Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Xây dựng và sử dụng câu hỏi – bài tập dạy phần Sinh thái học lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.28 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

LÊ THỊ NGỌC LAN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI - BÀI TẬP
DẠY PHẦN SINH THÁI HỌC LỚP 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)

Mã số

: 61 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Đinh Quang Báo

HÀ NỘI - 2009


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài.
Nước ta đã là thành viên của WTO nên việc đổi mới trong giáo dục là
yếu tố vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự phát triển của đất
nước trong thời kì hội nhập. Luật giáo dục của Việt Nam đã khẳng định: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Điều 24.2, Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình


cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010 (Ban hành kèm Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính Phủ), ở mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và
hiện đại học phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thông tin một cách có hệ thống và tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng
lực của mỗi cá nhân: tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh
viên trong quá trình học tập...”
Để đáp ứng được sự đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, xã hội
yêu cầu nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh bao gồm việc cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản, khoa học,
chính xác, hiện đại, làm phát triển năng lực tư duy, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo,
hình thành phương pháp học tập, làm việc khoa học, sáng tạo....góp phần rèn
luyện và phát triển nhân cách của học sinh. Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã triển khai thực hiện đổi mới chương trình và SGK cho các bậc học
từ tiểu học đến THPT. Việc đổi mới giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới
PPDH. Vấn đề nghiên cứu các phương pháp dạy học để tăng cường các hoạt
động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh đã sớm được quan tâm ở nước


ta, đặc biệt là trong những năm gần đây. Trong thực tiễn, để tổ chức được
hoạt động học tập cho học sinh theo hướng tích cực người dạy cần phải có
công cụ, phương tiện tham gia tổ chức như: câu hỏi, bài tập, bài toán nhận
thức, tình huống có vấn đề, phiếu học tập… Một trong những biện pháp hiệu
quả là sử dụng các câu hỏi, bài tập để tổ chức quá trình dạy học.
Việc sử dụng câu hỏi (CH), bài tập (BT) trong dạy học đã và đang
được các giáo viên thường xuyên sử dụng nhưng không ít giáo viên còn lúng
túng, chưa có cơ sở khoa học trong cách đặt câu hỏi, ra bài tập. Vì vậy, CH BT được đưa vào sử dụng còn vụn vặt, quá dễ hoặc quá khó, nhiều khi chưa
rõ vấn đề cần hỏi… Do đó chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng

tạo, hứng thú học tập của học sinh. Các CH – BT được sử dụng để dạy học
chủ yếu chỉ hình thành dựa trên kinh nghiệm cá nhân, mang tính cá thể, chưa
có hệ thống hoàn chỉnh. Nếu cứ tiếp tục cách dạy và học thụ động như thế,
giáo dục sẽ không đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội và sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phải đối mặt với nguy cơ tụt hậu. Sự cạnh
tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về
phương pháp (PP) dạy và học..
Nhiệm vụ phát huy tính tích cực của học sinh ngày càng trở nên cấp
bách. Câu hỏi, bài tập mã hoá các nội dung sách giáo khoa (SGK), kích thích,
định hướng nhận thức của học sinh, giúp học sinh định hướng nghiên cứu
SGK, định hướng quá trình củng cố, hoàn thiện, kiểm tra kết quả học tập của
mình. Hơn nữa, dù có sử dụng phương pháp dạy học tích cực nào, phương
tiện dạy học truyền thống hay hiện đại nào, hình thức tổ chức dạy học nào thì
cũng không thể thiếu công cụ dạy học thiết yếu đó là câu hỏi, bài tập. Câu
hỏi, bài tập không chỉ là công cụ dạy học của người thầy mà còn là động lực
học tập của học trò, hướng dẫn cách tự học cho học sinh đồng thời qua đó rèn
luyện năng lực tư duy sáng tạo và xử lý linh hoạt cho người học. Năm học
2008 – 2009, sách giáo khoa Sinh học 12 mới bắt đầu được áp dụng trên toàn


quốc. Sinh thái học- một phần có nội dung tương đối khó nhưng kiến thức mà
nó cung cấp lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Sử dụng câu hỏi, bài tập như thế nào cho có hiệu quả trong giảng dạy
nội dung sinh thái học ở trưởng phổ thông là vấn đề cần được quan tâm. Để
nâng cao được chất lượng dạy học phần Sinh thái học tôi chọn đề tài: “ Xây
dựng và sử dụng câu hỏi - Bài tập để dạy phần Sinh thái học lớp 12
THPT” làm đề tài nghiên cứu.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
a.


Xây dựng bộ CH- BT sử dụng trong dạy- học sinh thái học lớp 12:

b.

GV tổ chức các hoạt động học tập tự lực cho HS trong các khâu:

nghiên cứu tài liệu mới; ôn tập, kiểm tra- đánh giá (KT- ĐG) kết quả học tập.
c.

HS hoạt động tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tự ôn tập, tự KT- ĐG quá

trình học tập .
d.

Hướng dẫn GV và HS cách sử dụng bộ CH- BT có hiệu quả.

3.Phạm vi nghiên cứu.
-

Tình hình dạy- học phần Sinh thái học trong các trường THPT hiện nay.

-

Nghiên cứu nguyên tắc, qui trình xây dựng, sử dụng câu hỏi, bài tập

trong dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học của học sinh.
-

Nghiên cứu việc đổi mới chương trình phân ban SGK Sinh học 12, từ


đó phân tích nội dung chương trình phần Sinh thái học - Sinh học 12, để xác
định trọng tâm kiến thức có thể mã hoá thành câu hỏi, bài tập. Trên cơ sở đó
xây dựng hệ thống câu hỏi - bài tập phần Sinh thái học và tìm biện pháp sử
dụng nó trong dạy học.
-

Thực nghiệm khoa học để kiểm tra giá trị của hệ thống câu hỏi và bài

tập đã xây dựng trong dạy học.
4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1.Khách thể nghiên cứu.
-

Điều tra giáo viên Sinh học ở một số trường THPT ở Hà nội về tình

hình nhận thức và giảng dạy môn Sinh học nói chung và phần Sinh thái học


nói riêng, việc sử dụng các phương pháp dạy học, việc sử dụng câu hỏi, bài
tập vào các khâu của quá trình dạy học.
-

Điều tra về mức độ lĩnh hội kiến thức Sinh học, đặc biệt là phần Sinh

thái học của Sinh học 12 phân ban thí điểm. Thực nghiệm dạy học phần Sinh
thái học của Sinh học 12 nâng cao cho 10 lớp 12 ở trường THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm và THPT Phạm Hồng Thái, Hà Nội.
-

Thời gian: Năm học 2007- 2008 và năm học 2008-2009.


4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình Sinh học 12 nâng cao đặc biệt là phần Sinh
thái học từ đó xây dựng câu hỏi, bài tập sử dụng vào các khâu của quá trình
dạy học.
5.Vấn đề nghiên cứu.
-

Khái niệm câu hỏi và bài tập

-

Nội dung Sinh thái học lớp 12

-

Cách thức tiến hành xây dựng, sử dụng câu hỏi và bài tập ở một số bài

cụ thể
6.Giả thuyết nghiên cứu.
Xây dựng và sử dụng hợp lý CH- BT sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới
PPDH phần Sinh thái học- THPT.
7.Phƣơng pháp nghiên cứu.
-

Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu xác định cơ sở lý thuyết của đề tài:

Các tài liệu về lý luận DH nói chung và lý luận DH Sinh học nói riêng; sách
giáo khoa và các tài liệu về STH có liên quan làm cơ sở cho việc xây dựng bộ
CH- BT STH.

-

PP điều tra cơ bản: Điều tra tình hình DH phần STH trong trường

THPT hiện nay bằng PP trắc nghiệm, PP phỏng vấn, toạ đàm với GV và HS.
-

PP thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học.

-

PP thống kê toán học.

8.Nội dung nghiên cứu.


-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đổi mới PPDH.

-

Tình hình dạy- học phần STH trong nhà trường THPT hiện nay.

-

Nghiên cứu việc đổi mới chương trình và SGK THPT được tiến hành

từ năm 2001 đến nay.
-


Nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng CH- BT để tổ chức hoạt

động học tập tự lực của HS trong dạy- học STH.
-

Phân tích cấu trúc nội dung phần STH- Sinh học 12 hiện hành, tập

trung nghiên cứu các bài lý thuyết trong chương I, và II, III để xác định các
trọng tâm kiến thức có thể mã hoá thành CH- BT.
-

Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của luận văn.

9.Những luận điểm bảo vệ.
-

Tính khoa học: Hệ thống CH- BT được xây dựng phù hợp với nội

dung chương trình, đáp ứng được việc đổi mới PPDH.
-

Tính sư phạm: Hệ thống CH- BT được xây dựng, sử dụng trong khâu

nghiên cứu tài liệu mới cho phép GV tổ chức các hoạt động học tập tự lực của
HS theo hướng tích cực hóa; các CH- BT được xây dựng, sử dụng trong khâu
ôn tập, KT- ĐG đảm bảo việc ĐG và tự ĐG kết quả học tập của học sinh là
khách quan, chính xác, toàn diện và có hệ thống.
-


Tính thực tiễn: Các CH- BT được xây dựng và sử dụng để tổ chức

hoạt động học tập của HS phù hợp với quỹ thời gian và điều kiện nhà trường
phổ thông hiện nay.
10.Những đóng góp của luận văn:
- Về nội dung:
+ Đề xuất các nguyên tắc xây dựng CH- BT để tổ chức hoạt động học
tập của HS trong dạy học STH- THPT.
+ Xây dựng bộ CH- BT để tổ chức hoạt động học tập của HS trong dạy
học STH- THPT.
+ Các số liệu … là nguồn tư liệu tham khảo tốt cho GV, HS.
- Về phương pháp:


+ i mi v ni dung, hỡnh thc xõy dng, s dng CH- BT.
+ PP s dng CH- BT t chc hot ng hc tp ca HS trong cỏc
khõu: nghiờn cu ti liu mi; ụn tp, KT- G.
+ Phỏt huy tớnh tớch cc hc tp ca hc sinh bng CH- BT.
- V kt qu:
+ Biờn son c b CH- BT dựng trong dy hc STH- THPT.
+ Cỏc s liu thc nghim l chớnh xỏc, phn ỏnh trung thc kt qu
thc nghim.
+ Lun vn s l t liu tham kho cho giỏo viờn Sinh hc núi riờng v
giỏo viờn THPT núi chung.
11.Cu trỳc lun vn.
Mở đầu.
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng CH- BT trong
dạy học STH.
Ch-ơng 2: Xõy dng và sử dụng hệ thống CH- BT để tổ chức hoạt động học
tập tự lực của HS trong dạy học Sinh thái học THPT.

Ch-ơng 3: Thực nghiệm s- phạm.
Kết luận và khuyến nghị.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÂU
HỎI- BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu câu hỏi, bài tập trong dạy học.
1.1.1. Trên thế giới.
Từ nhiều thế kỷ trước do ảnh hưởng của các lý thuyết cổ điển về nhận
thức, ng-êi ta vẫn tin rằng các tri thức khoa học là chân lý khách quan, nghiên
cứu khoa học là con đường tìm kiếm chân lý, vì vậy giáo dục chủ yếu là truyền
thụ cho người học các tri thức khoa học. Phương pháp dạy học chủ yếu là
người thầy thuyết giảng và truyền thụ các niềm tin về chân lý đó cho người học
với sự cảm hoá bằng các lập luận lôgích và các thực nghiệm cßn học trò tiếp
thu một cách đầy đủ, trung thành, nhưng thụ động các niềm tin chân lý trong
các “tri thức khoa học” được truyền giảng đó. Cho đến giao thời của hai thế kỷ
19 và 20, nhà triết học và giáo dục lớn của Hoa Kỳ John Dewey đề ra chủ
trương “Học sinh đến trường không phải để tiếp thu những tri thức đã được ghi
vào trong một chương trình mà rồi có lẽ sẽ không bao giờ dùng đến, mµ chính
là để giải quyết các vấn đề, giải quyết các “bài toán” của nó, những thực tế mà
nó gặp hằng ngày. Về phía người thầy giáo, người thầy hành động như một
người bạn có kinh nghiệm, khuyên nhủ, hướng dẫn và cho trẻ biết những gì mà
thầy biết về vấn đề được đặt ra”. Trong nền giáo dục thế giới đã có cơ sở để
hình thành một cách học mới, một phương pháp dạy và học mới, nay ta gọi là
phương pháp giải quyết vấn đề (problem solving), thay cho phương pháp cũ là
truyền đạt và tiếp thu thụ động các bài giảng có sẵn trong chương trình và sách
giáo khoa. Vào những năm 1920, ở Anh đã hình thành những “nhà trường
mới” trong đó đề ra mục tiêu là phát triển năng lực trí tuệ của HS, khuyến
khích các biện pháp tổ chức hoạt động do chính HS tự lực, tự quản trong học
tập. Xu hướng này đã nhanh chóng ảnh hưởng sang Mỹ và các nước châu Âu.

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, ở Pháp cũng đã ra đời những “lớp học mới”:
Tại một số trường trung học thí điểm, mọi hoạt động đều tùy thuộc vào sáng
kiến, hứng thú, lợi ích, nhu cầu của HS; GV là người giúp đỡ, phối hợp các


hoạt động của HS, hướng vào sự phát triển nhân cách của HS. Đến nửa sau của
những năm 1950, ở một số nước XHCN trước đây như Liên Xô, CHDC Đức,
Tiệp Khắc, Ba Lan… đã có các nhà nghiên cứu giáo dục nhận thấy cần thiết
phải tích cực hóa quá trình DH, trong đó cần có những biện pháp tổ chức HS
học tập sao cho kiến thức không được cung cấp dưới dạng có sẵn mà HS phải
tự lực nghiên cứu để tự mình nắm bắt kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV. Để
rèn luyện tính tích cực của học sinh, người ta đã quan tâm đến việc dạy và học
bằng câu hỏi và bài tập. ở một số nước Đông Âu, đặc biệt là Liên Xô (cũ), đã
có nhiều tác giả nghiên cứu về mục đích, nội dung, phương pháp thiết kế và sử
dụng cũng như vai trò, giá trị của câu hỏi, bài tập. Điển hình cho hướng nghiên
cứu đó là: B.P Êxipop, Okon (Ba Lan); M.A Danilôp, N.A Crup xkaia (Liên
Xô); N.M Veczinin và V.M Cooc xuncaia (Nga). Trong những năm 19701980, Bộ Giáo dục Pháp chủ trương khuyến khích áp dụng các biện pháp giáo
dục để tăng cường các hoạt động chủ động, tích cực, tự lực, sáng tạo của HS,
chỉ đạo áp dụng các PP này từ sơ học, tiểu học lên trung học. Như vậy, trong
nền giáo dục thế giới việc nghiên cứu các biện pháp giáo dục để tăng cường
các hoạt động chủ động, tích cực, tự lực, sáng tạo của HS đã sớm được quan
tâm ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, phương pháp dạy học mới này đã
không phải dễ dàng được chấp nhận và sử dụng trong thực tiễn dạy học ở các
nhà trường, mà đã phải trải qua nhiều thử thách, thực nghiệm trong gần suốt
một thế kỷ 20 để đến gần đ©y mới được sử dụng thực sự ở nhiều trường học
của Hoa Kỳ và trở thành một yếu tố chủ đạo trong cải cách giáo dục tại một số
nước khác.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Ngày xưa, dưới thời phong kiến, hình thức tổ chức dạy học phổ biến là
ông thầy cầm sách giảng giải, còn các trò ngồi xung quanh lắng nghe, tập đọc,

tập viết… Sau Cách mạng Tháng 8, nền giáo dục có những định hướng mới,
đó là nền giáo dục: Dân tộc - Khoa học - Đại chúng , Học đi đôi với hành,
Giáo dục gắn liền với lao động sản xuất….. Từ những năm 1960, ngành Giáo


dục quan tâm việc nghiên cứu các biện pháp giáo dục để tăng cường các hoạt
động chủ động, tích cực, tự lực, sáng tạo của HS với khẩu hiệu “Biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu
về vấn đề xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học để phát huy tính
tích cực của học sinh như:Luận án phó tiến sĩ của Nguyễn Đức Thành (1989)
“Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các định luật di truyền” đã nghiên
cứu việc sử dụng câu hỏi, bài tập vào các quá trình dạy- học các quy luật di
truyền trong các khâu nghiên cứu các tài liệu mới, củng cố và hoàn thiện kiến
thức. Luận án phó tiến sĩ của Lê Đình Trung (1994) “Xây dựng và sử dụng
bài toán nhận thức để nâng cao hiệu quả dạy học phần cơ sở vật chất và cơ
chế di truyền trong chương trình Sinh học ở bậc Phổ thông trung học”. Luận
án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Văn Duệ(1999) “ Nâng cao hiệu quả dạy học
kiến thức tiến hoá lớp 12 phổ thông trung học bằng hỏi đáp tìm tòi thông qua
mối quan hệ giữa sự kiện và lý thuyết” . Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần
Văn Kiên (2001) “Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng câu hỏi, bài tập cho giáo viên
để dạy phần cơ sở di truyền học ở trường trung học phổ thông”.
Nhiều tác giả đã biên soạn các cuốn sách về câu hỏi, bài tập sinh học
giúp học sinh ôn tập, củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức như: Đặng Hữu
Lanh - Lê Đình Trung - Bùi Văn Sâm “Bài tập sinh học 11”, Trần Bá Hoành
- Đặng Hữu Lanh - Nguyễn Minh Công “Bài tập sinh học 12”, Lê Đình
Trung “100 câu hỏi chọn lọc và trả lời về di truyền- biến dị”, Vũ Đức Lưu
“Tuyển chọn, phân loại bài tập di truyền hay và khó”, Lê Đình Trung “150
câu hỏi chọn lọc và trả lời về tiến hoá, sinh thái học, cơ sở chọn giống”,
Nguyễn Tấn Lê “Bài tập định tính và câu hỏi thực tế- Sinh học 10, 11, 12” và

nhiều tác giả khác. Trong các tài liệu này, các tác giả chủ yếu đưa ra các câu
hỏi, phân loại bài tập và các đáp án với cách giải ngắn gọn, giúp học sinh dễ
dàng ôn tập, rèn luyện kĩ năng giải bài tập chuẩn bị cho các kỳ thi.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ thị Mai Anh: Rèn luyện kỹ năng đọc sách cho sinh viên trong quá trình
hướng dẫn giảng dạy STH 11- THPT. Luận văn thạc sỹ- ĐHSP 1998.
2. Đinh Quang Báo: Hình thành các biện pháp học tập trong DH Sinh
học. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 2, năm 1986, trang 22- 25.
3. Đinh Quang Báo- Nguyễn Đức Thành: Lý luận DH Sinh học- Phần đại
cương. Nxb Giáo dục- 2001.
4. Lê Trọng Cúc: Đa Dạng Sinh học và bảo tồn thiên nhiên. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội- 2002.
5. Huy Cường (dị ch): Ăn và kiếm ăn. Nxb Kim Đồng- 2004
(Dị ch từ cuốn “La vie des animaux” của Nxb Larousse, Pháp)
6. Dakholep Nui A.N: PP hình thành những kiến thức bảo vệ thiên
nhiên trong giáo trình Sinh học phổ thông (Nguyễn Nhật Tân dị ch).
Nxb Giáo dục- 1981.
7. Nguyễn Văn Duệ (Chủ biên) - Trần Văn Kiên- Dương Tiến Sỹ: DH
Giải quyết vấn đề trong bộ môn Sinh học. Sách bồi dưỡng thường
xuyên chu kỳ 1997- 2000 cho GV Sinh học- THPT. Nxb Giáodục2000.
8. Nguyễn Lân Dũng: Hỏi đáp về thế giới thực vật. Nxb Giáo dục- 2001.
9. Hồ Ngọc Đại (2000), Tâm lí dạy học. Nxb ĐHQG Hà nội,Hà nội
10. Đỗ Thị Hà: Sử dụng tiếp cận hệ thống hình thành các khái niệm STH
trong chương trình Sinh học 11- THPT. Luận văn Thạc sỹ- ĐHSP 2002.
11. Trần Hồng Hải: Hướng dẫn học và ôn tập Sinh học 11. Nxb Giáo
dục- 1999.



12. Lê Văn Hảo: Vị trí và vai trò của việc KT học tập trong nhà trường.
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 6, năm 1998, trang 26- 27.
13. Trần Bá Hoành: ĐG trong giáo dục- Dùng cho các trường ĐHSP,
CĐSP. Hà Nội, 1995.
14. Trần Bá Hoành: Bản chất của việc DH lấy HS làm trung tâm. (Kỷ
yếu hội thảo khoa học đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người
học- 01/1995).
15. Trần Bá Hoành: Kỹ thuật dạy học Sinh học. Tài liệu Bồi dưỡng
thường xuyên chu kỳ 1993- 1996 cho GV THPT. Nxb Giáo dục 1993.
16. Trần Bá Hoành (Chủ biên) - Trị nh Nguyên Giao: Đại cương PPDH
Sinh học. Giáo trình Đào tạo giáo viên THCS hệ Cao đẳng sư phạm.
Nxb Giáo dục.
17. Holly Wallace: Chuỗi và mạng thức ăn (Đinh Ngọc Hưng dị ch). Nxb
Kim Đồng- 2003.
18. Bùi Văn Huệ: Về bản chất của năng lực trí tuệ. Tạp chí Nghiên cứu
giáo dục số 9- 1986- trang 11- 12.
19. Ngô Văn Hưng (Chủ biên)- Đỗ Mạnh Hùng-Trần Minh Hương: Đề thi
Olimpic Quốc tế môn Sinh học 1999- 2000- 2001. Nxb Giáo dục- 2003.
20. Phí Thị Bảo Khanh: Phân tích nội dung, xây dựng tư liệu để giảng
dạy STH 11- THPT. Luận văn thạc sỹ- ĐHSP 1998.
21. Phạm Thị Ngọc Khánh: Thiết kế và sử dụng bài tập phần Tiến hóa
lớp 12- THPT- Luận văn tốt nghiệp ĐHSP 2003.
22. Trần Kiên: Sinh thái động vật. Nxb Giáo dục- 1976
23. Trần Kiên- Phan nguyên Hồng: STH đại cương. Nxb Giáo dục1990.


24. Trần Kiên (Chủ biên)- Hoàng Đức Nhuận- Mai Sỹ Tuấn: STH và
môi trường. Giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ Cao đẳng sư phạmNxb Giáo dục- 2002.
25. Trần Kiều: Đổi mới ĐG- Đòi hỏi bức thiết của đổi mới PPDH. Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 11, 1995, trang 18.

26. Nguyễn Kỳ: PP giáo dục tích cực. Nxb Giáo dục- 1995.
27. Nguyễn Kỳ (Chủ biên): Mô hình DH tích cực lấy người học làm
trung tâm. Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội- 1996.
28. Nguyễn Kỳ: Thiết kế bài học theo PP tích cực. Trường cán bộ quản
lý Giáo dục- Đào tạo Hà Nội 1994.
29. Khoa chuyên nghiệp dạy nghề Trường BD cán bộ giáo dục HN: Đề
cương bài giảng Tâm lý học. Hà Nội, 1998.
30. Lê Văn Khoa (Chủ biên): Khoa học môi trường. Nxb Giáo dục- 2003.
31. Lê Văn Khoa (Chủ biên): Đất và môi trường. Nxb Giáo dục- 2003.
32. N.M.Jacôlep (1978) Phương pháp và kĩ thuật lên lớp trong nhà trường
phổ thông. Tập 1 Nxb Giáo dục, Hà nội.
33. Phạm Văn Lập: Một số đề xuất về đổi mới PPDH Sinh học ở bậc
THPT. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 10, năm 2001, trang 37, 38, 41.
34. Lê Quang Long (Chủ biên)- Nguyễn Thanh Huyền: Từ điển tranh
về các con vật. Nxb Giáo dục- 2003.
35. Trần Sỹ Luận: Xây dựng CH trắc nghiệm để dạy học STH- THPT.
Luận văn thạc sỹ- ĐHSP 2000.
36. Nguyễn Như Mai (Biên dị ch): Cứu lấy Môi trường. Nxb Kim Đồng2003. (Dị ch theo nguyên bản tiếng Anh của NXB Time- Life Books).
37. Đức Minh: Một số vấn đề lý luận về KT- ĐG học sinh. Tạp chí Nghiên
cứu giáo dục số 36, năm 1975, trang 6- 10.


38. Phan Thị Bích Ngân: Tổ chức hoạt động học tập tự lực trong dạy
học STH lớp 11- THPT. Luận văn thạc sỹ- ĐHSP 2003.
39. Hoàng Đức Nhuận- Phan Cự Nhân: Sinh học 11- Sách GV. Nxb Giáo
dục- 2001.
40. Lê Thanh Oai: Sử dụng CH- BT để tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS trong dạy học STH lớp 11-THPT. Luận án Tiến sỹ-ĐHSP 2003.
41. Nguyễn Thị Oanh: Xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học STH lớp
11- THPT. Luận văn thạc sỹ- ĐHSP 2003.

42. E.P. Odum: Cơ sở STH- tập 1. (Phạm Bình Quyền- Hoàng Kim
Nhuệ- Lê Vũ Khôi- Mai Đình Yên dị ch). Nxb Đại học và Trung học
chuyên nghiệp Hà Nội- 1978.
43. W.D.Philips và T.J.ChilTon: Sinh học- tập 2 (Nguyễn Bá- Nguyễn
Mộng Hùng- Trị nh Hữu Hằng- Hoàng Đức Cự- Phạm Văn LậpNguyễn Xuân Huấn- Mai Đình Yên dị ch). Nxb - 2001.
44. Bùi Thúy Phượng: Sử dụng CH để tổ chức HS tự lực nghiên cứu SGK
trong giảng dạy STH 11. Luận văn thạc sỹ- ĐHSP 2001.
45. Nguyễn Ngọc Quang (1986) -Tập 2. Trường cán bộ Quản lí Trung
ương
46. Quentin Stodola, Ph.D- Kalmer Stordahl, Ph.D: Trắc nghiệm và đo
lường cơ bản trong giáo dục. (Nguyễn Xuân Nùng biên dị ch). Bộ Giáo
dục và Đào tạo- Vụ Đại học- Hà Nội 1995.
47. Dương Tiến Sỹ: Giáo dục MT qua dạy học STH lớp 11- THPT. Luận
án Tiến sỹ- ĐHSP 1999.
48. Vũ Trung Tạng: Bài tập STH. Nxb Giáo dục- 2004.
49. Vũ Trung Tạng: Cơ sở Sinh thái học. Nxb Giáo dục- 2001.


50. Vũ Văn Tảo: Dạy cách học. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Dự án đào tạo
giáo viên THCS. Hà Nội, tháng 6/ 2003.
51. Dương Hữu Thời: Cơ sở STH. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội- 2000.
52. Đặng Bích Thủy (dị ch): Tìm hiểu sự sống. Nxb Kim Đồng- 2004.
(Dị ch từ cuốn “La vie” của NXB Larousse, Pháp).
53. Lê Đình Trung- Trị nh Nguyên Giao: Các CH chọn lọc và trả lời về
Sinh thái- Môi trường. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội- 2000.
54. C.ViLi: Sinh học. (Nguyễn Như Hiền- Nguyễn Bá- Lê Đức BiênNguyễn Lân Dũng- Nguyễn Đình Giậu … dị ch). Nxb Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội- 1978.
55. Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên) - Vũ Đức Lưu (Chủ biên)Nguyễn Minh Công- Mai Sỹ Tuấn: Sinh học 9- SGK thí điểm. Nxb
Giáo dục- 2003.
56. Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên) - Vũ Đức Lưu (Chủ biên)Nguyễn Minh Công- Mai Sỹ Tuấn: Sinh học 9 - SGV thí điểm. Nxb

Giáo dục- 2003.
57. Mai Đình Yên: Bài giảng Cơ sở STH. Tủ sách trường Đại học Tổng
hợp Hà Nội, Hà Nội- 1990.
58. Nguyễn Như Ý (1988) Đại từ điển tiếng Việt, Bộ Giáo Dục và Đào tạo Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Việt nam, Nxb Văn hoá Thông tin.
59. Hội ngôn ngữ học tp Hồ Chí Minh (2004) English – English –
Vietnamese, Nxb Thế giới.
60. Lê Phương Thanh và nhóm cộng tác (2001) Francais-FrancaisVietnamien, Nxb Văn hoá Thông tin.



×