Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Nâng Cao Kết Quả Dạy Học Một Số Bài Dạy Lịch Sử Lớp 8 Thông Qua Việc Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.53 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC KẠN
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ CHỢ ĐỒN

TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI DẠY LỊCH SỬ LỚP 8
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY

Người viết: NGUYỄN THƯ QUYÊN
Chức danh: Giáo viên
Trường: PTDT Nội Trú Chợ Đồn
Năm thực hiện: 2011


LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
1.Họ và tên: Nguyễn Thư Quyên
2. Năm sinh: 1984
3. Năm vào ngành: 2005
4. Trình độ chuyên môn: Đại học Văn- Sử
5. Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy môn Lịch sử lớp 8, TPT Đội
6. Đơn vị công tác: Trường PTDT Nội Trú Chợ Đồn


CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
I. Đặt vấn đề
2. Thực trạng vấn đề
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả đạt được
5. Kết luận, đề nghị
6. Phụ lục



TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI DẠY LỊCH SỬ LỚP 8
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
Người thực hiện: Nguyễn Thư Quyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Dạy học sử dụng bản đồ tư duy ( BĐTD) là một trong những kĩ thuật dạy học tích
cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Trường PTDT Nội
Trú Chợ Đồn đã sử dụng BĐTD vào dạy học tất cả các bộ môn trong đó có môn Lịch sử.
Bởi vì Lịch sử là những gì đã trải qua trong quá khứ. Do vậy, bộ môn cung cấp một lượng
kiến thức rất lớn trong một khoảng thời gian hạn hẹp. Vì thế, mô hình hoá kiến thức lịch
sử bằng việc sử dụng BĐTD sẽ giúp các em dễ học, dễ nhớ, khắc sâu kiến thức, tránh
việc học vẹt, học thụ động.
BĐTD không chỉ giúp HS dễ nhớ mà còn giúp HS hiểu được bản chất, quy luật
phát triển của lịch sử: Đó là lịch sử bao giờ cũng phát triển theo chiều đi lên. Cái xuất hiện
sau thường tiến bộ hơn cái trước nó. Quy luật của lịch sử là không có cái gì tự nhiên sinh
ra hay mất đi. Mà bao giờ nó cũng kèm theo những căn nguyên nhất định. Trong vòng gần
30 năm ( 1917-1945) Lịch sử Thế giới hiện đại đã diễn ra nhiều sự kiện trọng đại với bao
biến cố, thăng trầm của lịch sử, những sự kiện tiêu biểu cho cả một thời đại, một thế kỉ.
Ví dụ: Với thắng lợi của Cách mạng thắng Mười Nga năm 1917, lần đầu tiên chủ nghĩa xã
hội đã trở thành hiện thực ở một nước, nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Thắng lợi
của Cách mạng tháng Mười và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô đã có tác
động to lớn đến tình hình thế giới. Hay hậu quả của cuộc khủng hoàng kinh tế thế
giới(1929-1933) đã dẫn tới hậu quả: Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức, I-ta-li-a, Nhật
Bản với ý đồ gây chiến tranh chia lại thế giới là những nguyên nhân bùng nổ Cuộc chiến
tranh thế giới thứ hai(1939-1945)- cuộc chiến gây ra những tổn thất khủng khiếp nhất
trong lịch sử nhân loại, đã kết thúc một thời kì phát triển của Lịch sử thế giới hiện đại. ….
Do đó, hệ thống hoá kiến thức Lịch sử sẽ giúp HS so sánh, đánh giá, lý giải vấn
đề …nhờ vậy mà hiểu được lịch sử, phát triển tư duy logic trong nhận thức lịch sử. Vì thế,
vận dụng BĐTD trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có phương pháp học hợp lý.

2.Tính thực tiễn của đề tài:
Sau khi được nhà trường triển khai tập huấn phương pháp sử dụng BĐTD trong
dạy học, bản thân tôi đã áp dụng phương pháp này trong việc dạy học một số bài dạy học
môn Lịch sử lớp 8. Chúng ta đã biết Lịch sử là môn học lý thuyết, với lượng kiến thức dài,
học sinh rất khó ghi nhớ. Các em thường học theo lối học vẹt, học trước quên sau, các em
cảm thấy sợ và ngại khi phải học môn này. Nhưng sau khi thử nghiệm áp dụng việc dạy
học bằng cách sử dụng BĐTD, tôi nhận thấy việc ghi nhớ kiến thức của học sinh có hiệu


quả hơn, đặc biệt là các em hào hứng hơn với việc học môn Lịch sử từ đó còn phát triển
tư duy, trí tưởng tượng cho các em đồng thời có thể tích hợp được một số môn học khác
trong quá trình học tập. Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo
của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh,
đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên
mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do các
em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình. Với cách học này, các
em được tự do sáng tác, tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng lại
rất hiệu quả.
BĐTD là một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều
kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa,
bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên
phần mềm BĐTD. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể
cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho GV, HS sử dụng, bằng cách vào trang web
www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về bản demo
ConceptDraw MINDMAP 5 Professional, phần mềm này không hạn chế số ngày sử dụng
và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.
Nghiên cứu được tiến hành tại lớp 8A trường PTDT Nội Trú Chợ Đồn. Kết quả
cho thấy tác động bằng BĐTD đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập môn Lịch sử
của học sinh. Điểm kiểm tra sau khi tác động có giá trị trung bình là 8,0 trong khi điểm
kiểm tra trước tác động có giá trị trung bình là 6,48. Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy

p< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa trước tác động và sau tác động.
Điều đó chứng minh rằng: Dạy học sử dụng BĐTD đã làm nâng kết quả học tập một
số bài dạy Lịch sử lớp 8 phần Lịch sử thế giới hiện đại( giai đoạn từ năm 1917 đến năm
1945).
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm tình hình:
Qua việc trực tiếp giảng dạy và dự giờ thăm lớp, khảo sát trước tác động, bản
thân tôi nhận thấy giáo viên chưa thực sử sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng
dạy môn Lịch sử. Giáo viên chỉ đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu
vấn đề theo SGK. Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và
giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh thuộc bài nhưng hiểu chưa sâu sắc, chỉ là thuộc vẹt.
Trước đây, các tiết ôn tập chương một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,…
và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV hoặc của tài liệu, chứ không
phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý
đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.


2. Nguồn gốc thực hiện đề tài
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch
kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt
chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác
nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi
người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD
phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Cơ chế hoạt động của BĐTD chú
trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ
đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy
học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương,... .

BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho
HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn sử, các em
này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên
kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những
phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự
ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành
thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy.
BĐTD- giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não
của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết,
vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp HS học tập một cách tích
cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Gần đây, sau một số đợt tập huấn của Dự án THCS II, nhiều GV trường PTDT Nội
Trú Chợ Đồn đã áp dụng việc dạy học với thiết kế BĐTD. Việc đổi mới PPDH (trong đó
có nội dung thiết kế, sử dụng BĐTD) đã triển khai được triển khai tại trường PTDT Nội
Trú Chợ Đồn và bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong
các sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong
những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai.
BĐTD sử dụng trong dạy và học thực sự đã mang lại hiệu quả cao, phát triển tư
duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dưới
dạng thuộc lòng, học vẹt. Trong BĐTD, học sinh được tự do phát triển các ý tưởng, xây
dựng mô hình và thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực
tiễn. Từ đó, cùng với việc hình thành được kiến thức, các kĩ năng tư duy của học sinh


cũng được phát triển. Các tài liệu hướng dẫn đã giúp ích trong việc xây dựng sơ đồ khung
cho bài dạy.


III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau
khiến bản đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng. Tính
hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh…gây ra những kích thích rất mạnh lên hệ thống rìa của
não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền và tạo ra những điều kiện thuận lợi để vỏ não
phân tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu.

7 bước để tạo nên một bản đồ tư duy
1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một
hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình.
Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và làm cho chúng ta
hưng phấn hơn.
2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh.
3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các
nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,… Các đường nối càng ở gần
hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với
nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự
liên tưởng.
4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường nối.
5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
6. Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức
rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều các đường thẳng buồn tẻ.
7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Với việc lập BĐTD duy học sinh không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cần
phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình.
Và điều quan trọng hơn là học sinh học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các
ý tưởng.
Giải pháp thực hiện: Đưa BĐTD vào dạy học một số bài giảng Lịch sử lớp 8 giúp học
sinh khắc sâu kiến thức, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học

sinh.


Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng BĐTD có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp
8A không?
Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng BĐTD trong dạy học môn lịch sử lớp 8 sẽ làm nâng cao kết quả dạy học một số
bài dạy lịch sử của học sinh lớp 8A trường PTDT Nội Trú Chợ Đồn.
Phương pháp
a.Khách thể nghiên cứu: Tôi lựa chọn lớp 8A trường PTDT Nội Trú Chợ Đồn vì có
những điều kiện thuận lợi cho việc NCKHSPƯD. Học sinh được chọn tham gia nghiên
cứu có nhiều điểm tương đồng về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Tổng số HS: 33. Trong đó
Về ý thức học tập, các em học sinh đều tích cực, chủ động, sáng tạo.
b. Thiết kế: Sử dụng thiết kế 1: Kiểm tra trước và sau tác động đối với một nhóm duy
nhất. Sử dụng phép kiểm chứng T-test phụ thuộc.
c. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên: Thiết kế bài dạy sử dụng bản đồ tư duy.
* Chuẩn bị của học sinh: Giấy, bút chì, màu vẽ.
* Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch
dạy học của nhà trường và theo thời khoá biểu để đảm bảo tính khách quan.
Bảng 1: Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày

Môn/lớp

Tiết theo
Tên bài dạy
PPCT
sử
26

Bài 15: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (tiếp).
sử
27
Bài 17 Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế
giới( 1918-1939).
sử
29
Bài 18 Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế
giới( 1918-1939).
sử
30
Bài 19 Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế
giới (1918-1939).
sử
31
Bài 20 Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á.

Thứ Tư ngày
9/11/2011
Thứ Hai ngày
21/11/2011
Thứ Tư ngày
23/11/2011
Thứ Sáu ngày
25/11/2011
Thứ Hai ngày
28/11/2011
Thứ Sáu ngày
2/12/2011

Thứ Hai ngày
12/12/2012

Lịch
lớp 8A
Lịch
lớp 8A
Lịch
lớp 8A
Lịch
lớp 8A
Lịch
lớp 8A
Lịch sử
lớp 8A
Lớp 8A

33
37

Bài 21 Chiến tranh thế giới thứ hai( 19391945).
Bài 23 Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại.


Thiết kế bài dạy trên Minmap: Xem thêm phần phụ lục.
Ví dụ 1: Dạy học Bài 15: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh
bảo vệ cách mạng (tiếp).
Trọng tâm kiến thức cần đạt là: Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
GV cho HS vẽ bản đồ tư duy nội dung Cách mạng tháng Muời Nga năm 1917 theo nhóm.

Cụ thể: Lớp 8A chia làm 4 nhóm: Mỗi nhóm gồm 8 em học sinh.
Hoạt động 1: Lập BĐTD:
Mở đầu bài học, GV cho HS lập BĐTD theo nhóm (lớp 8A chia làm 4 nhóm, mỗi
nhóm gồm 8 em học sinh) với các gợi ý là các câu hỏi gợi mở của GV theo các đơn vị
kiến thức trong SGK để khai thác các kiến thức trọng tâm SGK. Học sinh sẽ lần lượt tìm
hiểu và xác định BĐTD của bài gồm 4 nhánh cấp độ 1 là: Nguyên nhân, diễn biến, kết
quả, ý nghĩa của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Tiếp đó trên cơ sở các nhánh cấp
độ 1 đó, 8 học sinh trong nhóm sẽ tự phân công thành các nhóm nhỏ hơn( 2HS/1 nhóm)
và tìm hiểu các nhánh cấp độ 2 trong từng nội dung cụ thể của bài học. Cụ thể:
- 01 nhóm(2HS) sẽ tìm ra nhánh cấp 2 là những nguyên nhân dẫn đến cuộc Cách mạng
tháng Mười Nga năm 1917 và tự hoàn thiện vào bản đồ tại nhánh cấp 1a là: Nguyên nhân.
- 01nhóm(2HS) sẽ tìm hiểu diễn biễn của cuộc Cách mạng và tự hoàn thiện vào bản đồ tại
nhánh cấp 1b là: Diễn biến.
- 01 nhóm(2HS) sẽ tìm hiểu kết quả của cuộc cách mạng và tự hoàn thiện vào bản đồ tại
nhánh cấp 1c là: Diễn biến.
- 01 nhóm( 2HS) sẽ tìm hiểu ý nghĩa của cuộc cách mạng và tự hoàn thiện vào bản đồ tại
nhánh cấp 1d: Ý nghĩa.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD
Cho đại diện của các nhóm HS lên thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết
lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho
các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn,
đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD


Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của
bài học. GV sẽ giúp HS hoàn chỉnh BĐTD từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD.
GV cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức thông qua một BĐTD do GV đã
chuẩn bị sẵn (vẽ trên phần mềm Mindmap), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp

đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
Vì BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung 1 kiểu
BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và
hình thức- nếu cần). Sau đó GV yêu cầu HS về nhà tự hoàn thiện lại bài học vào vở theo
sự sáng tạo của các em.
Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD:
Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về
BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức
của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ
đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một
BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết
minh về kiến thức đó.
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy một số GV còn gặp khó khăn
trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với việc thiết kế và sử dụng BĐTD. Trong
đề tài có phần phụ lục là bản in sao giáo án soạn trên Minmap giúp Gv tham khảo thêm
( Tuy nhiên, đây là bản in màu trên khổ giấy A4 nên độ rõ nét chưa cao) .
d.Đo lường:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kỉểm tra viết 1 tiết.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài phần Lịch sử thế giới
hiện đại (từ năm 1917 đến năm 1945).
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi thực hiện xong tôi tiến hành kiểm tra bằng
một bài kiểm tra tương đương bài kiểm tra 1 tiết trên lớp ( Nội dung kiểm tra trình bày ở
phần phụ lục.)

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC



Bảng 2: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T-test
Bàn luận:

Bài KT trước tác động
6,48

Bài KT sau tác động
8,0
1,52
0,000206

Kết quả của bài kiểm tra sau tác động là điểm trung bình =8,0. Độ lệch chuẩn điểm
số là 1,52. Điều đó cho thấy điểm trung bình đã có sự khác biệt rõ rệt, điểm kiểm tra sau
tác động cao hơn điểm kiểm tra trước tác động.
Phép kiểm chứng T-test phụ thuộc điểm kiểm tra trước và sau tác động:
p= 0,000206< 0,05.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình không phải do ngẫu nhiên mà là do
tác động.
Bảng 3: Text kiểm tra nhận thức của học sinh về học lịch sử:
Trong giờ học lịch sử
1.Học lịch sử rất hứng thú.
2. Học lịch sử rất dễ học và dễ nhớ.
3.Trong giờ lịch sử tôi thường
không lơ mơ hoặc ngủ gật.
4.Học lịch sử không khô khan,
cứng nhắc, rập khuôn, máy móc.
5.Tôi không ngồi đếm thời gian đến

khi kết thúc giờ học.

Trước tác động
30%
15%
60, 6%

Sau tác động
91%
91%
100%

45,4%

97%

45,4%

100%

Sau khi thực hiện dạy học sử dụng BĐTD nhiều học sinh cho biết các em thấy yêu
thích môn lịch sử hơn, chú tâm hơn trong việc tìm hiểu các kiến thức lịch sử, không còn
ngủ gật hay lơ mơ nữa. Nhiều học sinh cảm thấy các em đã có khả năng phân tích các sự
kiện lịch sử, đưa ra nhận xét tổng quát và có sự cuốn hút vào bài học.
Nội dung nhật kí của HS
1. Học theo bản đồ tư duy giúp dễ nhớ, dễ hiểu, viết ít, giúp mọi người học nhanh, nhất là
những người thích ngắn gọn, dễ ghi nhớ. (Chu Thành Biên- 8A)
2. BĐTD dễ học, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, áp dụng vào môn Sử vì môn sử dài và
khó thuộc. ( Tô Thị Chuyên-8A)



3. Học bằng phương pháp bản đồ tư duy em thấy tiếp thu bài học dễ hơn, nhớ bài nhanh
hơn trước, khi kiểm tra thì chỉ cần nhớ theo đề mục rồi áp dụng nội dung ra ý chính(Lường Thị Xuyến- 8A)
4. BĐTD là phương pháp học ngắn gọn và dễ nhớ nhất.( Liêu Thị Liễu-8A)
5. Học theo BĐTD đối với em là một biện pháp học thuộc rất tốt. Nó rất ngắn vì thế rất dễ
hiểu và rất dễ học. Em hy vọng nhiều môn sẽ sử dụng cách này để giúp chúng em dễ hiểu,
dễ nhớ và dễ học bài hơn ( Đặng Thị Hoa – 8A)
6. BĐTD giúp em dễ dàng học các môn học thuộc. Hy vọng nhiều môn áp dụng phương
pháp này. (Hứa Thuỳ Linh-8A)
7. Học theo BĐTD giúp em lấy được các kiến thức chính, giúp học sinh nhớ bài lâu hơn
và sáng tạo qua các hình vẽ và biết chắt lọc các ý chính. (Bàn Thị Linh – 8A).
8. Học BĐTD rất dễ hiểu, viết ít, học thuộc nhanh, về nhà không cần học nhiều mà chỉ
đọc là thuộc. Nó còn giúp ta tóm tắt được các ý chính ( Phùng Thị Quyên-8A).
9. BĐTD dễ nhớ, dễ hiểu, không cần học thuộc y hệt như sgk mà vẫn dễ học được những
ý chính của bài học. (Ma Hữu Dự- 8A).
10. Học bài cũ dễ hơn ngắn gọn nhưng đầy đủ. Nếu môn nào cũng áp dụng thì học bài sẽ
nhanh hơn và dễ hơn vì chỉnh có những ý chính cần nhớ. (Vi Thị Thương-8A)
11. Học theo BĐTD giúp ta dễ nhớ, viết ít, học thuộc nhanh, về chỉ cần ôn lại là xong.
(Triệu Thị Trang-8A)
12 Phương pháp dạy học bằng BĐTD của cô Quyên giúp chúng em có thể hiểu rõ hơn về
bài học. (Phùng Thị Hồng Liên- 8A)
13 BĐTD có ưu đỉêm: ngắn gọn dễ hiểu dễ học thuộc và kết quả môn sử điểm cao hơn
lần trước ( Liêu Đặng Hà-8A)
14. BĐTD có ưu điểm là giúp học bài dễ hiểu hơn,ngắn gọn nhưng tóm tắt được cả bài.
(Hoàng Thị Linh-8A)
15. Cách ghi bài dễ nhớ hơn viết dàn trải cả bài. (Hoàng Thị Phượng-8A)
16. BĐTD học dễ hiểu dễ nhớ bài mà không mất nhiều thời gian (Nông Thị Thắm-8A)
V. KÊT LUẬN, ĐỀ NGHỊ
Kết luận



Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học cho thấy, sử dụng BĐTD trong dạy
học kiến thức mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả
HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội
họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ
(vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để
chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết,
màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Việc vận dụng
BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một
cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp
với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính
khả thi cao góp phần đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS .
Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Lịch sử lớp 8 ở trường PTDT Nội Trú
Chợ Đồn sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Đề nghị
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm đến việc tổ chức dạy học theo BĐTD cho các
giáo viên. Mở các lớp bồi dưỡng sử dụng phần mềm Mindmap cho GV, HS sử dụng.
Đối với giáo viên:
Sử dụng BĐTD trong dạy học Lịch sử lớp 8 là một giải pháp tốt để nâng cao kết
quả học tập của học sinh nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần có trình độ
về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế bài dạy khoa học, logic, hợp lí. Cần không
ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu hơn về cách xây dựng và dạy học theo BĐTD, biết
khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học
hiện đại.
Với kết quả của đề tài, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc
biệt là đối với các giáo viên dạy học môn Lịch sử có thể ứng dụng đề tài này vào dạy học
môn Lịch sử cấp THCS để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
Tài liệu tham khảo
-Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng- Bộ GD &ĐT, dự án Việt Bỉ-NXB Giáo

dục 2010.
-Tài liệu Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Bộ GD &ĐT, dự
án Việt Bỉ-NXB Giáo dục 2010.
Phụ lục
1.Bài giảng được thiết kế theo bản đồ tư duy trên phần mềm Mindmap.


2. Đề bài, đáp án, biểu điểm bài kiểm tra sau tác động.
3.Kết quả bài kiểm tra sau tác động.
4. Một số bản vẽ bài học theo bản đồ tư duy của học sinh.
Chợ Đồn, ngày 5 tháng 3 năm 2011
Xác nhận của BGH Nhà trường

Người thực hiện

Nguyễn Thư Quyên

Đề bài kiểm tra sau tác động


I.Trắc nghiệm:
Câu 1(3đ):Khoanh tròn chữ in hoa trước câu trả lời đúng:
a.Nét nổi bật của tình hình kinh tế nước Nga đầu thế kỉ XX là:
A. Nền kinh tế nông nghiệp phát triển.
B.Nền kinh tế TBCN phát triển mạnh.
C. Nền kinh tế TBCN chậm phát triển.
D. Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, TBCN chậm phát triển.
b.Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là:
A.Một cuộc cách mạng tư sản.
B.Một cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

C.Một cuộc cách mạng XHCN đầu tiên trên thế giới.
D.Cuộc cách mạng tư sản nhưng không triệt để.
c. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là:
A.Do sự cạnh tranh khốc liệt về kinh tế giữa các nước tư bản.
B.Do tác động tiêu cực trong sự phát triển kinh tế của các nước tư bản.
C. Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận dẫn đến hàng hoá ế thừa, người lao động không
có tiền mua.
D. Do công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô.
d. Nước có nền kinh tế phát triển phồn vinh, trở thành trung tâm công nghiệp, thương
mại tài chính quốc tế sau CTTG thứ hai là:
A. Đức

B. Mĩ.

C.Nhật Bản

D. Pháp

e. Để đưa Nhật bản thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, giới cầm quyền Nhật Bản đã:
A.Tiến hành điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lí.
B.Thực hiện Nhà nước nắm vai trò điều tiết nền kinh tế.
C.Đi sâu phát triển kinh tế theo chiều sâu, chú trọng khoa học kĩ thuật.


D.Tăng cường chính sách quân sự hoá đất nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra
bên ngoài.
f. Những nét mới của phong trào độc lập dân tộc ở châu Á sau CTTG thứ hai là:
A. Giai cấp công nhân tham gia phong trào ngày càng nhiều.
B.Các đảng cộng sản được thành lập và giữ vai trò ngày càng quan trọng.
C.Hình thức đấu tranh phong phú.

D. Cả A, B, C đều đúng.
E. Cả A, B, C đều sai.
Câu 2( 1đ): Nối thời gian và sự kiện sao cho đúng:
Thời gian
a.22-6-1941

Sự kiện
1.Mặt trận Đồng minh chống phát xít được thành lập.

b.7-12-1941

2.Phát xít Đức tấn công và dần tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.

c. 1-1942

3.Nhật Bản đầu hành không điều kiện. CTTG thứ hai kết
thúc.

d. 15-8-1945

4.Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mĩ ở Trân Châu Cảng.

II.Phần tự luận:
Câu 1(3đ): Nguyên nhân và kết cục của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 2(3đ): Vì sao Nhà văn Mĩ Giôn-rít đặt tên cuốn sách là “ Muời ngày rung chuyển thế
giới” khi tường thuật lại diễn biễn cách mạng tháng Mười Nga?
Đáp án và biểu điểm
Phần I: Trắc nghiệm:( 4đ)
Câu 1( 3đ): a-A, b-C, c-C, d- B, e-D, f-D
Câu 2( 1đ): a-2, b-4, c-1, d-3.

Phần II: Tự luận:
Câu 1: 3đ


a.Nguyên nhân dẫn đến CTTG thứ hai:
-Mâu thuẫn về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa giữa các nước đế quốc sau CTTG thứ
hai.
-Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
- Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản.
-Chính sách thoả hiệp nhượng bộ của các nước Anh, Pháp, Mĩ với chủ nghĩa phát xít và
âm mưu chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô.
b. Kết cục của chiến tranh:
- Chiến tranh kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản.
- Chiến tranh đã để lại những hậu quả thảm khốc cho nhân loại.
Câu 2: ( 3đ)
Vì Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa lịch sử to lớn không chỉ đối với nước Nga
mà còn đối với toàn thế giới:
* Đối với nước Nga:
- Cách mạng tháng Mười Nga làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh đất nước và số phận hàng
triệu con người Nga.
- Đưa người lao động lên nắm quyền, xây dựng chế độ mới- chế độ XHCN.
* Đôí với quốc tế:
-Dẫn đến những thay đổi lớn lao trên toàn thế giới.
-Để lại nhiều bài học quý báu.
-Tạo những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cộng sản và phong trào
công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước trên thế giới.

Bảng điểm kiểm tra trước và sau tác động của học sinh lớp 8A
STT
Họ và tên

1
Chu Thành Biên
2
Ma Thị Quế Chi
3
Liêu Thị Chín

Điểm KT trước tác động
4
7
7

Điểm KT sau tác động
8
5
9


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

Đặng Thị Chung
Tô Thị Chuyên
Nông Thị Dịu
Ma Hữu Dự
Đặng Thị Dung
Triệu Mùi Ghển
Liêu Đặng Hà
Đào Trọng Hiệp
Đặng Thị Hoa
Nông Quang Hướng
Nguyễn Thị Lan

Phùng Thị Hồng Liên
Hoàng Thị Liễu
Liêu Thị Liễu
Nguyễn Thuỳ Linh
Hứa Thuỳ Linh
Hoàng Thị Linh
Bàn Thị Linh
Ma Hồng Ngọc
Hoàng Thị Phượng
Phùng Thị Quyên
Nông Thị Thắm
Triệu Thị Thêm
Mê Thị Thêu
Vy Thị Thương
Hoàng Thị Thu Trang
Triệu Thị Trang
Ma Thị Ánh Vân
Sằm Thị Xuân
Lường Thị Xuyến

7
6
8
7
7
8
7
5
6
7

7
6
7
4
8
6
6
7
7
9
6
6
7
4
7
6
7
9
5
4

6
8
9
9
9
9
8
8
8

6
7
9
7
7
5
9
9
9
7
9
9
9
6
9
9
9
9
6
9
9




×