Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kĩ Năng Sống Cho Học Sinh Lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.79 KB, 20 trang )

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của sự phát triển khoa học
-kĩ thuật và công nghệ thông tin, của nền văn minh tri thức. Trước tình hình hội
nhập quốc tế, đòi hỏi nền Giáo dục và đào tạo phải đào tạo ra những con người
phát triển toàn diện về mọi mặt, đáp ứng được nhu cầu xã hội đặt ra.
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
đã khẳng định: “Mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
phù hợp với thực tiễn và truyền thống Vệt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ
thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới”.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4/2001) đã đề ra
nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học”.
Luật Giáo dục cũng ghi rõ: “Mục tiêu Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức và trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học Trung học cơ sở”.
(Điều 23 - Luật Giáo dục 2005)
Như vậy chúng ta thấy rằng mục tiêu giáo dục tiểu học chỉ có thể đạt được
khi mỗi nhà trường thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học ở tất cả các môn học. Việc lồng ghép tích hợp giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động ngoài giờ
lên lớp là một trong những nội dung trong đổi mới phương pháp dạy học. Ở
trường tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh thông qua các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp là việc làm đang
được chú trọng. Việc dạy học theo hướng tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua
các môn học giúp các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng
hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu
phát triển toàn diện nhân cách người học, giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái


độ và kĩ năng phù hợp. Do vậy việc dạy học theo hướng tích hợp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh được lồng ghép trong các môn học và hoạt động ngoài
giờ lên lớp là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay. Trước tình hình đó việc rèn kĩ năng sống cho
2


học sinh trong nhà trường nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng hết sức quan
trọng là bước đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Với ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nên tôi
chọn đề tài: “Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 1”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu những vấn đề chung về nội dung phương pháp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp
1 của nhà trường.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối lớp 1 của trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp tổng hợp.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Trong năm học 2015 - 2016.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống
tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi
theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người
học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Vậy kĩ năng sống là gì?
- Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kĩ năng sống. Mỗi định
nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kĩ
năng sống được hiểu là những kĩ năng thực hành mà con người cần để có được
sự an toàn, cuộc sống khoẻ mạnh với chất lượng cao.
- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO):
Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày, những kĩ năng đó gắn với 4 trụ cột của giáo dục:
+ Học để biết: gồm các kĩ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
3


định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm …
+ Học để làm việc: gồm kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kĩ
năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm...
+ Học để làm người: gồm các kĩ năng cá nhân như ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin …
+ Học để chung sống: gồm các kĩ năng như giao tiếp, thương lượng,
khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông …
- Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kĩ năng sống là kĩ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những kĩ năng
tâm lí xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những
người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức
của cuộc sống hằng ngày.
- Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kĩ năng sống là
những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những

thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có
thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
- Theo UNICEF, kĩ năng sống là tập hợp rất nhiều kĩ năng tâm lí xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kĩ năng tự xử lí và quản lí bản thân
nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả.
Các khái niệm đều thống nhất: kĩ năng sống thuộc về phạm trù năng lực
tức là bao hàm cả tri thức, thái độ và hành vi mà không phải là phạm trù kĩ thuật
của hành động, hành vi.
Tóm lại: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kĩ năng sống chính là
nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích
cực, lành mạnh. Người có kĩ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những
khó khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và
phù hợp, sống lành mạnh, hài hòa; họ thường thành công hơn trong cuộc sống,
luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kĩ
năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Kĩ năng sống không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà còn góp
phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống xã hội.
Trẻ em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước. Nếu không có kĩ
năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, cộng đồng và đấtt nước.
4


Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu
sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc

tế và cơ chế thị trường hiện nay nếu thiếu kĩ năng sống các em dễ bị lôi kéo,
kích động...
Dạy kĩ năng sống cho học sinh tiểu học là trang bị cho các em những năng
lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn để
các em có những hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội với
quyền và bổn phận trẻ em.
Vì vậy có thể nói, kĩ năng sống của học sinh chỉ có thể được hình thành
thông qua hoạt động học tập và giảng dạy cũng như các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường. Trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong
những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh.
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát
triển giáo dục. Giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu” là một trong
những chiến lược quan trọng xây dựng và phát triển đất nước tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Bậc tiểu học là bậc học “nền móng” thì nhiệm vụ của người giáo viên
phải “xây” làm sao cho cái móng thật chắc, đó là xây dựng một thế hệ con người
mới đủ đức, đủ tài, tự tin, dám nghĩ, dám làm.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các
em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ
quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực với tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực,
chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn dạy học ở trường tiểu học hiện nay cho thấy việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh còn hạn chế. Một bộ phận học sinh học tập thụ động,
nhút nhát, thiếu tự tin và cũng không ít học sinh lười lao động, sống ích kỉ, thậm
chí có hành vi vi phạm pháp luật.
Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức.
Một số giáo viên khác chưa tích cực tìm tòi các hình thức và phương pháp

tổ chức cho các hoạt động kĩ năng sống cho học sinh dẫn đến hiệu quả còn hạn chế.
Đặc biệt đối với học sinh bậc Tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh
phát triển toàn diện, vì vậy ngoài việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ
bản trong học tập, lao động còn phải giáo dục học sinh có kĩ năng sống, kĩ năng
5


làm người để học sinh có thêm kinh nghiệm thích ứng với môi trường, xã hội
mới.
Trong quá trình giảng dạy, việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua các tiết dạy ở môn Tiếng Việt, môn Đạo Đức; môn TNXH và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp trong nhiều năm qua bản thân tôi đã gặp những thuận lợi
và khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ trung ương đến
địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với
những biện pháp cụ thể để rèn kĩ năng sống cho học sinh một cách chung nhất
cho các bậc học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên GD KNS cho
các em như: rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khoẻ và ý
thức bảo vệ sức khoẻ, kĩ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và
các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa
bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Trường học nơi bản thân tôi công tác là ngôi trường được xây mới, đã đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm nên thuận lợi trong việc thực hiện nội dung
xây dựng và bảo vệ môi trường giáo dục sạch đẹp, an toàn cho các em. Bên cạnh
đó, bản thân tôi được chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy lớp 1E với đối tượng học
sinh khá ngoan và biết vâng lời, các em gần gũi với cô giáo. Ngoài ra Ban giám
hiệu nhà trường luôn theo sát, quan tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác

giảng dạy cũng như giáo dục. Chính vì thế bản thân tôi luôn có ý thức rèn kĩ
năng sống cho các em, giúp các em có một niềm tin, phát triển nhân cách một
cách toàn diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với xã hội
hiện đại ngày nay.
b. Khó khăn:
*Đối với giáo viên:
Qua việc dùng phiếu thăm dò, khảo sát thực tế ở trường cho thấy một số
giáo viên khi dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các
môn học và các hoạt động giáo dục còn lúng túng cả về nội dung và biện pháp
dạy học. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ
năng sống cho học sinh là rèn những kĩ năng gì; vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ
nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kĩ năng
6


sống cho học sinh.
Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tập trung
nhiều nội dung chung cho các bậc học, song giáo viên chưa hiểu nhiều về nội
dung phải dạy trẻ theo từng khối lớp những kĩ năng sống cơ bản nào, chưa biết
vận dụng từ những kế hoạch định hướng chung để rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh để đáp ứng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Giáo viên
thường chỉ quan tâm tới việc dạy chữ và rèn kĩ năng làm bài, các kĩ năng đặc
trưng của môn học chứ ít chú ý tới rèn kĩ năng sống trong tất cả các lĩnh vực
cuộc sống hàng ngày.
*Đối với học sinh:
Trong nhà trường ít nhiều vẫn còn có hiện tượng học sinh chưa lễ phép,
gây mất đoàn kết trong tập thể lớp, trốn học đi chơi,...Các em học sinh vừa vào
lớp một nên làm quen với môi trường mới các em khá rụt rè chưa quen với cách
học cũng như mạnh dạn bày tỏ ý kiến. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng,
trả lời trống không, xưng hô với bạn, với cô giáo và người lớn chưa thể hiện có

văn hóa, có giáo dục và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè. Đặc biệt còn
xảy ra những tình trạng học sinh lớn dọa, đánh học sinh bé. Các em còn chơi
đùa những trò chơi không an toàn…
Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng
sống đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức
truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép
còn chưa cao.
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 1E trường tôi, bản thân thấy kĩ năng sống của
học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn
phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách
ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa
mạnh dạn thể hiện kĩ năng của bản thân. Các em còn ngại nói, ngại viết, khả
năng tự học, tự tìm tòi còn hạn chế.
Qua tiến hành khảo sát (lần 1) ở lớp 1E đầu năm học với chủ đề “Kĩ năng
tự phục vụ”; kết quả như sau:
Tổng số
Kĩ năng tốt
Có hình thành kĩ năng
Kĩ năng chưa tốt
học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
34

6


17,6

11

32,4

17

50

Thực hành thảo luận nhóm
Tổng số
7


Biết cách lắng nghe, hợp tác

34

Tổng số
học sinh

34

SL

%

13


38,2

Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra
khỏi nhóm
SL
%
21

61,8

Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa, khá
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.
phù hợp.
SL
%
SL
%
16

47,1

18

52,9

Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt còn ít và số học sinh có
kĩ năng chưa tốt còn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng sống cho học sinh
là vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải làm gì?
Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình

thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản thân cần phải
tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản thân tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh chưa có kĩ năng sống” là do đâu? để từ đó tìm
ra biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả.
*Đối với phụ huynh học sinh:
Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ
chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm
toán thì lo lắng một cách thái quá! Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong
lớp có một số bố mẹ thì quá nuông chiều, đồng thời lại cưng chiều con cái khiến
trẻ không có kĩ năng tự phục vụ bản thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận
nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết.
Nếu con em họ chẳng may bị xảy ra điều gì đó như xô xát với bạn bè họ thường
đổ lỗi cho giáo viên và bạn của con mình.
Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó
khăn nêu trên, bản thân đã cố gắng tìm nhiều biện pháp rèn kĩ năng sống cho
học sinh thông qua các tiết dạy của một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục.
3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1:

8


Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 được tích hợp trong tất
cả các môn học song chủ yếu tập trung nhiều nhất trong môn TNXH; môn Đạo
Đức; môn Tiếng Việt ở lớp 1 gồm các kĩ năng như:
- Kĩ năng tự nhận thức.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn.
- Kĩ năng xác định giá trị.
- Kĩ năng hợp tác.
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc

- Kĩ năng tư duy phê phán
- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
- Kĩ năng ra quyết định
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin
- Kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng giao tiếp
- Kĩ năng kiên định
- Kĩ năng lắng nghe tích cực
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
- Kĩ năng đạt mục tiêu.
- Kĩ năng thương lượng.
- Kĩ năng quản lý thời gian
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
Nội dung bài và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn TNXH; môn
Đạo Đức; môn Tiếng Việt lớp 1 đã có toàn bộ trong sách Giáo dục kĩ năng sống
- tài liệu sách cho giáo viên lớp 1 của Bộ Giáo dục ban hành.
4. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
a. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học:
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua các môn học là một
nội dung thiết yếu mà bất cứ nhà trường nào cũng phải quan tâm đến. Thông qua
nội dung bài học, cách tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên hình thành và
xây dựng cho các em các kĩ năng sống như: quan sát, nhận xét, giao tiếp, phân
tích, ....Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 được thực hiện thông qua
dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục là để tạo điều kiện, cơ
hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Từ
đó lồng ghép một cách nhẹ nhàng những kinh nghiệm sống vào bài học đến từng
đối tượng học sinh. Trong quá trình dạy lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh

thông qua các môn học cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em
bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên. Tuyệt đối không được phê bình hay đánh
giá khi các em làm gì đó chưa tốt. Bởi nếu vậy sẽ làm mất sự chủ động, tự tin và
hoà nhập cùng bạn bè vì ở lứa tuổi này các em rất muốn được khen. Nội dung
chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 được thể hiện rõ nhất
trong một số phân môn như: Tiếng Việt, Đạo Đức, Tự nhiên và xã hội.
Trong quá trình giảng dạy trên lớp, trong từng bài học tôi luôn cho các em
phát huy tối đa khả năng giao tiếp, khả năng điều khiển của nhóm học sinh bằng
cách thường xuyên cho các em học theo (nhóm 2, nhóm 4...) trong nhóm các em
luân phiên nhau điều khiển nội dung học cho các bạn trong nhóm thực hiện, từ
9


đó giúp các em mạnh dạn tự tin, tự khẳng định và phát huy mình hơn trong quá
trình giao tiếp cũng như học tập của bản thân. Ngoài ra trong tiết học tôi luôn
tạo không khí thân thiện, thoải mái cho các em. Tôi luôn yêu cầu học sinh học
đúng giờ, giờ nào việc ấy, rèn kĩ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu.
b. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tiếng Việt:
Môn Tiếng Việt lớp 1 nhằm hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ
năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 1 góp phần
rèn luyện thao tác tư duy, góp phần mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội và
con người. Thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là
kĩ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra
quyết định...
Khả năng Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của môn Tiếng Việt lớp 1
không chỉ thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện qua phương pháp
của giáo viên. Để hình thành các kiến thức và kĩ năng mà chương trình môn
Tiếng Việt 1 đặt ra với học sinh, người giáo viên phải vận dụng nhiều phương
pháp dạy phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh như: thực hành

giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp
tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi - đáp...Thông qua các hoạt động học
tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng
vai... HS có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kinh nghiệm sống cần thiết.
c. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Đạo Đức:
Nội dung môn Đạo Đức lớp1 chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ
năng sống như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử (với ông, bà, cha, mẹ, anh chị em, bạn
bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh), kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân,
kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi, kĩ năng giữ gìn
vệ sinh cá nhân, kĩ năng tự phục vụ và tự quản lý thời gian, kĩ năng thu thập và
xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sống ở nhà trường, ở cộng đồng
có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức. Việc Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 1 trong môn Đạo Đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh các kĩ
năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi , giúp các em biết sống và ứng xử phù
hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô
giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng,.... với môi trường tự
nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế
hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ
10


sinh,...để trở thành người con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà
trường và công dân tốt của xã hội.
Khả năng hình thành và giáo dục các kĩ năng sống cho HS của môn Đạo
Đức lớp 1 không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn thể hiện ở phương
pháp dạy học đặc trưng của môn học. Để các chuẩn mực đạo đức trở thành tình
cảm, hành vi và thói quen của HS, phương pháp dạy học môn Đạo đức đã được
đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Quá trình
dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học
tập phong phú đa dạng như: kể chuyện theo tranh, quan sát tranh ảnh, phân tích,

xử lý tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa, hát, đọc thơ, vẽ tranh....
Thông qua các hoạt động đó sự tương tác giữa GV - HS, HS - HS được tăng
cường và HS có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp và
kĩ thuật dạy học môn Đạo đức rất đa dạng như: học theo nhóm; giải quyết vấn
đề, đóng vai, trò chơi, động não, ....Và chính thông qua việc sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, HS đã được tạo cơ hội để thực hành, trải
nghiệm, nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Tuỳ từng bài học,
chúng ta nên giáo dục kĩ năng phù hợp cho các em. Vì vậy ta nhận thấy môn
Đạo đức có vai trò to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho HS Tiểu học.
VD1: Khi dạy bài “Em là học sinh lớp Một”: để giáo dục kĩ năng tự giới
thiệu về bản thân, kĩ năng thể hiện sự tự tin trước đông người, kĩ năng lắng nghe
tích cực, kĩ năng trình bày suy nghĩ về ngày đầu tiên đi học, về trường lớp về
bạn bè...Tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Vòng tròn chào hỏi”. Từng
nhóm 5 em đứng trước nắm tay nhau thành vòng tròn. Lần lượt từng em giới
thiệu tên của mình với các bạn. Qua trò chơi đó các em biết trẻ em có quyền có
họ tên, tự hào khi giới thiệu tên mình với các bạn. Thông qua trò chơi xây dựng
một hành vi đạo đức cho các em, hình thành kỹ năng tự giới thiệu, kĩ năng lắng
và thể hiện sự tự tin trước đông người... Kĩ năng này giúp các em mạnh dạn, tự
tự tin hơn trong trong giao tiếp và là cơ sở để học những bài học sau.
VD2: Khi dạy bài “Cảm ơn và xin lỗi”: để giáo dục cho học sinh kĩ năng
giao tiếp biết cảm ơn và xin lỗi phù hợp trong từng tình huống cụ thể, tôi tổ chức
cho học sinh chơi trò chơi như: Giáo viên đưa ra nhiều tình huống: “Bạn cho
em mượn đồ dùng học tập”; “Bạn tặng quà cho em nhân sinh nhật; Em làm hỏng
đồ chơi của bạn”; “Em làm hỏng đồ chơi cửa bạn”; “Em bị vấp ngã bạn đỡ em
dậy...”. Qua các tình huống học sinh sẽ lựa chọn để sử dụng từ “cảm ơn”, “xin
lỗi” phù hợp với tình huống. Ngoài ra tôi có thể cho học sinh trao đổi thảo luận
nhóm, đóng vai, xử lý tình huống.. Qua đó các em sẽ bộc lộ những suy nghĩ của
11



mình, các em biết khi nào cần nói cảm ơn, khi nào cần nói xin lỗi, biết cảm ơn
xin lỗi phù hợp trong từng tình huống cụ thể .
d. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tự nhiên và
xã hội:
Môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 là một môn học giúp học sinh có một số
kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khoẻ, về một số sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên - xã hội. Chú trọng đến việc hình thành và phát
triển các kĩ năng trong học tập như: quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi
và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tương đơn giản trong tự
nhiên và trong xã hội. Đặc biệt môn học giúp học sinh xây dựng các quy tắc giữ
vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương,
trường học và có thái độ thân thiện với thiên nhiên.
Cùng với kiến thức cơ bản về con người, về Tự nhiên - xã hội, việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh sẽ góp phần không chỉ khắc sâu thêm các kiến
thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp,
cần thiết giúp học sinh có thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong
cuộc sống.
VD1: Khi dạy bài “An toàn khi ở nhà” học sinh cần có kĩ năng ra quyết
định nên hay không nên làm gì để phòng tránh đứt tay chân, điện giật, bỏng. Kĩ
năng tự bảo vệ: ứng phó với các tình huống khi ở nhà… Tôi sử dụng các phương
pháp thảo luận nhóm đóng vai, xử lí tình huống. Tôi đưa ra các tình huống “Nếu
không may bị đứt tay bạn sẽ làm gì?”; “Bạn đi học về nhìn thấy em của mình
đang chơi diêm, bạn sẽ làm gì ?”; “Tình cờ nhìn thấy dây điện bị hỏng, bạn sẽ
làm gì?”...tôi cho học sinh trao đổi thảo luận để nêu ra những cách xử lí (phản
ứng) khác nhau có thể có, từ các cách xử lý của học sinh mà giáo viên lựa chọn
các cách phù hợp để đóng vai. Thông qua hoạt động này học sinh được suy nghĩ
nhận xét bình luận lựa chọn cách ứng xử nên hay không nên làm gì trong những
tình huống trên để đảm bảo an toàn cho bản thân.
VD2: Khi dạy bài “Cây hoa” học sinh cần có kĩ năng kiên định (từ chối
lời rủ rê hái hoa nơi công cộng), kĩ năng kiếm và xử lí thông tin về cây hoa. Kĩ

năng phê phán hành vi bẻ cây hái hoa nơi cộng cộng. Tôi sử dụng các phương
pháp thảo luận nhóm trò chơi như sau: Tôi cho học sinh quan sát cây hoa, bông
hoa mà yêu cầu học sinh từ tiết học trước mang đến lớp. Yêu cầu học sinh chỉ
ra các bộ phận của cây hoa, so sánh các loại hoa có trong nhóm để tìm ra sự
khác nhau về hình dáng, mùi vị, hương thơm và ích lợi của mỗi loại hoa. Học
sinh được thảo luận, báo cáo kết quả làm việc, được góp ý bổ sung sau đó liên
12


hệ thực tế: Ở nhà em nào có trồng cây hoa? Ở trường và ở nhà em đã làm gì để
chăm sóc và bảo vệ cây hoa? Khi đi chơi ở công viên cùng bạn, thấy hoa đẹp
bạn rủ em hái hoa em sẽ làm gì và nói gì lúc đó? Thông qua hoạt động này rèn
cho học sinh các kĩ năng kiên định, phê phán, tìm kiếm và xử lí thông tin, phát
triển kĩ năng giao tiếp.
e. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp:
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Chính từ những hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã
góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của học sinh. Giúp em biết tự
giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Có thể nói việc tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan hệ phong phú, đa dạng
một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp nhất định, gắn
giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các nhu
cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản thân học sinh.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với học sinh
lớp 1 là điều kiện tốt nhất giúp học sinh tích luỹ và rèn kĩ năng sống có hiệu quả.
Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp các em được hợp tác, trải nghiệm các
kĩ năng sống. Vậy giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động
ngoài giờ lên lớp sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải

nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
VD1: Khi giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự tin, kĩ năng hợp tác cho
học sinh, ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, tôi đã phát động các
phong trào: “Nói lời hay làm việc tốt” tôi tổ chức cho học sinh trao đổi trong
nhóm để học sinh tự tìm các cách xưng hô với bạn bè với thày cô giáo và với
những người lớn tuổi sau đó cho các em tự lựa chọn các cách xưng hô phù hợp
nhất thể hiện sự tôn trọng văn minh lịch sự trong giao tiếp, biết nhận lỗi và biết
xin lỗi khi có khuyết điểm, cảm ơn khi được tặng quà, vui vẻ hoà nhã với bạn
bè, lễ phép với thầy cô và những người lớn tuổi.
Để rèn kĩ năng sống có hiệu quả bản thân còn vận dụng thông qua các hoạt
động ngoài giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp.
VD2: Để rèn kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, đảm nhận trách nhiệm
Nhân ngày lễ Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11. Đội đã phát động
phong trào thi làm báo tường, báo ảnh giữa các chi đội và chùm sao trong toàn
13


trường. Tôi đã hướng dẫn các em cùng sưu tầm bài vẽ và trang trí báo sao cho
nội dung phù hợp với chủ đề “Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11”.
Từ đó các em tự thảo luận lựa chọn giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau và chịu trách nhiệm
trước công việc để hoàn thành nhiệm vụ. Qua hoạt động này rèn cho các em
kĩ năng kĩ giao tiếp, kĩ năng hợp tác, đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng tư duy
sáng tạo.
Ngoài ra, những buổi chào cờ, bản thân luôn khuyến khích các em xung
phong trả lời những câu hỏi mà thầy (cô) Tổng phụ trách hay hỏi. Luôn lắng
nghe các nội dung, hoạt động cần làm trong tuần. Nhờ vậy các em mạnh dạn dần
và thực hiện tốt các phong trào. Thông qua hoạt động này giúp các em có kĩ
năng tự tin, kĩ năng giao tiếp kĩ năng lắng nghe tích cực…
Bên cạnh đó, để rèn kĩ năng tự phục vụ, biết lao động vừa sức, biết trang
trí lớp học xanh - sạch - đẹp, giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn, bản thân đã

hướng dẫn các em trồng cây xanh và chăm sóc cây xanh trong lớp, ở trường
hàng ngày.
g. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, làm cho cha mẹ học sinh
nhận thức được tầm quan trọng và cùng với nhà trường giáo dục, rèn luyện
cho con em về kĩ năng sống.
Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh của lớp tôi đã tuyên truyền, trao
đổi với phụ huynh để phụ huynh nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của
công tác giáo dục kĩ năng sống cho con em, phụ huynh tăng cường trách nhiệm
hơn nữa trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho con em lúc ở nhà.
Tôi xây dựng mối liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, nắm bắt kịp
thời những diễn biến về tâm lí của các em để có biện pháp hữu hiệu trong việc
giáo dục, rèn kĩ năng sống cho học sinh.
5. Hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự hợp
tác, giúp đỡ của các đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp
tôi đạt được một số kết quả trong việc dạy các kĩ năng sống cơ bản thể hiện ở
kết quả các năm học như sau:
Qua khảo sát lần 2 ở lớp 1E (cuối học kì II) với chủ đề “Kĩ năng tự phục
vụ”; kết quả so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:
Tổng số
Kĩ năng tốt
Có hình thành kĩ năng
Kĩ năng chưa tốt
học sinh
SL
%
SL
%
SL
%

14


34

18

52,9

Tổng số
học sinh

14

2

5,9

Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác

34

41,2

Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra
khỏi nhóm

SL


%

SL

%

30

88,2

4

11,8

Tổng số
học sinh

Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa, khá
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.
phù hợp.
SL
%
SL
%

34

32


94,1

2

5,9

Qua việc thực hiện các biện pháp trên đến cuối học kì II, bản thân tôi
nhận thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn
luyện các kĩ năng, được thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp,
trong nhiều nghi thức lời nói, các em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào
thực tế, những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã
trở thành thói quen được các em vận dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát
biểu trong tiết học và luôn được nhận cờ luân lưu trong tuần. Phụ huynh học
sinh rất vui mừng phấn khởi với kết quả này của lớp.
III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Bài học kinh nghiệm
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của
xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện
những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn,
tích cực, vui vẻ. Việc giáo dục kĩ năng sống ngay từ lớp nhỏ sẽ rút ngắn thời
gian để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để làm hành
trang bước vào đời. Chính vì vậy, các thầy cô giáo tiểu học luôn giữ vai trò vô
cùng quan trọng. Vì thế theo bản thân để làm tốt việc rèn kĩ năng sống cho học
sinh, mỗi thầy cô giáo cần phải:
- Xác định rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.

15


- Nắm vững những đặc trưng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy

các kĩ năng giao tiếp, ứng xử vào các môn học và các hoạt động khác.
- Tập trung vào việc đầu tư soạn giảng, lồng ghép kĩ năng sống vào các
môn học.
- Luôn tạo mọi điều kiện để các em có thể bày tỏ, thể hiện mình, tham gia
tốt các buổi hoạt động ngoại khóa của trường, lớp.
- Điều quan trọng là mỗi thầy cô giáo phải rèn cho mình tác phong sinh
hoạt chuẩn mực, phải hết lòng thương yêu, gần gũi với học sinh.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh không chỉ là công việc của giáo
viên, nhà trường mà của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra
được những thế hệ trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
- Sống, học tập, lao động là những vấn đề thiết yếu mà bản thân mỗi giáo
viên luôn cố gắng để ươm mầm cho thế hệ trẻ. Bởi trẻ em là hạnh phúc của gia
đình, tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc. Giáo dục kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn được bổ sung
để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống. Vì vậy việc chăm sóc và giáo dục trẻ
em, bồi dưỡng trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước là một công việc vô
cùng quan trọng mà mỗi giáo viên chúng ta phải cùng có trách nhiệm.
2. Kết luận
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta khi yếu tố con người
được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân cách của
con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của xã
hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa
lên quốc sách hàng đầu thì việc dạy chữ nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói
riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Một nhà hiền triết đã nói “Khoa học mà
không có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn” mà hành vi đạo đức
đó chính là kĩ năng sống của học sinh vì vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống cho
học sinh là cần thiết biết bao. Cần khẳng định việc đứa trẻ thích nghi nhanh hay
chậm, hình thành những kĩ năng sống diễn ra lâu hay mau phụ thuộc rất nhiều
vào mức độ đúng đắn trong các chuẩn của người lớn đối với đứa trẻ.

Trẻ em trong lứa tuổi tiểu học rất hồn nhiên ngây thơ trong trắng. Vốn
kiến thức, vốn kinh nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt
được mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện của nhà trường, các thầy cô giáo cần
phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề, bên cạnh kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ, người giáo viên phải có vốn kiến thức tâm lý học, hiểu được
16


tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những phương pháp hiệu quả để giáo
dục trẻ. Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy “ làm người”, và phải
được xuất phát ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ nhất trong cuộc
sống thực tế của học sinh. Ngay trong những giờ học ngoài việc đảm bảo mục
tiêu kiến thức kĩ năng của bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kĩ năng sống cho học
sinh. Học sinh được rèn kĩ năng sống qua nội dung kiến thức của bài, qua lĩnh
hội kiến thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp, hoạt động
ngoài giờ do giáo viên tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ hội để rèn kĩ
năng sống. Học sinh được học tập sinh hoạt vui chơi, rèn luyện trong môi trường
gia đình, nhà trường, xã hội; vì vậy cần thực hiện tốt gắn kết 3 môi trường để
giáo dục học sinh. Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để giúp đỡ,
tư vấn, tạo điều kiện cho học sinh tích lũy có thêm kĩ năng sống và rèn kĩ năng
sống được tốt hơn.
3. Đề xuất:
a. Đối với nhà trường:
Tiếp tục đầu tư thêm tài liệu Giáo dục kĩ năng sống phục vụ cho việc dạy
và học trong trường tiểu học.
b. Đối với phòng giáo dục:
Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn để giáo viên được
trao đổi thảo luận, chia sẻ để việc tích hợp Giáo dục kĩ năng sống trong các môn
học và hoạt động giáo dục có hiệu quả hơn.

Trên đây là một số ý kiến của tôi về vấn đề Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 1. Do trong quá trình viết không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự góp ý của Ban giám hiệu, của đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhật Tân, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Người viết

Nguyễn Thị Kim Dung
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


1. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam - Lớp 1.
2. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam - Lớp 2.
3. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam - Lớp 3.
4. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam - Lớp 4.
5. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam - Lớp 5.
6.Tài liệu tập huấn Giáo dục kĩ năng sống Bộ giáo dục và đào tạo.

Đánh giá xếp loại của
Hội đồng khoa học trường Tiểu học Nhật Tân
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

18


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………........
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Đánh giá xếp loại của
Hội đồng khoa học Phòng giáo dục và đào tạo huyện Kim Bảng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
19


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………........
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

1.1. Lý do chọn đề tài

2
20


1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu


3

1.5. Giới hạn nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn

3

a. Thuận lợi

6

b. Khó khăn

6

3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1

9

4. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
5. Hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn


9
14

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

15

1. Bài học kinh nghiệm

15

2. Kết luận

16

3. Đề xuất

17

a. Đối với nhà trường

17

b. Đối với phòng giáo dục

17

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


18

5

21



×