Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người mắc bệnh tiểu đường (Đái tháo đường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.38 KB, 12 trang )

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người mắc bệnh
tiểu đường (Đái tháo đường)
( />
Tiểu đường còn được gọi là đái tháo đường là một bệnh nội tiết do trong cơ thể thiếu
hoặc không có nội tiết tố insulin. Chế độ ăn kiêng giữ một vai trò quan trọng trong việc
điều trị bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường có thể được điều trị bằng chế độ ăn trong
trường hợp tiểu đường (đái đường) nhẹ, tiểu đường tiềm tàng) hoặc kết hợp với các thuốc
hạ đường huyết đối với các thể tiểu đường (đái đường) mức độ trung bình và nặng.
Ở bệnh nhân cân nặng bình thường (tiểu đường phụ thuộc Insulin hay không phụ thuộc
Insulin), chế độ ăn kiêng phải được chuẩn về chất lượng (hạn chế gluxit và lipit) và cố định
về số lượng.
Chế độ ăn kiêng cần được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và theo mục tiêu điều trị của bác
sĩ.
Trong những ngày đầu hay trong những tuần đầu tiên, thức ăn phải được cân để sau đó bệnh
nhân biết cách ước tính trọng lượng của các loại thực phẩm một cách tương đối.
Chế độ ăn đáp ứng nhu cầu năng lượng: Nhu cầu tính theo thể trạng và tính chất lao động
Thể trạng
Lao động nhẹ
Lao động vừa
Lao động nặng
Gầy
35 Kcal/kg
40 Kcal/kg
45 Kcal/kg
Trung bình
30 Kcal/kg
35 Kcal/kg
40 Kcal/kg
Mập
25 Kcal/kg
30 Kcal/kg


35 Kcal/kg
Chế độ ăn phải đảm bảo đầy đủ lượng protit, lipit cần thiết cho cơ thể trong đó lượng gluxit
chiếm 50% lượng calo chung của khẩu phần, protid chiếm 15%, lipit 35%.
Một số áp dụng trên thực tế:
- Thực phẩm cung cấp gluxit : Bánh mì 40g, gạo 25g, mì sợi 30g, khoai tây 100g, khoai mì
tươi 60g, đậu 40g, 1 trái cam vừa, 1 trái chuối vừa, 1 trái táo, 100g nho, 250g dâu tây, 1 trái
thơm,
1
trái
xoài
vừa
đều
tương
đương
với
20g
gluxit.
- Thực phẩm cung cấp protit: 100g thịt nạc tương đương với 15-18g protit
- Thực phẩm cung cấp lipit: 100g dầu ăn tương đương với 90-100g lipit.
1. Đối với thức ăn chứa tinh bột:


Nên ăn các loại bánh mì không pha trộn với phụ gia như bánh mì đen, gạo lứt, khoai tây,
khoai sọ... lượng tinh bột đưa vào cơ thể người tiểu đường nên bằng khoảng 50-60% người
thường. Sử dụng thường xuyên các loại ngũ cốc thô, chà xát ít vì lớp vỏ có chứa nhiều
Vitamin và khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Phương thức chế biến chủ yếu là luộc, nướng
hoặc hầm chứ không nên chiên xào.
2. Đối với chất đạm:
Hạn chế tối đa thịt hộp, patê, xúc xích... thay vào đó hãy ăn cá, trứng sữa, các sản phẩm chế
biến từ sữa, đậu... nên ưu tiên cá mòi và cá chích vì trong hai loại cá này có chứa chất béo có

lợi cho việc chống lại bệnh tim mạch và ung thư. Người tiểu đường (đái đường) có thể ăn các
loại thịt lợn, thịt bò đã lấy sạch mỡ. Tránh tuyệt đối da gà, da vịt bởi nó có chứa rất nhiều
cholesterol. Cũng như thực phẩm chứa tinh bột, nên chọn cách chế biến là luộc, kho, nướng
hơn là chiên.
3. Đối với chất béo:
Phải hết sức hạn chế mỡ, các bác sĩ khuyến cáo lượng cholesteron đưa vào phải dưới 300mg
mỗi ngày và lượng mỡ bão hòa phải thay bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu
olive, dầu mè
4. Rau, trái cây tươi:
Một ngày bệnh nhân tiểu đường (đái đường) nên ăn khoảng 400 gram rau và trái cây tươi, rau
quả tươi vừa có tác dụng chống lão hóa, vừa là thức ăn bổ sung vitamin, muối khoáng tốt
nhất. Nên ăn cả xác hơn là ép lấy nước uống, chất xơ ở rau quả là thành phần quan trọng làm
giảm đường, làm chậm hấp thu đường và đỡ tăng đường sau khi ăn. Tuy nhiên, không phải
loại trái cây nào cũng tốt, người mắc bệnh tiểu đường phải tránh các loại trái cây ngọt như
nho, xoài, na, nhãn...
5. Chất ngọt
Chất ngọt là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh đái tháo đường, nó làm trầm trọng thêm quá
trình bệnh lý, tăng các biến chứng nặng nề của bệnh. Lời khuyên của bác sĩ là tránh xa tuyệt
đối các loại bánh kẹo, nước ngọt có ga, rượu... Bệnh nhân tiểu đường nên sử dụng các chất
ngọt nhân tạo có thể thay đường trong nước uống như Aspartam và sacharine vừa giúp làm
giảm lượng đường ăn vào mà vẫn giữ được ngon miệng.
Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, kết hợp với thể dục thể thao thường


xuyên chính là phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chế độ ăn cụ thể phải dựa
trên từng bệnh nhân, cân nặng, lượng đường trong máu, bệnh đã có các biến chứng hay chưa.
Do vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đang theo dõi và điều trị.
Ăn kiêng như thế nào?
-Thực phẩm cấm: Đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến, cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây
đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ.

-Thực phẩm hạn chế: Cơm, mì xào, hủ tiếu, bánh canh, bánh mì, các loại khoai ( khoai
lang, khoai mì...), bánh bích qui, trái cây ngọt.
-Thực phẩm không hạn chế: Thịt, tôm, cá, cua, mắm, rau, tất cả các loại đậu.
Các thực phẩm như trái cây (nhất là lê, táo), rau, đậu, ngũ cốc có thể cung cấp cho cơ thể một
lượng đường chậm (tức đường phải qua quá trình tiêu hóa mới trở thành đường hấp thu vào
cơ thể) điều đó sẽ giúp cho lượng đường trong máu không quá cao hoặc quá thấp đồng thời
cung cấp chất xơ có ích và chất khoáng chứa vcom kiểm soát lượng đường trong máu.
Ở bệnh nhân tiểu đường, đường huyết thường tăng cao sau bữa ăn. Vì thế nên cho bệnh nhân
ăn nhiều lần và phân bố lượng calo mỗi bữa cho thích hợp.

Nếu cần: - 1200-1600 Kcalo/ngày thì nên chia ba bữa theo tỉ lệ 1/3 - 1/3 - 1/3
- 2000-2500 Kcalo/ngày thì nên chia bốn bữa theo tỉ lệ 2/7 - 2/7 - 2/7 - 1/7
- trên 2500 Kcalo/ngày thì nên chia năm bữa theo tỉ lệ 2/9 - 2/9 - 2/9 - 2/9 - 1/9
Trường hợp đang dùng thuốc hạ đường huyết thì nên ăn trước khi ngủ hay thêm bữa vào
những bữa ăn chính.
Các thực phẩm giàu chất xơ sẽ làm giảm đỉnh cao đường huyết sau khi ăn và có thể kéo dài
sự hấp thu của chất đường. Chất xơ cũng còn có tác dụng giữ nước, hấp thu axit mật, thường
có trong cám ngũ cốc, khoai tây, rau xanh, trái cây nhất là các loại họ đậu.
Vì thế người ta khuyên nên ăn gạo không chà kỹ quá. Nên hạn chế rượu vì rượu có thể thúc
đẩy hạ đường huyết trên bệnh nhân đang điều trị với thuốc hạ đường huyết.

******************************************


Tham khảo thêm về bệnh tiểu đường
Chế độ ăn có vai trò quan trọng trong điều trị tiểu đường. Chế độ ăn hợp lý giúp cho bệnh
nhân ổn định mức đường trong máu, giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc làm
chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân. Chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh
nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong cuộc sống, ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã
hội.

II. Nguyên tắc chung xây dựng chế độ ăn cho bệnh nhân tiểu đường
- Đảm bảo đủ năng lượng để giữ cân nặng bình thường.
+ Bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng giống như người bình thường.
+ Nhu cầu phụ thuộc vào: tuổi, giới, loại công việc (nặng hay nhẹ), thể trạng (gày hay béo).
Đối với cân nặng lý tưởng (BMI = 22): 30 calo/kg/ngày. Với người lao động nhẹ cần 30
kcal/kg/ngày, lao động trung bình cần 35 kcal/kg/ngày, lao động nặng cần 40-45
kcal/kg/ngày; nếu điều trị nội trú cần 25 kcal/kg/ngày; nếu cần giảm cân, cần 20
kcal/kg/ngày.
+ Bệnh nhân ăn thừa năng lượng hoặc thiếu năng lượng đều làm cho đường máu rơi vào vùng
nguy hiểm.
- Chế độ ăn phải cung cấp đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng sinh năng lượng theo một tỷ lệ cân
đối: chất đạm (protid) chiếm 15-20% tổng năng lượng khẩu phần, chất béo (lipid) chiếm 2530%, chất đường bột (glucid): 55-60%
- Chế độ ăn nên giàu chất xơ vì nó có tác dụng khống chế việc tăng glucoza, cholesterol,
triglycerid sau bữa ăn. Thực phẩm giàu chất xơ làm chậm lại quá trình hấp thu đường vào
máu, qua đó giữ cho mức đường trong máu không bị tăng đột ngột ngay sau bữa ăn, mà tiêu
hóa hấp thu từ từ, giữ cho lượng đường trong máu không xuống quá thấp, có lợi cho quá trình
điều trị bệnh. Nên có chế độ ăn giàu chất xơ, khoảng 30-40g/ngày.
- Các thực phẩm giàu vitamin, đặc biệt vitamin nhóm B (B1, B2, PP) cũng cần có mặt trong
khẩu phần ăn, vì các vitamin này giúp ngăn ngừa tạo thành thể cetonic.
- Khẩu phần ăn của người tiểu đường cần hạn chế muối (ít hơn 6 g/ngày)
- Chia nhỏ thành nhiều bữa ăn trong ngày (5-6 bữa/ngày) để góp phần khống chế đường
huyết, không để xảy ra tăng đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường huyết khi
đói nhất là với bệnh nhân có dùng thuốc hạ đường huyết. Với bệnh nhân điều trị bằng Insulin
tác dụng chậm có thể bị hạ đường huyết trong đêm, do vậy nên cho ăn thêm bữa phụ trước
khi đi ngủ.


- Ăn đúng giờ, không bỏ bữa, ăn chậm nhai kỹ, không ăn quá nhiều trong một bữa
- Chế biến thức ăn dạng luộc và nấu là chính, không rán, rang với mỡ.
- Bỏ rượu, bia, thuốc lá...

III. Lựạ chọn glucid trong bữa ăn của người tiểu đường
- Có 2 loại glucid:
+ Các mono và disaccarid (glucoz, fructoz, saccaroz) hoặc đường hấp thụ nhanh bởi ống tiêu
hóa: đường mía, mật, mứt, sôcôla, bánh ngọt, bánh ngọt khô, kẹo nuga, trái cây khô hoặc làm
thành mứt, kem, bánh flan và món ăn ngọt tráng miệng công nghiệp phẩm, nước trái cây có
đường, bia, rượu ngọt, nước giải khát công nghiệp phẩm có đường (nước chanh, coca-cola).
+ Các glucid phức hợp hấp thụ chậm bởi đường tiêu hóa: ngũ cốc, trái cây, rau xanh, chất
bột...
- Trong chế độ ăn của người đái tháo đường, phải giảm bớt những glucid hấp thụ nhanh để
nhường chỗ cho những glucid hấp thụ chậm bởi đường tiêu hóa. Chỉ dùng đường hấp thu
nhanh trong trường hợp giảm đường huyết.
+ Nhóm tinh bột như cơm, mì, ngô... phải hạn chế, vì chúng đều có hàm lượng glucid từ 7080%. Thay vào đó, người tiểu đường nên ăn khoai tây, miến dong, vì các thực phẩm này rất ít
glucid.
+ Bệnh nhân đái tháo đường nên dùng nhiều rau quả tươi, vì nó chống lại toan, cung cấp
nhiều vitamin, muối khoáng, bệnh nhân có thể ăn nhiều mà không sợ bị tăng lượng đường
trong máu. Tuy nhiên, nên tránh những loại trái cây nhiều đường như dưa hấu, mít, na...
IV. Lựa chọn protid cung cấp hàng ngày cho bệnh nhân đái tháo đường
- 15-20% năng lượng cung cấp hàng ngày cho bệnh nhân đái tháo đường phải xuất xứ từ các
protid, tức là khoảng 75-100g protid mỗi ngày trong một chế độ ăn 2000 kilocalo.
- Nguồn gốc protein:
+ Protein nguồn gốc thực vật: xuất xứ chủ yếu từ ngũ cốc (90% protein), bột nhão (15%), gạo
(8-10%). Vì ngũ cốc phải được hạn chế do chứa nhiều tinh bột, bệnh nhân đái tháo đường chỉ
có được một phần nhỏ các protid của họ từ các ngũ cốc. Mặt khác, các protein thực vật lại
không chứa đủ các acid amin thiết yếu (lysin, trytophan, acid amin có lưu huỳnh).
+ Protein động vật: xuất xứ từ thịt cá và các chế phẩm sữa. Các protein động vật có nhược
điểm là cung cấp khoảng 1 gam chất béo bão hòa trong mỗi gam protein. Khuyến cáo bệnh


nhân đái tháo đường chỉ ăn thịt nạc, thịt gà (bỏ da), cá, sữa đã loại bỏ kem, yaourt chế biến từ
sữa loại bỏ kem, phomát trắng không có chất béo.

- Ngoài các loại rau như rau muống, rau diếp, cà chua, bắp cải, súp lơ, cà, bầu, bí, cà rốt...
người bệnh tiểu đường nên ăn nhiều các loại đậu đỗ, vì đậu giàu protein.
- Thịt, cá, trứng rất giàu protein, nhưng chỉ nên dùng ở mức vừa phải, vì sẽ không tốt cho
thành mạch máu và thận - vốn đã rất yếu khi bị đái tháo đường
- Sữa là thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, dễ tiêu, nhiều protein và các acid amin cần thiết,
mà còn cung cấp dồi dào lượng khoáng chất cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường như canxi,
sắt, kẽm, ma-giê…
- Cá sông rất tốt cho người đái tháo đường là: cá lóc, cá rô, cá chạch, cá chốt, cá trê, cá bống,
cá thác lác. Một số cá biển như: cá chim, cá thu, cá mực, tôm, cua, nghêu, ốc, hến đều có thể
dùng.
V. Loại Lipid (chất béo) bệnh nhân đái tháo đường nên dùng
- Lượng chất béo cần hơn người bình thường vì chất béo cung cấp năng lượng (bù lại phần
năng lượng do gluxit cung cấp)
- Kiêng ăn các loại mỡ động vật: lợn, gà, vịt, ngan... vì có nhiều axit béo bão hoà dễ gây xơ
vữa động mạch
- Nên thiên về dùng magarin (bơ thực vật) hơn là dùng bơ động vật
- Chế độ ăn của người tiểu đường nên có các axit béo không bão hòa có trong dầu thực vật để
ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Dầu hướng dương, dầu ngô và dầu đậu nành là những loại dầu
chứa nhiều acid béo không bão hòa hơn là dầu ôliu và dầu lạc.
+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++


Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người bị máu nhiễm mỡ

Lượng mỡ trong máu tăng cao liên quan chặt chẽ
với chế độ ăn uống của chính bạn. Cách điều trị đơn giản
và hiệu quả nhất là điều chỉnh ngay trong bữa ăn hàng
ngày của gia đình. Bài này xin đưa ra một số gợi ý về
những thực đơn giúp giảm và ngăn ngừa lượng mỡ nhiễm
trong máu.

Những người bị mỡ trong máu cao cần biết kiểm soát ăn
uống một cách nghiêm khắc. Nên ăn những loại thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol
thấp như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn… Đặc biệt là nên ăn những
loại rau xanh có chứa nhiều chất xơ. Chỉ có như vậy thì mới làm giảm được sự hấp thụ của
đường ruột đối với cholesterol.
- Không nên ăn tối quá muộn với thức ăn nhiều đạm vì rất khó tiêu hoá và sẽ làm lượng
cholesterol đọng trên thành động mạch dẫn đến xơ vữa động mạch.
- Nên ăn nhạt vì thức ăn này có lợi cho sức khoẻ và bệnh tim. Kiêng thức ăn có nồng độ chất
béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương.
- Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: Gừng, chế phẩm đậu sữa,
nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.
Để khắc phục tình trạng cholesterol máu cao, chế độ ăn là ưu tiên số một.
Ăn ít chất béo
Để giảm cholesterol trong máu, chế độ ăn chỉ được cung cấp dưới 30% calo từ chất béo Tránh ăn mỡ động vật (mỡ lợn, bơ, mỡ bò...) và kem sữa bò: Những thực phẩm này chứa
nhiều chất béo no, những chất rất dễ làm tắc động mạch. Cách tốt nhất là chọn toàn thịt nạc,
nếu ăn thịt gia cầm thì nên bỏ da. Nếu dùng các thức ăn từ sữa thì nên chọn loại đã tách kem
(còn gọi là sữa gầy). Ngay cả sữa chua hay pho mát cũng nên chọn loại làm từ sữa gầy hoặc
sữa có hàm lượng chất béo chỉ 1-2%.


- Tránh dùng dầu cọ hay dầu dừa. Không chỉ tồn tại riêng lẻ, các loại dầu này có mặt trong
kem thực vật để uống với cà phê (coffee creamers, coffee mate), bánh kem, kẹo chocolate…
- Tránh các thức ăn như bơ thực vật dạng thỏi và bánh, bánh nướng lò, sản phẩm dạng rán
như khoai tây rán, mì ăn liền và nhiều thức ăn công nghiệp chế biến sẵn khác. Trong những
thức ăn này có axit béo dạng trans, có thể làm tăng lượng cholesterol máu. Để tránh axit này,
nếu muốn phết bơ lên bánh mì hãy chọn loại bơ thực vật mềm.
- Nên dùng dầu ô liu, dầu cải, dầu ngô, dầu hạt rum, dầu đậu nành và dầu hướng dương. Đây
là những loại dầu có tác dụng làm hạ mức cholesterol. Điều cần lưu ý là tổng tất cả các loại
chất béo nói trên đều không được vượt quá 30% lượng calo cho phép.
Ít ăn thịt đỏ, ăn nhiều cá, rau quả

- Giới hạn lượng thịt đỏ (bò, ngựa, trâu, cừu) tiêu thụ
dưới 255 g/tuần.
- Ăn nhiều cá (mỗi tuần vài ba lần) để thu nhận axit béo
hệ Omega-3, có tác dụng bảo vệ tim mạch. Cá hồi, cá
ngừ, cá mòi, cá trích và cá thu có nhiều axit béo loại
này.
- Tăng lượng chất xơ trong bữa ăn, đặc biệt là dưới dạng
hòa tan. Những thức ăn có nhiều chất xơ hòa tan là gạo lức, các hạt họ đậu, đậu lăng, lúa
mạch, rau, trái cây (táo, lê, ổi, mận, cam, bưởi). Các thức ăn này làm giảm lượng chất béo và
cholesterol được hấp thụ vào cơ thể, giúp "trục xuất" các muối mật ra ngoài.
- Nạp đủ axit folic: Nếu hàm lượng axit này trong máu quá thấp thì hàm lượng homocystein
sẽ tăng, dẫn đến nguy cơ bị bệnh tim. Các nhà nghiên cứu khuyến cáo nên nạp mỗi ngày 400
microgram axit folic qua các thực phẩm như rau chân vịt, nước ép trái cam, bánh mì, lạc, đậu
trắng và mầm lúa mì.
--------------------------------------------------------------------------------------------------


THAM KHẢO THÊM VỀ BỆNH MÁU NHIỄM MỠ
Những điều cần lưu ý về chế độ dinh dưỡng

NÊN

KHÔNG NÊN

- Ăn nhiều rau quả và trái cây tươi loại ít ngọt
(khoảng 500g mỗi ngày), nên ăn trái cây
nguyên cả xác hơn là ép lấy nước uống.
- Ăn nhiều tỏi
Mỗi tuần nên có ít nhất là 3 ngày ăn cá và 1
ngày ăn đậu (đậu hũ, đậu ve, đậu xanh…) thay

cho ăn thịt.
- Nếu ăn thịt, nên chọn các loại thịt nạc không
lẫn mỡ, da và gân.
- Nếu ăn tôm, cua, ghẹ… nên bỏ phần gạch.
- Mỗi tuần chỉ nên dùng 2 quả trứng gà hoặc
vịt.
- Nên dùng dầu thay cho mỡ động vật (dầu
đậu nành, dầu hướng dương, dầu ô liu…)
- Nên uống thật nhiều nước trong ngày (kể cả
nước lá chè xanh)

- Thường xuyên dùng các món chiên xào.
- Ăn thường xuyên các thực phẩm có hàm
lượng cholestrol cao (ví dụ: óc heo, mỡ, da gà,
da vịt, da heo, lòng đỏ trứng, chân giò, bò gân,
đồ lòng, xí quách…)
- Ăn quá nhiều đồ ngọt (ví dụ: chè, mứt, kẹo,
bánh kem, kem, nước ngọt, nước tăng lực,
nước trái cây đóng hộp, …)
- Uống quá nhiều rượu, bia (tuy nhiên nếu điều
độ mỗi ngày uống 1 ly nhỏ rượu vang đỏ sẽ tốt
cho mạch máu)
- Hút thuốc lá.

Máu nhiễm mỡ là gì?
Máu nhiễm mỡ, (mỡ máu cao) thực chất là tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu. Đó là
tình trạng tăng nồng độ các chất mỡ trong máu bao gồm cholesterol (LDL), trigliceride.
Ai là người có nguy cơ cao mắc bệnh máu nhiễm mỡ?
Thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, uống nhiều rượu, ăn nhiều thức ăn có chứa chất béo sẽ làm
tăng lượng triglycerid trong máu là những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh máu nhiễm

mỡ.
Bên cạnh đó máu nhiễm mỡ còn do biến chứng của các bệnh như: đái tháo đường, hội
chứng thận hư, tăng urê máu, suy tuyến giáp, bệnh gan, nghiện rượu, uống thuốc tránh thai,
một số thuốc tim mạch như thuốc ức chế bêta giao cảm, nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. (chiếm
khoảng 10% nguyên nhân gây bệnh máu nhiễm mỡ)
Máu nhiễm mỡ có gây chết người không?
Câu trả lời là có nếu máu nhiễm mỡ không được điều trị kịp thời.


Bởi máu nhiễm mỡ sẽ tạo điều kiện thuận lợi hình thành các mảng xơ vữa ở thành mạch
máu, gây hẹp lòng mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu não… Nặng nề hơn nữa
là vỡ các mảng xơ vữa làm lấp mạch não (đột quỵ) hoặc nhồi máu cơ tim có thể dẫn đến tàn
phế hoặc tử vong. Tăng triglyceride sẽ làm gan nhiễm mỡ, đề kháng insulin dễ dẫn đến bệnh
đái tháo đường. Ngoài ra nếu Triglyceride quá cao ( >1000mg/dl) có thể gây ra viêm tuỵ cấp.
Người gầy có bị máu nhiễm mỡ không?
Người gầy cũng có thể mắc máu nhiễm mỡ. Máu nhiễm mỡ thực chất là tình trạng rối loạn
lipit máu. Tình trạng rối loạn này có thể xảy ra với bất kỳ ai, tuy nhiên những người béo phì
sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người gầy. Người gầy nếu có chế độ ăn uống không lành
mạnh: sử dụng rượu bia, hút thuốc, ăn nhiều nội tạng động vật sẽ có khả năng mắc bệnh máu
nhiễm mỡ cao. Chính vì thế người gầy cũng không nên chủ quan, nên đi khám sức khỏe định
kỳ để nếu có bệnh có thể phát hiện sớm.
Trong Đông y Máu nhiễm mỡ do nguyên nhân gì gây nên?
Máu nhiễm có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Ăn uống không điều độ: Ăn nhiều những thức ăn mỡ, béo, uống rượu… làm tăng
lượng mỡ lên, trong khi đó chức năng vận hóa của Tỳ lại bị suy giảm khiến cho lượng mỡ ứ
đọng lại gây nên, hoặc do ăn uống thất thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương không vận hóa
được dưỡng trấp, các chất béo không tan đi được, tụ lại gây nên.
+ Tỳ Hư yếu kèm thấp tà ứ đọng: Tỳ ở trung tiêu, có chức năng vận hóa, Tỳ thích khô
ráo chứ không thích ẩm ướt, nếu ăn nhiều chất lạnh, mát quá làm Tỳ Vị bị tổn thương, chức
năng vận hóa bị mất đi sẽ gây nên béo phì, thủy thấp sẽ thịnh. Tỳ bị tổn thương khiến cho

dưỡng trấp không chuyển hóa thành các chất nuôi dưỡng cơ thể, Cholesterol sẽ tụ lại, gây nên
Cholesterol cao.
+ Tình Chí Bị Thương Tổn: Suy tư, giận dữ làm hại Tỳ, Can. Can mất chức năng sơ
tiết, khí cơ bị uất trệ, khí bị trệ, huyết bị ứ, hoặc Can khí uất kết lấn sang làm tổn thương Tỳ
Vị, Tỳ mất chức năng vận hóa, lượng mỡ không chuyển hóa được tụ lại gây nên chứng
Cholesterol cao.
+ Thận Khí Hư Suy: Người lớn tuổi cơ thể bị suy yếu, thận khí hư hoặc lao thương quá
sức, tinh khí bị tổn hại, sẽ làm cho tinh khí bất túc, khí hóa bị bất cập, tân dịch không đều
hòa, lượng mỡ không chuyển hóa được, tụ lại thành chất mỡ xấu làm cho Cholesterol tăng
cao.
+ Đờm ngưng huyết kết: Bình thường, lượng mỡ hóa sinh vào với thủy cốc, dưỡng
trấp, mỡ cùng với tân dịch đều là loại chất dịch, tân dịch và huyết cùng hỗ sinh cho nhau, mỡ
và máu cùng quy vào phần dinh. Tân dịch tụ lại sinh ra đờm, huyết dịch ứ trở gây nên huyết
ứ. Đờm ngưng, huyết trở đều làm cho lượng mỡ chuyển hóa thất thường, tụ lại thành trọc tà,
gây nên Cholesterol cao.
Cũng có thể do Can âm bị hao tổn, Can dương quá vượng, làm cho phong ở bên trong bị
động, bốc lên thanh khiếu bên trên gây nên hoặc do Tỳ bị hư yếu, nguồn vận hóa bị kém


khiến cho tinh khí của ngũ tạng kém, Thận không tàng trữ lại được, khiến cho Thận thủy bất
túc, Can không được tư dưỡng gây nên bệnh.
Tôi bị máu nhiễm mỡ nên ăn gì ?
Những người bị máu nhiễm mỡ nên ăn những loại thực phẩm có chứa hàm lượng
cholesterol thấp như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn… Đặc biệt là nên
ăn những loại rau xanh có chứa nhiều chất xơ. Chỉ có như vậy thì mới làm giảm được sự hấp
thụ của đường ruột đối với cholesterol.
Nên ăn nhạt vì thức ăn này có lợi cho sức khoẻ và bệnh tim. Kiêng thức ăn có nồng độ
chất béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương.
Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: Gừng, chế phẩm đậu sữa,
nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.


**************************************


Chế độ ăn phòng bệnh tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não còn được biết đến với tên khác là Đột quỵ não. Đây là bệnh xảy ra khi việc
cung cấp máu lên một phần não bộ bị ngưng trệ một cách đột ngột. Tai biến mạch máu não gồm có
hai loại: Loại tắc mạch gây nhồi máu não, và loại vỡ mạch gây chảy máu não. Dù thuộc loại nào
cũng rất nguy hiểm và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số những bệnh
thần kinh hiện nay.
Để phòng ngừa bệnh tai biến mạch máu não thì chế độ ăn có vai trò quan trọng.
Thực phẩm giúp phòng bệnh tai biến mạch máu não:
Để phòng bệnh tai biến mạch máu não thì một chế độ ăn giúp loãng máu là cần thiết.
Các loại gia vị như: ớt, tỏi, hành tây, gừng, hạt tiêu là những loại gia vị được khuyến khích sử dụng
giúp phòng đột quỵ.
Các loại trái cây giàu kali, vitamin C như: chuối, cam, bưởi,… giúp cải thiện chức năng nội mô, ngăn
ngừa sự hình thành các huyết khối trong tĩnh mạch có tác dụng phòng ngừa đột quỵ.
Ngũ cốc nguyên hạt: như các loại đậu, hạnh nhân có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ đột quỵ.
Các loại rau, củ, quả chứa nhiều chất xơ, axit folic được khuyến khích sử dụng nhằm ngăn ngừa tai
biến mạch máu não như: súp lơ, các loại rau có màu xanh đậm,.. có tác dụng giảm cholesterol, tăng
tuần hoàn.
Các chất béo bão hòa như: dầu vừng, dầu đậu nành, dầu cá thu, cá ngừ, cá mòi,… đều có tác dụng
phòng ngừa máu đông.
Thực phẩm không nên dùng cho người tai biến mạch máu não.
Thực phẩm chứa nhiều vitamin K thường được tìm thấy nhiều trong gan và lòng đỏ trứng gà, mùi
tây, măng tây, dầu oliu, dâu tây, kiwi không tốt cho người đột quỵ.
Muối và thực phẩm có chứa hàm lượng muối cao: giảm tối đa lượng muối cho vào thực phẩm,
hạn chế các đồ ăn được chế biến sẵn vì các đồ ăn này thường chứa hàm lượng muối cao.
Hạn chế ăn các thực phẩm giàu chất đạm, chất béo như các loại thịt có màu đỏ, nội tạng động
vật,...

Lương y Nguyễn Hữu Toàn



×