc của mùa hè cùng với những động từ nh: lợn, nhào, dậy,.. Với những tính từ chỉ
màu sắc để diễn tả một mùa hè quyến rũ và căng đầy nhựa sống.
? Trong hoàn cảnh ấy tâm trạng của ngời tù ra sao
2. Tâm trạng ngời tù:
- Nhà thơ cảm nhận vẻ đẹp mùa hè bằng chính sức mạnh tâm hồn. Bằng tình yêu
quê hơng tha thiết, yêu cuộc sống tự do đến cháy bỏng. Giam ng ời khoá cả chân
cả tay lại nhng chẳng thể ngăn ta nghĩ đến tự do .
- Tâm trạng u uất bực bội, khát khao sống, khát khao tự do để rồi Cháy ruột mơ
những ngày HĐ
- HĐ = đập tan => rứt khoát đập tan nhà tù đập tan thực dân pháp xây dựng độc
lập tự do.
- Mở đầu bài thơ là tiếng chim tu hú gọi bầy tiếng chim hiền lành gắn liền với
mùa vải chín, mùa hè sang. Nó nh một tiếng hú gọi, tiếng chim mở ra 1 mùa hè

7


đầy ắp sức sống, đầy ắp tự do -> Tiếng chim hoà hợp với tâm trạng ngời tù cùng

với niềm say mê cuộc sống.
- Cuối bài thơ tiếng chim nh một tiếng kêu, hai tiếng cứ kêu chỉ sự liên lạc, không
rứt có phần nh thiêu đốt giục giã, tiếng chim nh khoan lòng ngời, khơi gợi cảm
giác ngột ngạt, tiếng chim nh tiếng đời, tiếng gọi tự do thôi thúc lòng ngời:
Tranh đấu, tranh đấu mãi không thôi, lấy sơng máu để chọi cùng sắt lửa .
4/ củng cố :
Nhận xét về lòng yêu nớc của ngời chiến sĩ trẻ khi bị giam trong tù ?
5/ Dặn dò
- Học bài

Ký duyệt

Ngày soạn 26/1/2010.
Tuần 22
Chủ đề : Củng cố bài thơ ông đồ
( Vũ Đình Liên )
A. Mục tiêu:
- HS cảm nhận tình cảm tàn tạ của nhân vật ông đồ qua đó thấy đợc niềm
cảm thơng và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ ngời xa gắn liền
với nét đẹp vă hoá cổ truyền. Thấy đợc sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ.
8


B. Tổ chức giờ dạy:
1/ ổ n định tổ chức.
2/Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ ông đồ
- Nêu nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
3/Dạy bài mới. ( GV giới thiệu bài )
I. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.

1. Tác giả: SGk
2. Tác Phẩm
II. Đọc bài thơ
III. Tìm hiểu một số ý chính:
* Hình ảnh ông đồ khổ 1 và 2: Thời vàng son.
- Tết đến hoà đào nở -> Ông đồ cùng mực tàu giấy đỏ bên hè phố viết câu đối.
- Nhiều ngời: Bao nhiêu ngời thuê viết, rất đông ngời thuê viết
- Tấm tắc ngợi khen tài
=> Ông đợc bao nhiêu ngời ngỡng mộ.
* Hình ảnh ông khổ 3 và 4: Thời kỳ của chữ nho suy tàn
- Tết đến, hoa đào nở -> ông đồ cùng mực tầu giấy đỏ viết câu đối.
- Ngời thuê viết tha dần Mỗi năm, mỗi vắng vắng vẻ thê lơng
- Giấy đỏ buồn không thấm mực đọng trong nghen sầu.
Đề bài : Cảm nhận doạn thơ sau :
Ông đò vẫn ngồi đấy
Qua đờng không ai hay
Lá vàng rơI trên giấy
Ngoài giời ma bụi bay.
Tìm các yếu tố nghệ thuật của đoạn
thơ?
- Hs trả lời.
Nội dung chính của đoạn thơ?
- Ông đò đã hoàn toàn bị con
ngời và thiên nhiên lãng quên
? Biết không ai thuê viết nhng tại sao
ông đồ vẫn ngồi đấy.
? Ngời đời có ai nhớ đến ông không.

Biết ràng đã váng ngời thuê viết nhng ông đồ vẫn ngồi đấy. PhảI chăng
ông vẫn cố níu kéo may raconf có ngời thuê viết , may ra có ngời còn nhơ

đến ông, và ông vẫn muốn đóng góp
gì đó cho cuộc đời?Thế nhng ngời
qua đờng hoàn toàn thờ ơ không ai
còn nhớ đến ông, không ai quan tâm
để ý đến ông. Đến đay ông đồ đã
9


? Lá vàng thờng rơI vào mùa nào và
gợi lên điều gì
? Hình ảnh lá vàng và ma bụi xuất
hiện trong không gian này cho em
suy ngĩ gì

? Nghệ thuật lấy động tả tĩnh và
giọng thơ trầm buồn có tác dụng gì

hoàn toàn bị quên langxcungf với thú
chơI cữ nho tao nhã.Con ngời đã
hoàn toàn phủ nhận ông , phủ nhận
những giá trị bị coi là x a cũ. Còn
thiên nhiên:
Lá vàng rơI trên giấy
Ngoài giời ma bụi bay.
Lá vàng thờng có vào mùa thu đông
và thờng gợi lên sự lụi tàn.Giấy đỏ
cha dùng nhng màu sắc không thắm
lên đợc lại bị lá vàng phủ lên nốt
phần sắc thắm còn lại.Hình ảnh lá
vàng và ma bụi là hình ảnh của thiên

nhiên , chúng đang tới tấp phủ lên
mặt giấy , phủ lên vai ông đồ khiến
hình ảnh ông cứ mờ dần nhòe đI
trong không gian hiu quạnh tiêu
điều.Bặng nghệ thuật lấy động tả
tĩnh cùng với giọng th trầm buồn và
nhiều thanh bằng nối tiếp nhau làm
cho nỗi buồn trở nên dàn trảI nh
choáng ngợp cả không gian.Cả thiên
nhiên và con ngời đều từ chối ông đồ
và những giá trị bị coi là xa cũ.

4/ Củng cố :
? Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ ông đồ.
5/ Dặn dò
- Học bài

Ký duyệt
10


11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×