Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề Tài Phương Pháp Viết Sơ Đồ Lai Trong Trắc Nghiệm Khách Quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.7 KB, 16 trang )

Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 2002 Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu ra đề thi thống nhất cho các
trường Đại học và Cao đẳng, với những tiêu chí mới: kiểm tra kiến thức cơ bản,
bám sát chương trình phổ thông trung học. Vì vậy, khi giảng dạy mong muốn
lớn nhất của mỗi giáo viên sau mỗi tiết dạy, mỗi bài học, mỗi chương, học sinh
vận dụng kiến thức bài học vào thực tế,cụ thể rõ nhất vào các bài luyện tập, để
từ đó đạt được kết quả cao trong học tập.
Đặc biệt mấy năm gần đây, môn Sinh học có sự đổi mới và đánh giá theo
hình thức trắc nghiệm khách quan ở những kỳ thi quan trọng như: thi học kỳ, thi
tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng,…Vì thế, bản thân tôi nhận thấy trong quá trình
giảng dạy, cần phải có sự thay đổi phương pháp dạy trong chương “Tính quy
luật của hiện tượng di truyền” – Sinh học 12, để giúp học sinh tìm tỉ lệ kiểu
hình, kiểu gen của phép lai trong thời gian ngắn và có kết quả chính xác. Đó là
điều tôi luôn trăn trở để tìm ra phương pháp dạy phù hợp, hiệu quả nhất với bài
học.
Khi giảng dạy bộ môn Sinh học 12, tôi nhận thấy trong trắc nghiệm khách
quan phần bài tập về “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” không khó nhưng
học sinh thường gặp khó khăn trong việc viết sơ đồ lai để phục vụ cho việc xác
định các tỉ lệ về kiểu gen, kiểu hình. Nếu học sinh sử dụng cách viết sơ đồ lai
theo cách giải truyền thống (tạo giao tử trong giảm phân và tổ hợp các giao tử
trong thụ tinh) thì mất rất nhiều thời gian, không phù hợp trong làm bài trắc
nghiệm khách quan.
Với kinh nghiệm và tâm huyết của mình, tôi đưa ra phương pháp viết sơ
đồ lai trong trắc nghiệm khách quan, giúp học sinh làm bài trắc nghiệm tốt hơn,
mất ít thời gian hơn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài : “Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc
nghiệm khách quan”.
Với nội dung của đề tài, mục đích của tôi là:
- Nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân và nâng cao chất lượng


học tập của học sinh, giúp học sinh yêu thích môn học hơn.
- Thông qua đề tài có thể giúp đồng nghiệp thên vài kinh nghiệm trong
giảng dạy.
Trên thực tế nhà trường hiện nay tôi chọn đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh các lớp 12A1, 12A2, trung tâm GDTX Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Học theo chương trình ban cơ bản.
- Đề tài dược thực hiện nội dung kiến thức ở Chương II - Sinh học 12,
chương trình chuẩn. Và được nghiên cứu trên đối tượng học sinh trung bình của
khối 12.
- Thời gian thực hiện đề tài trong học kỳ I năm học 2012-2013.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

1


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

- Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, ngoài kinh nghiệm của bản
thân, tôi còn học hỏi và trao đổi các kinh nghiệm từ đồng nghiệp ở các trường
khác thông qua các tiết thao giảng liên trường.
Trong kết quả nghiên cứu này, điểm nổi bật so với phương pháp cũ là học
sinh tiết kiệm được khá nhiều thời gian làm bài tập trắc nghiệm khách quan. Học
sinh viết sơ đồ lai có thể bỏ qua bước xác định giao tử. Ngoài ra, đề tài có thể
giúp học sinh chủ động tích cực hơn trong học tập.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

2



Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay trong các nhà trường, đang thực hiện việc đổi mới kiểm tra,
đánh giá việc học tập của người học để phù hợp với việc đổi mới, phương pháp
day học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh. Phương pháp
trắc nghiệm khách quan là minh chứng cho vấn đề này. Phương pháp giải bài tập
trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết
quả học tập, giảng dạy đối với một phần của môn học, toàn bộ môn học, đối với
cả một cấp học hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào học một
khóa học.
2.1.2. Cơ sở lí luận
Từ thực trạng trên, tôi phát hiện ra nguyên nhân chủ yếu là do học sinh
nắm chưa vững nội dung của các quy luật di truyền, đồng thời trong quá trình
dạy học do yêu cầu của bài học nên giáo viên cũng không đủ thời gian để hướng
dẫn học sinh cách giải bài tập sinh học. Vì vậy, muốn làm tốt các bài tập phần
“tính quy luật về hiện tượng di truyền” - Sinh học 12. Trong trắc nghiệm khách
quan, học sinh cần phải nắm vững một số kiến thức cơ bản sau
- Tính trạng: là đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của cơ thể nhờ đó
có thể phân biệt được cơ thể này với cơ thể khác.
+Tính trạng tương ứng: là những biểu hiện khác nhau của cùng một tính
trạng.
+Tính trạng tương phản: là hai tính trạng tương ứng có biểu hiện trái
ngược nhau.
- Cặp gen tương ứng: là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên những NST
tương đồng và quy định một cặp tính trạng tương ứng hoặc nhiều tính trạng

không tương ứng (di truyền đa hiệu).
- Alen: là những trạng thái khác nhau của cùng một gen
- Gen alen: là các trạng thái khác nhau của cùng một gen trên một vị trí
nhất định của cặp NST tương đồng có thể giống nhau hoặc khác nhau về số
lượng, thành phần, trình tự phân bố các Nucleotit.
- Gen không alen: là các trạng thái khác nhau của các cặp gen không
tương ứng tồn tại trên những nhiễm sắc thể không tương đồng hoặc nằm trên
cùng 1 NST thuộc một nhóm gen liên kết.
- Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể thuộc một
loài sinh vật.
- Kiểu hình: là tập hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Kiểu hình thay
đổi theo giai đoạn phát triển và điều kiện của môi trường trong thực tế đề cập
đến kiểu hình người ta chỉ quan tâm đến một hay một số tính trạng.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

3


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

- Giống thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định
ở thế hệ con không phân ly và các kiểu hình giống bố mẹ.
- Tính trạng trội: là tính trạng biều hiển khi có kiểu gen ở dạng đồng hợp
tử trội hoặc dị hợp tử
+ Trội hoàn toàn: là hiện tượng gen trội áp chế hoàn toàn gen lặn dẫn đến
thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trội.
+ Trội không hoàn toàn: là hiện tượng gen trội át chế không hoàn toàn gen
lặn dẫn đến thể dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian.
- Tính trạng lặn là tính trạng chỉ xuất hiện khi kiểu gen ở trạng thái đồng
hợp tử lặn.

- Đồng hợp tử: là kiểu gen có 2 gen tương ứng giống nhau
- Dị hợp tử: là kiểu gen có 2 gen tương ứng khác nhau.
- Di truyền: là hiện tượng truyền đạt các đặc tính của bố mẹ, tổ tiên cho
các thế hệ con, cháu.
- Biến dị: là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi
tiết, đôi khi có thêm những đặc điểm mới hoặc không biểu hiện những đặc điểm
của bố mẹ.
- Giao tử thuần khiết: là giao tử chỉ chứa một nhân tố di truyền trong cặp
nhân tố di truyền được hình thành trong quá trình phát sinh giao tử.
Bài tập quy luật di truyền (bài tập lai) thuộc môn khoa học thực nghiệm.
Học sinh sử dụng lý thuyết đã học để giải thích kết quả một thí nghiệm cho đề
tài. Để biện luận một bài tập lai ta phải tiến hành 5 bước:
B1: Xác định tính trội, lặn.
B2: Quy ước gen
B3: Xác định quy luật di truyền.
B4: Xác đinh kiểu gen bố mẹ.
B5: Viết sơ đồ lai (nếu có hoán vị gen ta tính tần số hoán vị gen trước khi
viết sơ đồ lai)
Đó là những cơ sở để giải được bài tập về chương “Tính quy luật của hiện
tượng di truyền”.
Nhưng khi thực hiện phương pháp đó, áp dụng để giải bài tập trắc nghiệm
khách quan, không phù hợp mà mất nhiều thời gian. Vì thế, đề giúp học sinh
giải bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, tôi đưa ra phương pháp “Viết sơ đồ lai trong
trắc nghiệm khách quan”.
2.2. Nội dung cụ thể của giải pháp khoa học
Trong chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” Sinh học 12 gồm
có các bài học mà học sinh sử dụng viết sơ đồ lai:
1. Quy luật phân ly và phân ly độc lập của MenĐen.
2. Sự tác động của nhiều gen và tính đa hiệu của gen.
3. Di truyền liên kết và liên kết với giới tính.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

4


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

Toàn bộ chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” Sinh học 12 có
thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Một gen nằm trên một NST
Nhóm 2: Nhiều gen nằm trên cùng một NST
Nhóm 3: Dạng toán tổng hợp.
2.2.1. Trường hợp một gen nằm trên cùng một NST
2.2.1.1. Trong phép lai một tính trạng
Giáo viên khi giảng dạy sử dụng quy luật phân li của MenĐen:
“Khi lai hai cơ thể bố, mẹ thuần chủng, khác nhau về một cặp tính trạng tương
phản thì ở thế hệ thứ hai có tỷ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn”- [Sinh học 12 nâng
cao,mục khung ghi nhớ, tr.44]
* Phương pháp giải truyền thống
B1: Xác định tính trội, lặn.
B2: Quy ước gen
B3: Từ tỉ lệ phân ly kiểu hình ta suy ra kiểu gen của thế hệ trước
B4: Lập sơ đồ lai
* Áp dụng phương pháp “Viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan”
Một gen quy định một tính trạng, tính trạng trội, lặn là hoàn toàn và tuân
theo quy luật số lớn, nếu:
- F1 phân ly kiểu hình tỷ lệ 3:1 P có kiểu gen Aa x Aa
- F1 phân ly kiểu hình tỷ lệ 1:1 P có kiểu gen Aa x aa
- F1 đồng tính trội
P có kiểu gen AA x AA; AA x Aa; AA x aa

- F1 đồng tính
AA x AA; AA x Aa; AA x aa; aa x aa.
* Bài tập vận dụng:
Khi khảo sát tính trạng quả do một gen quy định. Người ta đem lai giữa
cây quả tròn với cây quả bầu thu được F1, đồng loạt quả tròn. Từ kết quả trên,
người ta có thể biện luật điều gì? Cho biết kết quả F2
*Theo cách giải truyền thống:
Biện luận: Từ kết quả của đề bài, ta rút ra được kết luận sau:
- Khi lai giữa cây quả tròn với quả bầu, thu được F1: 100% quả tròn. Tính
trạng quả tròn di truyền theo quy luật đồng tính F1. Suy ra:
+ Pt/c
+ Tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với tính trạng quả bầu
+ F1 là những cá thể dị hợp về tình trạng này.
- Quy ước gen: A: quả tròn; a: quả bầu
- Kiểu gen của P: AA(quả tròn); aa(quả bầu)
SĐL: Pt/c : AA(quả tròn) x aa(quả bầu)

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

5


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

GP:
A
a
F1:
Aa(100% quả tròn)
GF1: ♀ (A:a)

x ♂ (A:a)
F2: 1AA: 2Aa: 1aa
(3 quả tròn): (1 quả bầu)
* Cách giải áp dụng sáng kiến
F1 đồng tính: ♀ (A:a) x ♂ (A:a)
F2 :
1AA: 2Aa: 1aa
(3 quả tròn): (1 quả bầu)
Như vậy, trong quá trình giảng dạy để cung cấp cho học sinh kiến thức
viết được sơ đồ lai nhanh nhất, trong phép lai 1 tính trạng, giáo viên yêu cầu học
sinh phải thuộc 6 sơ đồ theo bảng dưới đây
Bảng 2.1: Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình, số tổ hợp kiểu hình, số tổ hợp kiểu gen.
Tỉ lệ KG

Tỉ lệ KH

Sốtổhợp
Số tổ
hợp KH
KG

AAx AA 100% AA

100%

A- (100% trội)

1

1


AA x Aa 1AA: 1Aa

100%

A- (100% trội)

1

2

AA x aa 100% Aa

100% A- ( 100% trội)

1

1

Aa x Aa 1AA: 2Aa:1aa

3 A- : 1 aa (3 trội:1lặn)

4

4

Aa x aa

1Aa : 1aa


1 A- : 1aa (1 trội:1lặn)

2

2

aa x aa

100% aa

100% aaa (100% lặn)

1

1

2.2.1.2. Trong phép lai hay nhiều tính trạng (Mỗi gen quy định 1
tính trạng thường)
“Khi lai 2 cơ thể bố mẹ khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng
tương phản, di truyền độc lập với nhau, thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở
F2 bằng tích xác suất của tính trạng hợp thành nó”[SGK , mục khung ghi nhớ,
Sinh học 12 nâng cao. tr.49].
* Phương pháp giải truyền thống
- Quy ước gen
- Xác định tỷ lệ giao tử của P
- Lập sơ đồ lai. Suy ra tỷ lệ KG, tỷ lệ KH
* Phương pháp giải sử dụng sáng kiến
- Số tổ hợp giao tử bằng tích giữa số kiểu giao tử đực với số kiểu giao
tử cái.


Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

6


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

- Muốn tính tỷ lệ KG, KH, ta tính kết quả riêng từng tính trạng. Sau đó,
dùng phương pháp nhân xác suất theo yêu cầu của đề ra.
* Bài tập vận dụng: (Dùng cho phép lai hai tính trạng)
Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan hạt vàng, vỏ trơn dị hợp tử với nhau
thu được 1600 hạt ở đời con. Hãy xác định số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai
cặp gen. Biết rằng ở đậu Hà Lan hạt vàng (A) là trội so với hạt xanh(a), vỏ
trơn(B) là trội so với vỏ nhăn(b). Mỗi gen qui định tính trạng nằm trên mỗi
nhiễm sắc thể khác nhau.
* Cách giải truyền thống
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P : AaBb
x
AaBb
GP : 1/4AB: 1/4 Ab
1/4AB: 1/4 Ab
1/4 aB: 1/4 ab
1/4 aB: 1/4 ab
F1: Bảng 2.1. Số tổ hợp kiểu gen và tỉ lệ tổ hợp kiểu gen.
1/4AB

1/4Ab


1/4aB

1/4ab

1/4AB 1/16AABB 1/16AABb 1/16AaBB

1/16AaBb

1/4Ab 1/16AABb

1/16AAbb 1/16AaBb

1/16Aabb

1/4aB

1/16AaBB

1/16AaBb

1/16aaBB

1/16aaBb

1/4ab

1/16AaBb

1/16Aabb


1/16aaBb

1/16aabb

Dựa vào bảng tỉ lệ kiểu gen F1 học sinh thống kê tỉ lệ kiểu gen dị hợp
tử hai cặp gen là: 4/16.
Kết quả số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen là:
4 x1600:16= 4000 hạt
* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P : AaBb
x
AaBb
F1 : (1AA: 2Aa: 1aa)( 1BB: 2Bb: 1bb)
Học sinh tìm kiểu gen AaBb = 2x2=4. Số tổ hợp = 4x4=16
Kết quả số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen là :4x1600:16= 4000 hạt.
2.2.2. Trường hợp lai hai hay nhiều gen cùng nằm trên 1NST thường.
2.2.2.1. Các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể liên kết hoàn toàn
Giáo viên sử dụng phương pháp “ngang đi với ngang, chéo đi với chéo”
Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen V qui định cánh dài, gen v qui định cánh cụt,
gen B qui định thân xám, gen b qui định thân đen, cùng nằm trên nhiễm sắc thể
thường.
Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P: ♀ Bv
x ♂ bV
bv
bv
* Cách giải truyền thống
Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

7



Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: ♀ Bv
x ♂ bV
bv
bv
Gp : Bv: bv

bV : bv

F1 : Bv
: Bv : bV : bv
bV
bv
bv
bv
* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh không thực hiện xác định giao tử vẫn xác định kiểu gen.
F1 : Bv
: Bv : bV :
bv
bV
bv
bv
bv
2.2.2.2.Các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể liên kết không
hoàn toàn

Trong trường hợp này do các giao tử chiếm tỉ lệ không bằng nhau nên bắt
buộc học sinh phải xác định giao tử và đánh số các giao tử của mỗi cá thể. Tiến
hành tổ hợp các giao tử mỗi cá thể lại.Nếu hai cá thể có giao tử giống nhau thì
viết theo tam giác Pascal ngược thì khi hai số khác nhau ngoài việc nhân tỉ lệ thì
phải nhân 2. Nếu hai cá thể có giao tử khác nhau thì viết theo hình vuông và
nhân tỉ lệ.
2.2.2.3.Trường hợp hai cá thể có giao tử giống nhau
Ví dụ:
Ở ruồi giấm, gen V qui định cánh dài, gen v qui định cánh cụt: gen B qui
định thân xám, gen b qui định thân đen cùng nằm trên nhiễm sắc thể
thường.Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P:
BV x
Bv
bv
bv
Biết rằng tần số hoán vị là 20%
* Cách giải truyền thống
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P:
BV
x
Bv
bv
bv
G p : BV = bv = 40%
1/2Bv : 1/2 bv
Bv = bV =10%
F1:Bảng 2.3. Số tổ hợp kiểu gen và tỉ lệ phần trăm của tổ hợp.
40% BV

1/2Bv

20%

BV
Bv

40% bv
20%

Bv
bv

10% Bv
5%

Bv
Bv

10% bV
5%Bv

bV

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

8


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan


1/2 bv

20%

BV
bv

20%

bv
bv

5%

Bv
bv

5%bV

bv

* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P: ♀ BV
x ♂ Bv
bv
bv
Học sinh xác định giao tử của ♀là: 40% BV(1), 40% bv (2)
10% Bv(3), 10% bV(4)
Học sinh xác định giao tử của ♂ là: 1/2Bv (1’), 1/2 bv(2’)

Tỉ lệ kiểu gen là:
(1)(1)’ (2)(1)’ (3)(1)’ (4)(1)’
(1)(2)’ (2)(2)’ (3)(2)’ (4)(2)’
Học sinh nhân tỉ lệ vào và hoàn thành
Bảng 2.4. Số tổ hợp kiểu gen và tỉ lệ phần trăm của kiểu gen.
20%

20%

BV
Bv
BV
bv

20%

20%

Bv
bv
bv
bv

5%

5%

Bv
Bv
Bv

bv

5% Bv

bV
5%

bV
bv

2.2.2.4. Trường hợp hai cá thể có giao tử khác nhau
Ví dụ
Ở cà chua, gen A qui địnhquả đỏ, gen aqui định quả vàng: gen B qui
định quả tròn, gen b qui định cùng nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hãy xác
định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P: ♀ AB
x ♂ Ab
ab
ab
Biết rằng tần số hoán vị là 20% và hiện tượng hoán vị gen xảy ra cả hai
giới

* Cách giải truyền thống
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: ♀ AB
x ♂ Ab
ab
ab
G p: AB = ab = 40%
AB = ab = 40%

Ab = aB =10%
Ab = aB =10%
Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

9


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

F1 : Bảng 2.5.Số tổ hợp và tỉ lệ phần trăm của kiểu gen.
40% AB
40%AB

16%

40%ab

16%

10% Ab

4%

10% aB

4%

AB
AB
AB

ab
AB
Ab

AB
aB

40% ab
16%

16%

4%

4%

10% Ab

AB
ab

4%

ab
ab

4%

Ab
ab


1%

aB
ab

1%

10% aB

AB
Ab

4% AB

aB

Ab
ab

4%

Ab
Ab

1%

Ab
aB


1%

aB
ab
Ab
aB
aB
aB

Học sinh sử dụng bảng thống kê theo bảng :
Bảng 2.6.Phần trăm của tổ hợp kiểu gen.
16% AB
AB

32% AB
ab

16% ab
ab

8% AB
Ab

8% AB
aB

8%

Ab
ab


8%

1% Ab
Ab

2%

Ab
aB

aB
ab

1% aB
aB

* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P: ♀ AB
x ♂ Ab
ab
ab
Học sinh xác định giao tử của ♀ là: 40% AB(1), 40% ab (2),
10% Ab(3), 10% aB(4)
Học sinh xác định giao tử của ♂ là: 40%AB (1), 40% ab (2),
10% Ab (3), 10% aB(4)
Tỉ lệ kiểu gen là : (1)(1) 2(1)(2) 2(1)(3) 2(1)(4)
(2)(2) 2(2)(3) 2(2)(4)
(3)(3) 2(3)(4)
(4)(4)

Học sinh nhân tỉ lệ vào và hoàn thành
16% AB
AB

32% AB
ab

8% AB
Ab

16% ab

8% Ab

8% aB

ab

ab

8% AB
aB

Ab

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

10



Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

1% Ab

2% Ab

Ab

aB

1% aB
aB
2.2.2.5. Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc
thể giới tính .
* Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể
giới tính X.
Học sinh thực hiện ở giới XX theo sáu phép lai một tính cơ bản.Ở giới
XY thì viết lại kiểu gen XX ở thế hệ P rồi thêm Y vào
Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen Aqui định mắt đỏ , gen a qui định mắt trắng
nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai
sau:
P : ♀ XAXa
x ♂ Xa Y
- Cách giải truyền thống
P : ♀ X AXa
x ♂ Xa Y
GP : XA : Xa
Xa : Y
F1 : XAXa : XaXa : X A Y : Xa Y
- Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm

P : ♀ X AX a
x ♂ Xa Y
Học sinh nhận thấy nếu bỏ nhiễm sắc thể X đi thì đây là phép lai Aa x
aa nên kết quả là: 1Aa : 1aa sau đó điền nhiễm sắc thể giới tính X vào và có
kết quả là: X AX a : X aXa. Còn giới XY học sinh lần lượt viết lại kiểu gen XAXa
sau đó thêm Y vào sau X và dùng dấu ”: ” để tách ra .
Kết quả F1 là:
X AX a : X aXa : XA Y : Xa Y
* Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể
giới tính Y.
Chỉ nhiễm sắc thể Y mang gen nhiễm sắc thể X không mang
gen nên học sinh viết theo tỉ lệ giới tính : XX : XY và viết gen vào
nhiễm sắc thể Y
2.2.3. Dạng bài toán tổng hợp
Học sinh khi viết sơ đồ lai sẽ tách ra thành từng nhóm riêng biệt sau đó
tổ hợp lại.
Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen B qui định mắt đỏ , gen b qui định mắt nâu
nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, gen A qui định cánh dài, gen a qui định
cánh cụt nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép
lai sau:
Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

11


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

P ♀ Aa XBX b
x ♂ aa Xb Y
*Cách giải truyền thống

P: ♀ Aa XBX b
x
♂ aa Xb Y
Gp: A XB : A Xb: aXB : aXb
a Xb : a Y
F1 :
Bảng 2.7. Tổ hợp kiểu gen.
A XB

A Xb

aXB

aXb

a Xb

A aXB Xb

A a Xb Xb

aaXB Xb

aaXb Xb

aY

Aa X B Y

A a XbY


aaXBY

aaXbY

* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P : ♀ Aa XBXb
x ♂ aa Xb Y
Học sinh thực hiện phép lai Aa x aa . Kết quả phép lai là (1Aa : 1aa)
đặt làm cột.
Học sinh thực hiện phép lai . P: ♀ XBXb x ♂ Xb Y
Kết quả phiếu lai là: (XBX b : X bXb : XB Y : Xb Y) đặt làm hàng.
Đếm cột có hai kiểu gen nên viết hàng hai lần. Lần lượt điền cột vào hàng
thu dược kết quả:
F1 : A aXB X b : A a X b Xb : Aa XB Y : A a X bY
aaXB X b : aaXb Xb : aaXBY : aaX bY
2.3. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến này được áp dụng trong học kỳ I năm học 2012-2013 trên đối
tượng học sinh các lớp 12A1,12A2 là học sinh trung bình, yếu học theo chương
trình chuẩn. Trong đó, lớp 12A2, áp dụng thực nghiệm, còn lớp 12A1 dạy theo
phương pháp truyền thống. Kết quả khảo sát khi cho học sinh thực hiện kiểm tra
trắc nghiệm khách quan thì phần xác định tỷ lệ kiểu gen các phép lai như sau:

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

12


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan


Bảng 2.8.Kết quả thống kê thực nghiệm.
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

12A1

26

0

16

6

4

0

12A2


24

3

16

5

0

0

Kết luận:
Qua số liệu nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy khi áp dụng giải pháp khoa học
thì chất lượng học tập của học sinh ở lớp 12A2 giảm tỉ lệ học sinh trung bình,
yếu. Còn lớp 12A1 tỉ lệ học sinh yếu, kém vẫn còn nhiều .
Như vậy, có thể nói rằng việc sử dụng “Phương pháp viết sơ đồ lai trong
trắc nghiệm khách quan” vào chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền”
có tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

13


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận chung

Hầu hết các dạng bài tập sinh học hiện nay,đều được biên soạn theo
hướng đổi mới , nhằm nâng cao tính chủ động ,tích cực trong quá trình học tập
của học sinh. Sau khi thực hiện xong đề tài của giải pháp khoa học, bản thân cá
nhân tôi nhận thấy rằng: Khi học sinh thực hiện viết sơ đồ lai bằng cách sử
dụng sáng kiến kinh nghiệm trên đã rút ngắn được thời gian làm bài, có tính
chính xác cao và học sinh dễ dàng thực hiện các phép lai nhiều tính trạng, các
phép lai tổng hợp nhiều qui luật di truyền. Học sinh có thể bỏ qua khâu xác định
giao tử. Đây là điểm mạnh của phương pháp này và cũng là nhược điểm đối với
học sinh yếu kém, vì các em không sử dụng thường xuyên cách tạo giao tử nên
các em thường quên cách tạo giao tử. Mặt khác, khi sử dụng phương pháp này
thường dựa trên sáu phép lai một tính trạng, nên bắt buộc học sinh phải nhớ sáu
phép lai đó. Đối với đối tượng học sinh từ yếu trở lên các em thực hiện điều này
dễ dàng hơn, còn với đối tượng học sinh kém, lười thì hầu như các em không
thực hiện được ngay ở bước đầu tiên nên khi thực hiện các bước sau gần như
các em không theo kịp vì sáng kiến kinh nghiệm các khâu các bước đều có liên
hệ mật thiết với nhau.
Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa trong việc giảng dạy bộ môn sinh học
trong phần: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền”. Giúp học sinh không cảm
thấy phần bài tập ở chương này quá khó và quá nặng, nhất là khi giải các bài
toán tổng hợp (Bài tập chương tr.67 SGK 12 chương trình chuẩn)
Giải pháp khoa học này có khả năng áp dụng trên các bài tập di truyền học
và có thể sử dụng trong bài tập di truyền giải theo phương pháp tự luận, chỉ cần
học sinh bổ sung thêm bước tạo giao tử.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm nhưng chưa phải đã là phương pháp tối ưu,
vì vậy cần kết hợp với nhiều phương pháp khác để kết quả dạy – học tốt hơn.
3.2. Đề xuất
- Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, tôi mạnh dạn với tổ chuyên môn có
thể áp dụng phương pháp trên đối với mọi đối tượng học sinh khi học chương
“Tính qui luật của hiện tượng di truyền”.
- Đề tài của giải pháp khoa học này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,

tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
Yên Lạc, ngày 18 tháng 12 năm 2012.
Người viết:

Nguyễn Văn Huân
Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

14


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

15


Đề tài: Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Đạt và các cộng sự 2008) - Sách giáo khoa sinh học 12
(Chương trình chuẩn) - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008
2. Nguyễn Thành Đạt và các cộng sự (2008) - Sách giáo viên sinh học 12
(Chương trình chuẩn) - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008
3. Huỳnh Quốc Thành - Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm
Sinh học 12 - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008
4. Vũ Văn Vụ và cộng sự - Sách Sinh học 12 (chương trình nâng cao) - Nhà
xuất bản giáo dục - Năm 2008
5. Vũ Văn Vụ và cộng sự - Sách giáo viên Sinh học 12 (chương trình nâng cao)
- Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008


Người thực hiện: Nguyễn Văn Huân – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

16



×