Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Cau 11 (vai tro cua thuc tien)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.58 KB, 4 trang )

Câu 11: Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với lý luận.
Ý nghĩa trong cuộc đấu tranh khắc phục bệnh giáo điều và phát
triển lý luận ở nước ta hiện nay.
I.Phạm trù thực tiễn
-Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về thực tiễn.
-Định nghĩa thực tiễn: thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm
tính có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội.
II. Đặc trưng (2 đặc trưng)
1-Thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính có mục đích của con
người. Dấu hiệu của hoạt động thực tiễn (4 dấu hiệu)
+Nó phải sử dụng phương tiện, công cụ vật chất
+Tác động vào thế giới bằng sức mạnh vật chất, cải biến được
sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
+Hoạt động thực tiễn là hoạt động của con người có ý thức, có
mục đích nhưng lại không lệ thuộc vào ý thức và mong muốn của
con người
+Thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính
2-Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử xã hội của con người
(3 dấu hiệu)
+Hoạt động thực tiễn của con người khác với hoạt động của loài
vật vì hoạt động của con người là có ý thức; biết sử dụng lực lượng
sản xuất và biết sx ra của cải vật chất
+Thực tiễn là hoạt động của số đông người, của 1 giai cấp, 1
dân tộc và của cả nhân loại. Hay nói cách khác, những công cụ,
phương tiện, kỹ năng, kỹ xảo, trí tuệ mà con người dùng đến trong
thực tiễn đều có tính lịch sử xã hội, đều là sản phẩm của lịch sử xã
hội và được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+Thực tiễn không bất biến, nó luôn luôn biến đổi và phát triển
không ngừng theo tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.
III.Những hình thức của thực tiễn (3 hình thức cơ bản)


+Sản xuất ra của cải vật chất
+Hoạt động chính trị xã hội nhằm biến đổi các quan hệ xã hội,
làm biến đổi các thiết chế tổ chức bộ máy trong xã hội, làm thay đổi
các chế độ xã hội
1


+Hoạt động thực nghiệm khoa học
Trong 3 hình thức trên thì hình thức sản xuất ra của cải vật chất
là hình thức cơ bản nhất, quyết định nhất. Vì không có sx ra của cải
vật chất thì xã hội loài người không thể tồn tại, phát triển.
IV.Vai trò của thực tiễn đối với lý luận (4 vai trò)
1.Thực tiễn là cơ sở chủ yếu nhất và trực tiếp nhất của nhận
thức của lý luận. (4 điểm)
-Bằng thực tiễn, con người tác động vào thế giới, bắt sv, hiện
tượng trong thế giới phải bộc lộ những thuộc tính của mình
-Qua thực tiễn, con người có được những kinh nghiệm và lý
luận khoa học
-Qua thực tiễn, các giác quan của con người ngày càng được
rèn luyện và trở nên tinh vi, nhạy bén hơn
-Thực tiễn chế tạo ra các công cụ, phương tiện để nối dài tư
duy, hỗ trợ tư duy
2. Thực tiễn là động lực của lý luận
-Thực tiễn luôn làm nảy sinh vấn đề mới, nảy sinh những tình
huống có vấn đề buộc nhận thức, khoa học phải lý giải và định
hướng cho thực tiễn
-Thực tiễn thúc đẩy sự ra đời của các lý luận, các khoa học
-Thực tiễn phong phú đa dạng bao nhiêu thì lý luận khoa học
ngày càng phát triển bấy nhiêu.
3.Thực tiễn là mục đích của nhận thức

-Nhận thức lý luận, khoa học nói chung không có mục đích tự
thân mà suy cho cùng nhằm hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn.
-Thực tiễn định hướng cho sự phát triển nhận thức, lý luận, khoa
học được đúng hướng.
4.Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
-Thực tiễn là hoạt động vật chất, hoạt động không lệ thuộc vào ý
thức của con người.
-Thực tiễn suy cho cùng là để nhận thức là mục đích của nhận
thức.
-Thông qua thực tiễn, tri thức được vật chất hóa, tư tưởng hóa,
được thực hiện do đó, con người có thể so sánh, đối chiếu, khảo
nghiệm thực tế của mình trong thực tế khách quan.

2


Tiêu chuẩn này vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương
đối. Tính tuyệt đối hiểu theo nghĩa đây là tiêu chuẩn khách quan, tiêu
chuẩn cao nhất, tiêu chuẩn không thể thiếu được, tiêu chuẩn cuối
cùng để khẳng định hay bác bỏ 1 cái gì đó. Hay nói cách khác, để
khẳng định hay bác bỏ 1 cái gì đó phải kiểm nghiệm qua thực tế .
Tính tương đối: Thực tiễn là một cái chuẩn để đánh giá chân lý
nhưng là chuẩn động, luôn luôn vận động biến đổi không ngừng. Vì
vậy nó cũng mang tính tương đối.
VD: Tư tưởng này là sai ở thời điểm, hoàn cảnh này nhưng có
thể lại đúng ở thời điểm khác, hoàn cảnh khác...
V.Ý nghĩa trong việc đấu tranh chống bệnh giáo điều và phát
triển lý luận ở nước ta.
1.Bệnh giáo điều là khuynh hướng cường điệu hóa vai trò
của lý luận, của những tri thức đã có, coi thường thực tiễn, vận

dụng những cái đã có một cách rập khuôn, máy móc, không
tính đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể, không tính đến
trình độ và sự phát triển của thực tiễn .
2.Biểu hiện của bệnh giáo điều:
-Học tập lý luận, nghiên cứu lý luận chỉ trên sách vở và dừng lại
ở những câu chữ, không nắm được thực chất khoa học của lý luận,
không tiêu hóa được những kiến thức từ sách vở, tầm chương trích
cú.
-Coi những nguyên lý lý luận là những nguyên tắc bất di bất
dịch, bất khả xâm phạm mà không thấy được sức sống của nó ở chỗ
là luôn luôn phải sửa đổi, bổ sung và phát triển cho phù hợp với sự
biến đổi của sự vật cũng như trình độ của thực tiễn.
-Vận dụng lý luận và những kinh nghiệm đã có một cách rập
khuôn máy móc không tính đến điều kiện cụ thể, không tính đến trình
độ của thực tiễn.
3.Ý nghĩa trong phát triển lý luận ở nước ta hiện nay:
-Lý luận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta còn bất
cập so với thực tiễn. Trong thực tiễn xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp
mà lý luận chưa giải thích được hoặc chưa giải thích được một cách
thuyết phục và còn nhiều ý kiến khác nhau. Vì thế, Đảng ta đặt ra vấn
đề cần phải tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, cần phát triển lý
luận bằng những giải pháp sau:
3


+Phải bám sát thực tiễn để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện lý luận
+Tăng cường công tác tổ chức và tổng kết thực tiễn trên cơ sở
phải tôn trọng thực tiễn
+Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ đảng viên, nâng cao năng
lực cho các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội...

Từ những nghị quyết, chủ trương cần phải tổ chức thực hiện
đúng mới đem lại kết quả...

4



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×