Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn lịch sử, giáo dục công dân trong giảng dạy môn địa lí lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.84 KB, 20 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên dự án: GV9. 19

Vận dụng kiến thức liên môn lịch sử, giáo dục công dân trong giảng
dạy môn địa lí lớp 8
2. Mục tiêu bài học:
*Kiến thức:
Môn Địa lí:
- Biết lãnh thổ, vị trí khu vực Đông Nam Á.
- Hiểu và giải thích được một số đặc điểm tự nhiên của khu vực: địa hình đồi núi là
chính, đồng bằng châu thổ màu mỡ, khí hậu nhiệt đới, nhiệt đới ẩm gió mùa, đa số
sông ngắn, có chế độ nước theo mùa, rừng rậm thường xanh chiếm phần lớn diện
tích.
Môn Lịch sử: Biết được vài thông tin về chuyến đi vòng quanh thế giới của Ma-gen
lăng, các nước Đông Nam Á từng là thuộc địa của các nước đế quốc.
Môn giáo dục công dân: Giáo dục học sinh tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong khó khăn thiên tai.
*Kĩ năng:
- Đọc bản đồ, phân tích biểu đồ khí hậu, xác định kiểu khí hậu thông qua biểu đồ.
- Liên hệ với các kiến thức đã học để giải thích một số đặc điểm tự nhiên (khí hậu
nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa, chế độ nước sông và rừng rậm nhiệt đới) của khu vực.
*Thái độ:
- Học sinh có cách nhìn tổng thể về đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Nam Á, làm cơ
sở cho học địa lý tự nhiên Việt Nam.
- Thấy rõ mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên trong khu vực.
3. Đối tượng dạy học: khối 8 ( 63 hs )
4. Ý nghĩa: Kết hợp kiến thức của các bộ môn phù hợp vào dạy học là việc làm hết
sức cần thiết: giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để để tổ
chức hướng dẫn HS giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả.
Đồng thời, giúp HS phát huy được khả năng suy nghĩ tìm tòi, tư duy sáng tạo trong
học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.


5. Phương tiện dạy học:
- Bản đồ tự nhiên Châu Á.
- Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á đất liền và hải đảo
- Tranh ảnh cảnh quan tự nhiên Đông Nam Á.
- Sử dụng tài liệu địa lý:
Việc vận dụng kiến thức liên môn với các môn học khác đóng vai trò quan
trọng. Trong đó không thể không kể đến lĩnh vực lịch sử. Việc xác định điều kiện tự
1


nhiên, khí hậu, địa hình của một khu vực đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
lịch sử của khu vực đó.

Cực Bắc:
28,5 o B
Cực Đông:
140 o Đ
Cực Tây:
92 o Đ

Bản đồ các quốc gia châu Á

Cực Nam:
10,5 o N

Học sinh tiếp nhận kiến thức địa lí qua tranh ảnh, đồ dùng trực quan kết hợp
với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú hơn. Để
việc khai thác tranh ảnh có hiệu quả, phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên
cần nghiên cứu kĩ mục tiêu và nội dung của hình ảnh trong bài học, tư liệu thuyết
minh hình ảnh. Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình

chiếu kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích
thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn.
Việc vận dụng kiến thức liên môn toán học, vật lí cũng giúp tìm hiểu thêm về
lịch sử,địa lí.Ở đây các em cần kết hợp yếu tố lịch sử và yếu tố khoa học tự nhiên:
Yếu tố sử học thông qua việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời của các nhà bác học. Song
như vậy chưa đủ, các em sẽ sử dụng kiến thức toán học, vật lí học để làm cụ thể hơn
những thành tựu của họ, qua đó để thấy được đóng góp của các nhà khoa học đối với
nhân loại.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Như chúng ta đã biết, công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông
phải đào tạo những con người toàn vẹn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình
đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ.
Kiến thức Địa lý được vận dụng để xác định lược đồ, bản đồ về các trận quyết chiến
chiến lược, hướng tiến công của ta/ của địch…
Về mặt phương pháp dạy học: Trong quá trình dạy học Lịch sử, Địa lí đã
vận dụng phương pháp (PP) dạy học theo con đường qui nạp, đi từ phân tích các
hiện tượng, sự kiện cụ thể, đơn lẻ để dẫn tới những nhận xét, kết luận mang tính
2


khái quát. Không chỉ như môn địa lí, môn lịch sử cũng sử dụng bản đồ như một
nguồn tri thức quan trọng, một phương tiện dạy học cần thiết để thể hiện không gian
diễn biến các hiện tượng địa lí, sự kiện lịch sử. Vì vậy, học sinh cần biết cách sử
dụng bản đồ khi học Lich sử, Địa lí.
Trải qua hơn năm thế kỉ vươn lên xây dựng đất nước, nhân dân ta còn phải
tiến hành hàng loạt các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập của Tổ
quốc. Sự nghiệp giữ nước vĩ đại đó không chỉ làm nên những trang sử hào hùng cảu
dân tộc mà còn góp phần to lớn phát huy truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc
Việt Nam. Đầu thế kỉ X, nhân dân Việt Nam đã giành được quyền tự chủ, lật đổ

hoàn toàn chế độ đô hộ một nghìn
Tuy nhiên giữa hai môn vẫn có sự khác biệt đáng kể: Môn Địa lí trong trường
học Việt Nam, ngoài những kiến thức địa lí khu vực còn có kiến thưc địa lí tự nhiên
đại cương. Những kiến thức này liên quan đến nhiều môn khoa học tự nhiên; trong
việc xem xét các mối quan hệ giữa không gian và thời gian, môn Lịch sử chủ yếu
chú ý tới các PP dạy học phân tích các sự kiện trong quá khứ, trong khi đó môn Địa
lí tập trung vào các sự vật, hiện tượng của hiện tại. Đối tượng nghiên cứu của môn
địa lí là các không gian khác nhau. Trong khi đó, đối với môn Lịch sử, không gian
chỉ là các điều kiện để giải thích, tìm hiểu các sự kiện lịch sử; Trong việc khôi phục
và tiếp cận các hiện tượng địa lí, lịch sử: nhiều hiện tượng địa lí có thể khôi phục
trong phòng thí nghiệm hoặt quan sát ngoài thực địa, các hiện tượng, sự kiện lịch sử
phải sử dụng các biện pháp hồi tưởng để khôi phục lại, khó có thể tạo khung cảnh
lịch sử ở trên lớp học. Điều đó buộc giáo viên phải dùng lời hoặc dùng tranh ảnh để
minh họa, để tạo các biểu tượng lịch sử.
Cơ sở lí luận để xây dựng chủ đề tích hợp liên môn Lịch sử và Địa lí: Căn cứ
vào nội hàm khái niệm tích hợp, các mức độ tích hợp đã được trình bày. Dạy học
liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy
học lịch sử nói riêng ở trường phổ thông. Dạy học liên môn thực chất là sự vận dụng
những nội dung và phương pháp các lĩnh vực, các môn học có liên quan để nhằm
làm tăng thêm hiệu quả dạy học Địa lí. Dạy học liên môn là cho người học sử nhận
thức được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ
hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiểu được tính toàn diện của lịch sử,
khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức.
Qua quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc tham khảo tài liệu từ các lĩnh vực
khác có vai trò quan trọng trong việc khôi phục, tái hiện hình ảnh quá khứ. Tài liệu
tham khảo giúp người học khắc phục việc "hiện đại hóa" lịch sử hoặc hư cấu sai sự
kiện. Ngoài ra, việc sử dụng tài liệu liên môn còn giúp người học có thêm cơ sở để
nắm vững bản chất sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy luật, bài học lịch sử,
rèn luyện cho người học thói quen nghiên cứu khoa học lịch sử.
Việc xây dựng chủ đề tích hợp được thực hiên theo một số nguyên tắc sau:

Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu giáo dục môn học; Bảo
đảm tích hợp nội dung, phương pháp: Nội dung chủ đề HS khai thác, vận dụng kiến
3


thức của bộ môn Lịch sử và Địa lí để phát hiện và giải quyết vấn đề, chủ động, sáng
tạo, hợp tác…; Gắn với thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh (HS); Phù hợp với năng lực của HS, phù hợp với điều kiện
khách quan của trường hiện nay; Các chủ đề tích hợp liên môn đảm bảo để tổ chức
cho HS học tập tích cực, giúp HS khai thác kiến thức môn, phát hiện một số kỹ
năng, năng lực chung.
*Các bước xây dựng chủ đề tích hợp:
Bước 1: Phân tích nội dung chương trình của môn để tìm ra những nội dung chung
có liên quan với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhưng lại được trình bày riêng biệt
ở mỗi bộ môn.
Bước 2: Lựa chọn nội dung gắn với thực tiễn đời sống và phù hợp với năng lực của
HS.
Bước 3: Đề xuất và tiến hành xây dựng một số chủ đề cụ thể ở lớp 8 .
Bước 4: Điều chỉnh các chủ đề sau khi thực nghiệm.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nội dung chương trình môn Lịch sử, Giáo dục
công dân và Địa lí, các nguyên tắc đã đề ra và theo quy trình 4 bước đề tài đã lựa
chọn 3 chủ đề tích hợp liên môn Lịch sử , GDCD và Địa lí ở lớp 8 như sau:
- Kết quả thử nghiệm cho thấy: HS biết vận dụng kiến thức của Các môn
Lịch sử , GDCD và Địa lí HS thấy hứng thú khi giải quyết các câu hỏi và bài tập
theo kiểu dự án.
Tuy nhiên về phía giáo viên vẫn còn lúng túng; không tự tin khi đảm nhận
việc giảng dạy những nội dung không thuộc chuyên môn của mình. Khả năng vận
dụng liên kết kiến thức giữa các môn của HS còn hạn chế.
* Các phương pháp dạy học tích cực:
- Vấn đáp

- Thảo luận nhóm
- Trực quan, tích hợp liên môn
*Tiến trình lên lớp:
- Ổn định tổ chức :
- Kiểm tra: Kết hợp bài mới

4


- Bài mới: Ở các tiết học trước chúng ta đã cùng nghiên cứu các khu vực của Châu
Á đó là Tây Nam Á, Đông Á, Nam Á. Hôm nay Cô và các em sẽ cùng tìm hiểu một
khu vực mà có đất nước Việt Nam của chúng ta, nơi có dòng sông Mêkông chảy dài
qua 5 nước, nơi gắn liền với nền văn minh lúa nước từ bao đời, nơi có đất nước chùa
vàng, có quốc đảo sư tử...đó chính là khu vực Đông Nam Á. Bài học hôm nay chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu vị trí và đặc điểm tự nhiên của khu vực này:

Tiết 16- Bài 14
ĐÔNG NAM Á – ĐẤT LIỀN VÀ HẢI ĐẢO
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÕ

NỘI DUNG CHÍNH

Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí và giới hạn khu vực
Đông Nam Á:
- Hoạt động: cá nhân
- Thời gian: 12 phút
- Phương tiện: Lược đồ Châu Á, Lược đồ Đông Nam
Á
GV treo bản đồ Châu Á, giới thiệu vị trí của khu vực
Đông Nam Á.

Yêu cầu 1 HS lên bảng chỉ trên bản đồ:
? Đông Nam Á tiếp giáp với các châu lục và khu vực
nào?
- GV chiếu lược đồ Đông Nam Á và yêu cầu:
? Xác định trên bản đồ các điểm cực Bắc, Nam,
Đông, Tây của Đông Nam Á và cho biết các điểm cực
này nằm ở những nước nào?
Hs trả lời kết hợp với chỉ bản đồ, Gv chốt kiến thức:

1. Vị trí và giới hạn khu
vực Đông Nam

- Điểm cực Bắc: 28,50B (thuộc đất nước Mi-a-ma).
- Điểm cực Tây: 920Đ (thuộc đất nước Mi-a-ma).
- Điểm cực Nam: 10,50N (thuộc đất nước In-đô-nê-xia).
- Điểm cực Đông: 1400Đ (thuộc đất nước In-đô-nê-xia).
*Tích hợp lịch sử: Kể tên các nước khu vực Đông
Nam Á và sự hình thành các nước khu vực Đông
Nam Á?
HS: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Mi-an-

- Giới hạn:
Từ 10,50N- 28,50B
920Đ - 1400Đ

- Tiếp giáp: Đông Á, Nam
Á và Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương

- Gồm 2 bộ phận:

+ Phần đất liền: bán đảo
Trung Ấn.
5


ma, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Phi-lippin, Bru-nây, Đông-ti-mo.
- Các nước đều có nét chung về điều kiện tự nhiên,
chịu sự ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa.

+ Phần hải đảo: quần đảo
Mã Lai.

- Là cầu nối giữa Châu Á
? Dựa vào nội dung SGK cho biết Đông Nam Á gồm và Châu Đại Dương, giữa
mấy bộ phận và tại sao các bộ phận lại có tên gọi Thái Bình Dương và Ấn
như vậy?
Độ Dương
HS dựa vào kiến thức SGK trả lời, GV chốt kiến thức
(Kể tên các biển và đảo trong khu vực?)
? Đông Nam Á là cầu nối giữa các châu lục và đại
dương nào?
Gv:
+ Vị trí “cầu nối ” vì phần đất liền kéo dài và các đảo
của quần đảo Mã Lai tạo thành cây cầu không liền
mạch nối 2 châu lục
+ Giáo viên tích hợp môn Lịch sử: bài 2 lớp 7: Sự
suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành
chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu
? Các em đã học về các cuộc phát kiến địa lí trong
chương trình Lịch sử lớp 7, các em biết gì về

chuyến đi vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng?
- HS trả lời dựa vào kiến thức hiểu biết của mình
- GV kết hợp thuyết trình kèm chỉ bản đồ:
Có nhiều tuyến đường thủy trong lịch sử và cả hiện
tại nối các châu lục và đại dương đi qua khu vực này:
Chuyến vượt biển vòng quanh thế giới đầu tiên của
Ma-gen-lăng năm 1521 đã qua các biển của khu vực
và eo biển Ma-lắc-ca để đi sang Ấn Độ Dương
...Trong một cuộc chiến với dân cư trong vùng, Magen-lăng đã bị giết tuy nhiên người Tây ban Nha vẫn
chiếm được một số đảo, biến chúng thành thuộc địa
và đặt tên Phi-lip-pin để tỏ lòng kính trọng tới vị vua
Phi-lip- pi của nước này. Tên nước Phi-lip-pin vẫn
được giữ nguyên đến ngày nay. Quần đảo này và
quần đảo In-đô-nê-xi-a có tên chung là quần đảo MaLay-xi-a (Mã Lai)
? Vị trí của khu vực có ý nghĩa như thế nào đối với
tự nhiên và KTXH?
HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức
GV: Quy định nền nông nghiệp Đông Nam Á là nền => Ảnh hưởng:
nông nghiệp nhiệt đới với các sản phẩm như cà phê, - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm
6


cao su, hồ tiêu, điều, lúa gạo...

gió mùa

GV mở rộng: Xin-ga-po phát triển dựa trên lợi thế về
vị trí địa lí
GV chiếu hình ảnh các thiên tai.
Mở rộng: Bão Hayan là siêu bão mãnh nhất thế giới

đổ bộ vào biển Đông năm 2013, đã gây ra những hậu
quả vô cùng nặng nề không chỉ về tài sản mà về tính
mạng. Ước tính con số người dân thiệt mạng tại
Philippin lên tới 10000 người và khiến cho khoảng
gần 10 triệu người bị ảnh hưởng. Tại Việt Nam, do
ảnh hưởng của bão cũng đã có 9 người dân bị thiệt
mạng, gây thiệt hại cho khoảng 500 ngôi nhà...
Tích hợp nội dung môn Giáo dục công dân: bài 7
lớp 7: Tinh thần tương trợ
Qua các hình ảnh trên, chúng ta đã thấy được sức
mạnh tàn phá khủng khiếp của thiên tai đối với tài sản
và con người. Vậy chúng ta cần phải có tinh thần
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn khi có
thiên tai như thế nào? Các em đã làm gì để thực hiện
điều đó chưa?
HS trả lời: ví dụ: xây dựng quỹ tương trợ, quyên góp
quần áo, sách vở ủng hộ đồng bào bão lụt....
GV nhận xét, khen ngợi và khích lệ tinh thần tương
trợ của HS
(Mở rộng: Biện pháp góp phần phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai? )

- Thuận lợi cho giao lưu
kinh tế xã hội
- Khó khăn: Thiên tai
(bão, lũ lụt, động đất, núi
lửa, sóng thần...)

Chuyển ý: Chúng ta vừa tìm hiểu phần vị trí địa lí và
giới hạn lãnh thổ khu vực Đông Nam Á, vậy vị trí này

ảnh hưởng đến các đặc điểm tự nhiên như thế nào ->
phần 2. Đặc điểm tự nhiên.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên
- Hoạt động: thảo luận nhóm
2. Đặc điểm tự nhiên
- Thời gian: 25 phút
(Thông tin phản hồi phiếu
- Phương tiện: phiếu học tập, phiếu phản hồi thông tin học tập cuối bài soạn )
+ GV chia lớp làm 6 nhóm, mỗi nhóm 5 hoặc 6 học
sinh, hai nhóm chuẩn bị cùng một nội dung
Nhóm 1, 2: Địa hình, khoáng sản
Dựa vào bản đồ trang 16 Tập bản đồ địa lí 8 và nội
dung SGK.47, 48 nêu đặc điểm địa hình, khoáng sản
7


khu vực ĐNÁ.
Nhóm 3, 4: Khí hậu
Dựa vào hình 2.1 Lược đồ các đới khí hậu Châu
Á(SGK trang 7) và hình 14.2 Biểu đồ nhiệt độ
lượng mưa (SGK trang 48), hãy xác định kiểu và
đặc điểm khí hậu khu vực Đông Nam Á.
Nhóm 5, 6: Sông ngòi, cảnh quan
Dựa vào nội dung SGK trang 50 và hình 14.1
SGK trang 48 nêu đặc điểm sông ngòi và cảnh quan
khu vực Đông Nam Á.
+ Thời gian hoạt động nhóm: 3 phút
+ Gọi 1 HS đại diện cho các nhóm đọc yêu cầu thảo
luận
+ Các nhóm thảo luận

+ GV gọi đại diện 3 nhóm lên trình bày, các nhóm
còn lại bổ sung
+ Gv nhận xét, chốt kiến thức.
- Phần địa hình, khí hậu:
- Liên hệ Việt Nam: Địa hình đồi núi chiếm phần lớn
diện tích, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân
hóa khá sâu sắc giữa các mùa nên ở VN cũng như 1
số nước trong khu vực ĐNÁ thường có tết té nước –
một nét văn hóa đẹp và phản ánh được điều kiện tự
nhiên của khu vực.
- Phần Sông ngòi, cảnh quan:
+ Xác định các con sông lớn trên bản đồ
+ Sông Mê Kông (Chảy qua mấy nước? bắt nguồn
từ đầu? chảy theo hướng nào? đổ vào biển nào?)
+ Tích hợp nội dung giáo dục môi trường:
Sông Mêkông là một trong những con sông lớn
trên thế giới, chảy qua lãnh thổ của 6 nước trong đó
có 5 nước thuộc khu vực ĐNÁ, có khoảng 70 triệu
dân sống nhờ vào việc khai thác lợi ích từ con sông
này. Hiện nay vấn đề sử dụng hợp lí và hiệu quả,
đồng thời khai thác tối đa lợi ích từ sông Mêkông
đang được rất nhiều nước quan tâm bởi các quốc gia
ở thượng lưu đã, đang và sẽ xây dựng các nhà máy
thủy điện phục vụ cho như cầu năng lượng trong
nước và xuất khẩu. Điều này đã làm thay đổi dòng
chảy và chế độ nước sông, giảm lượng phù sa dưới hạ
nguồn, ảnh hưởng đến kế sinh nhai, gây thiệt hại cho
ngư nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của
nhiều nước, ngoài ra còn làm suy giảm các hệ sinh
thái, môi trường, biến đổi khí hậu...Các quốc gia có

8


liên quan cần phải có sự hợp tác đồng thuận và ứng
xử đúng đắn để cân đối lợi ích riêng của từng nước và
lợi ích chung của cả khu vực, đảm bảo sự phát triền
bền vững cho các con sông.
Hoạt động 3: Đánh giá thuận lợi khó khăn của vị
trí địa lí và điều kiện tự nhiên
- Hoạt động : cặp đôi theo kĩ thuật 333
- Thời gian : 1p
- Yêu cầu: Trong 1 phút kể ít nhất 3 thuận lợi, 3
khó khăn về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu
vực Đông Nam Á
GV gọi 1 số cặp đôi trình bày, GV nhận xét, bổ sung,
chuẩn kiến thức
+ Thuận lợi: gần biển thuận lợi cho giao lưu phát
triển KTXH, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nhiều
đồng bằng phù sa màu mỡ, nhiều sông lớn, khoáng
sản phong phú và đa dạng...
+ Khó khăn: gần biển nên có nhiều bão, đồi núi chiếm
phần lớn diện tích, núi lửa, động đất,...
Tổng kết:
ĐNÁ gồm 2 bộ phận: bán đảo Trung Ấn và quần đảo
Mã Lai, có vị trí cầu nối giữa 2 lục địa và 2 đại
dương, địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích,
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, tài nguyên phong
phú đa dạng...Với vị trí địa chính trị quan trọng và
nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào nên trong lịch
sử nơi đây đã trở thành khu vực bị các nước lớn tranh

giành ảnh hưởng Vị trí và điều kiện tự nhiên đó đem
lại nhiều thuận lợi nhưng cũng gây ra rất nhiều khó
khăn. Đông Nam Á đã sử dụng những điều kiện đó để
phát triển kinh tế xã hội như thế nào, chúng ta sẽ cùng
nghiên cứu ở các bài học tiếp theo: bài 15 đặc điểm
dân cư, xã hội Đông Nam Á.
(Có thể tích hợp nội dung lịch sử: Kể tên các quốc
gia Đông Nam Á đã từng là thuộc địa của các nước
đế quốc trong lịch sử phát triển?).
7- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Kết quả thử nghiệm cho thấy: HS biết vận dụng kiến thức của môn Lịch sử và
giáo dục công dân vào môn Địa lí HS thấy hứng thú học tập hơn

9


Tuy nhiên về phía giáo viên vẫn còn lúng túng; không tự tin khi đảm nhận
việc giảng dạy những nội dung không thuộc chuyên môn của mình. Khả năng vận
dụng liên kết kiến thức giữa các môn của HS còn hạn chế.
8- Các sản phẩm của học sinh
Với bài này giáo viên liên môn với môn lịch sử và môn giáo dục công dân khi
giáo viên kiểm tra bài cũ đạt 90 % học sinh hiểu bài và xác định được vị trí của các
nước Đông Nam Á, nắm được một số nét văn hóa, lịch sử , phong tục tập quán của
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Người Viết

Lê Thị Hạnh
PHỤ LỤC:
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP:
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

Đặc điểm
Địa hình

Khí hậu

Sông ngòi

Bán đảo Trung Ấn
- Chủ yếu núi, cao nguyên. Núi
hướng B-N, TB - ĐN. Các cao
nguyên thấp.
- Bị cắt xẻ mạnh bởi các thung
lũng sông
- Đồng bằng phù sa sông tương
đối rộng
- Nhiệt đới gió mùa:
+ Mùa hạ: Nóng ẩm mưa nhiều
+ Mùa đông: lạnh, khô, ít mưa
- Nhiều sông lớn, bắt nguồn từ núi
phía Bắc, hướng chảy Bắc – Nam.
- Chế độ nước theo mùa

Quần đảo Mã Lai
- Chủ yếu núi, núi lửa. Hướng ĐT, ĐB-TN
- Đồng bằng rất nhỏ hẹp ven
biển.

- Chủ yếu XĐ và nhiệt đới gió
mùa : Nhiệt độ và lượng mưa
phân bố đều quanh năm.

- Sông ngắn, dốc, chế độ nước
điều hòa

- Rừng nhiệt đới ẩm.
- Rừng rậm thường xanh quanh
Cảnh quan - Rừng thưa, rụng lá vào mùa khô, năm
xa van
Khoáng
- Phong phú, đa dạng: Dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, đồng, thiếc,
sản
niken....
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1, 2

10


Dựa vào bản đồ trang 16 - tập bản đồ địa lí 8 và nội dung SGK trang 47, 48
nêu đặc điểm địa hình, khoáng sản khu vực Đông Nam Á
Đặc điểm

Bán đảo Trung Ấn
- Núi (tên, hướng núi):

Địa hình

- Cao nguyên (kể tên):

.

Quần đảo Mã Lai

- Núi (tên, hướng núi):
- Đồng bằng (đặc điểm, phân bố)

- Đồng bằng (đặc điểm, phân bố)
Khoáng
sản

- Đặc điểm:
- Kể tên:

PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 3, 4
Dựa vào hình 2.1 Lược đồ các đới khí hậu Châu Á(SGK trang 7) và hình
14.2 Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa (SGK trang 48), hãy xác định kiểu và đặc điểm
khí hậu khu vực Đông Nam Á
Đặc
Bán đảo Trung Ấn
Quần đảo Mã Lai
điểm
- Kiểu khí hậu:
- Đới khí hậu:
Khí
hậu

- Đặc điểm khí hậu:

- Đặc điểm khí hậu:

- Khó khăn:

- Khó khăn:


PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 5, 6:
Dựa vào nội dung SGK trang 50 và hình 14.1 SGK trang 48 nêu đặc điểm
sông ngòi và cảnh quan khu vực Đông Nam Á.
Đặc
điểm

Bán đảo Trung Ấn
- Các con sông lớn:

Quần đảo Mã Lai
- Đặc điểm:

- Hướng:
Sông
ngòi

Cảnh
quan

- Chế độ nước:
- Chế độ nước:
- Giá trị:

- Giá trị:

- Tên các cảnh quan:

- Tên các cảnh quan:
11



MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÕ KHI
THỰC HIỆN DỰ ÁN

12


13


14


15


16


17


18


19


20




×