Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN nâng cao kết quả học tập môn toán qua sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học ở lớp 12a1 trường THPT số 2 bát xát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 17 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Nội dung
Lập kế hoạch nghiên cứu đề tài
1. Tóm tắt đề tài
2. Giới thiệu
2.1. Hiện trạng
2.2. Giải pháp thay thế


2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài
2.4. Vấn đề nghiên cứu
2.5. Giả thuyết nghiên cứu
3. Phương pháp
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.3. Quy trình nghiên cứu
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
4. Phân tích dữ liệu và kết quả
4.1. Trình bày kết quả
4.2. Phân tích dữ liệu
4.3. Bàn luận
5. Kết luận và khuyến nghị
5.1. Kết luận
5.2. Khuyến nghị
6. Tài liệu tham khảo
7. Minh chứng phụ lục cho đề tài nghiên cứu: Từ trang

1

Trang
2
4
4
4
4
5
5
5
5

5
5
6
7
7
7
7
8
9
9
9
9
10


LẬP KẾ HOẠCH NCKHSPƯD
Tên đề tài
Người NC
Tổ chuyên môn

Nâng cao kết quả học tập môn Toán qua sử dụng bản đồ tư
duy vào dạy học ở lớp 12A1 trường THPT số 2 Bát Xát
Phạm Văn Sơn - Tổ trưởng chuyên môn.
Toán – Lí – Tin, trường THPT số 2 Bát Xát

Bước

Hoạt động
- Học sinh không nắm vững kiến thức đã học, không hệ thống
được kiến thức của bài, của chương, đặc biệt là không có hứng

thú học tập các tiết ôn tập chương, ôn tập cuối năm.
- Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở cấp dưới,
không có động cơ, mục đích học tập.
1. Hiện trạng - Phần lớn học sinh coi môn Toán là môn khó học, khó hệ thống
kiến thức nên từ đó dẫn đến hiện tượng học sinh không có hứng
thú học tập.
- Trong các nguyên nhân trên, tôi chọn: Học sinh không nắm
vững kiến thức đã học, không hệ thống được kiến thức của bài,
của chương, đặc biệt là không có hứng thú học tập các tiết ôn
tập chương, ôn tập cuối năm.
Nội dung bài dạy có sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ
giảng dạy trong các tiết dạy có nhiều kiến thức liên quan, ôn tập
2. Giải pháp chương, ôn tập cuối năm là rất phù hợp vì qua đó học sinh hệ
thay thế
thống được kiến thức của chương, bài một cách đầy đủ, lôgic, dễ
nhớ nhất giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh.
- Qua sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Toán ở lớp
12A1 ở các tiết dạy có nhiều kiến thức liên quan, ôn tập chương,
3. Vấn đề
ôn tập cuối năm có làm tăng kết quả, tạo hứng thú trong học tập
nghiên cứu, của học sinh hay không?
giả thuyết - Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Toán ở lớp
nghiên cứu 12A1, kết hợp với các phương pháp khác đã làm tăng kết quả
học tập, tạo được hứng thú học tập bộ môn Toán ở lớp 12A1
trường THPT số 2 Bát Xát.
Trong nghiên cứu tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau
tác động với hai nhóm tương đương: Nhóm thực nghiệm là 10
4. Thiết kế học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A1 và nhóm đối chứng
là 10 học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A4 trường THPT
số 2 Bát Xát năm học 2013 – 2014.

So sánh điểm trung bình môn Toán trước và sau tác động
của hai nhóm: Nhóm thực nghiệm là 10 học sinh có học lực yếu,
5. Đo lường
kém của lớp 12A1 và nhóm đối chứng là 10 học sinh có học lực
yếu, kém của lớp 12A4.
- Thu thập dữ liệu: So sánh kết quả học tập bộ môn Toán năm
6. Phân tích học 2012 - 2013 và kết quả học tập bộ môn Toán năm học
dữ liệu
2013-2014 trước và sau tác động.
2


7. Kết quả

- Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp: Thông qua phần
thống kê về điểm trung bình môn và điểm kiểm tra sau tác động,
tính độ lệch chuẩn, giá trị p t-test và chỉ số SMD.
Như vậy, việc sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học bộ môn toán
có nâng cao kết quả học tập môn toán và làm tăng khả năng tư
duy, hệ thống kiếm thức của học sinh lớp 1A1 giúp các em yêu
thích, có hứng thú với môn học hơn.

3


1. Tóm tắt đề tài
Trong thực tế giảng dạy hiện nay ở các trường học phương pháp dạy học
theo kiểu đọc, chép vẫn còn được sử dụng phổ biến, mặc dù trong những năm gần
đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều thay đổi trong phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng thực chất trong ngành giáo dục. Tuy nhiên vẫn còn không ít

giáo viên ngại thay đổi, ngại tiếp cận với những phương pháp dạy học mới và cho
rằng việc thay đổi cũng không mang lại kết quả. Qua thực tế giảng dạy ở trường
THPT số 2 Bát Xát, tôi nhận thấy đa số học sinh học tập chăm chỉ nhưng kết quả
học tập không cao. Các em thường học bài nào biết bài ấy, việc liên kết kiến thức
giữa các bài, các chương, hệ thống kiến thức rất kém. Nhiều học sinh học song
một bài, một chương mà vẫn không xác định được kiến thức trọng tâm, không
biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan. Về phía giáo viên, còn
lúng túng trong việc tổ chức dạy học ở một số bài có nhiều kiến thức liên quan,
đặc biệt là các giờ ôn tập chương, ôn tập cuối năm. Trong các tiết dạy đó đa số
giáo viên cho học sinh lên bảng liệt kê kiến thức sau đó giáo viên bổ sung, tuy
nhiên việc thực hiện đó vừa mất thời gian, vừa không hiệu quả và học sinh ít được
làm việc, không hệ thống được kiến thức trọng tâm, không có hứng thú học tập.
Trước thực trạng đó đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học
nhằm giúp học sinh nắm vững được kiến thức, hệ thống được kiến thức và có
hứng thú hơn trong học tập. Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải
pháp: Nâng cao kết quả học tập môn Toán qua sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học
ở lớp 12A1 trường THPT số 2 Bát Xát. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm
tương đương của lớp 12A1 và lớp 12A4 trường THPT số 2 Bát Xát (Nhóm học
sinh lớp 12A1 chọn là nhóm thực nghiệm, nhóm học sinh lớp 12A4 chọn là nhóm
đối chứng). Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần học thứ 01
đến hết tuần học thứ 34 năm học 2013 - 2014.
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung bình
T-test cho kết quả p = 0,002058995 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ
rệt đến việc giúp học sinh nắm vững kiến thức, hệ thống được kiến thức và có
hứng thú hơn trong học tập từ đó chất lượng học tập môn Toán của lớp 12A1
trường THPT số 2 Bát Xát đã được nâng lên, giáo viên đã tự tin hơn khi vận dụng
các phương pháp dạy học mới.
2. Giới thiệu:
2.1. Hiện trạng:
Qua thực hiện giảng dạy môn toán lớp 11A1 trường THPT số 2 Bát Xát từ

tuần 01 đến hết tuần 30 năm học 2012 - 2013 cho thấy đa số học sinh của lớp
không nắm vững kiến thức đã học, không hệ thống được kiến thức của bài, của
chương, đặc biệt là không có hứng thú học tập các tiết ôn tập chương, ôn tập cuối
năm.
Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở cấp dưới, không có động
cơ, mục đích học tập.
Phần lớn học sinh coi môn Toán là môn khó học, khó hệ thống kiến thức
nên từ đó dẫn đến hiện tượng học sinh không có hứng thú học tập.
2.2. Giải pháp thay thế:
4


Qua hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao kết quả học tập
môn Toán qua sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học ở lớp 12A1 trường THPT số 2
Bát Xát” nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng bộ môn toán.
Để nâng cao được chất lượng bộ môn tôi đã thường xuyên thay đổi phương
pháp dạy học để phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng bài dạy khi lên lớp
sao cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh qua bài dạy đó phải đảm bảo tính hệ
thống, lôgic và có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề liên quan. Trong các
phương pháp đó tôi nhận thấy việc sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ giảng dạy
trong các tiết dạy có nhiều kiến thức liên quan, ôn tập chương, ôn tập cuối năm là
rất phù hợp vì qua đó học sinh hệ thống được kiến thức của chương, bài một cách
đầy đủ, lôgic, dễ nhớ nhất. Bên cạnh đó giáo viên còn thường xuyên bố trí thời
gian để học sinh được thực hành, trao đổi ở những bài khó, có nhiều kiến thức
liên quan, từ đó giáo viên đánh giá được chính xác hơn việc tiếp thu kiến thức của
học sinh.
2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài:
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán THCS năm học 2011-2012
trường THCS thị trấn Thới Bình – Thới Bình – Cà Mau.
Ứng dụng bản đồ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Toán

ở trường THCS Nguyễn Khuyến.
2.4. Vấn đề nghiên cứu:
Qua sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Toán ở lớp 12A1 ở các tiết
dạy có nhiều kiến thức liên quan, ôn tập chương, ôn tập cuối năm có làm tăng kết
quả, tạo hứng thú trong học tập của học sinh hay không?
2.5. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Toán ở lớp 12A1, kết hợp
với các phương pháp khác đã làm tăng kết quả học tập, tạo được hứng thú học tập
bộ môn Toán ở lớp 12A1.
3. Phương pháp:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Giáo viên: Phạm Văn Sơn dạy bộ môn Toán lớp 12A1 và 12A4 trường
THPT số 2 Bát Xát năm học 2013 – 2014 trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
Học sinh: Tôi chọn 2 nhóm có nhiều điểm tương đồng nhau, cụ thể là
nhóm học sinh lớp 12A1 và nhóm học sinh lớp 12A4.
Về ý thức học tập: Tất cả các em ở hai nhóm này đều tích cực, chủ động.
Về thành tích học tập của năm học trước: Hai nhóm tương đương nhau.
Bảng 1. Giới tính và nơi cư trứ:
Lớp
12A1
12A4

Tổng số học
sinh của lớp
36
33

Số học sinh các nhóm nghiên cứu
Tổng số
Nam

Nữ
10
5
5
10
6
4

Nơi cư trú
Xã Bản Vược
Xã Bản Vược

3.2. Thiết kế nghiên cứu:
Trong nghiên cứu tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các
nhóm thực nghiệm là 10 học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A1 và nhóm đối
5


chứng là 10 học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A4 trường THPT số 2 Bát
Xát năm học 2013 – 2014.
Tôi căn cứ vào kết quả học tập bộ môn Toán năm học 2012 - 2013 ở lớp
11A1 và lớp 11A4 và chọn ra 10 học sinh có học lực yếu, kém ở mỗi lớp. Tôi
thực hiện tác động bằng cách sử dụng bản đồ tư duy trong các tiết dạy có nhiều
nội dung kiến thức, các tiết dạy ôn tập chương, ôn tập cuối năm. Qua tác động
giải pháp thay thế sau 34 tuần, tôi tiến hành kiểm tra sau tác động đối với các học
sinh yếu kém, những học sinh này thường không nắm được kiến thức trong bài
học, không hệ thống được kiến thức trọng tâm, không liên kết được kiến thức
giữa các bài, không có hứng thú học tập của nhóm thực nghiệm bằng kết quả năm
học 2012 - 2013. Sau đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ liệu.
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương:

Đối chứng
3,58

TBC
p=

Thực nghiệm
3,84
0.164311028

Với p = 0.164311028 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung
bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được
coi là tương đương.
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu:
Tác động

Kiểm tra sau tác
động

O1

Dạy học có sử dụng Bản đồ tư
duy

O3

O2

Dạy học không sử dụng Bản
đồ tư duy


O4

Nhóm

Kiểm tra trước tác
động

Thực nghiệm
12A1
Đối chứng
12A4

Nhóm thực nghiệm: 10 học sinh yếu, kém những học sinh này thường
không nắm được kiến thức trong bài học, không hệ thống được kiến thức trọng
tâm, không liên kết được kiến thức giữa các bài, không có hứng thú học tập ở lớp
12A1.
Nhóm đối chứng: 10 học sinh yếu, kém những học sinh này thường không
nắm được kiến thức trong bài học, không hệ thống được kiến thức trọng tâm,
không liên kết được kiến thức giữa các bài, không có hứng thú học tập ở lớp
12A4.
3.3. Quy trình nghiên cứu:
Chuẩn bị bài của giáo viên: Tôi lựa chọn, tổng hợp các tiết dạy có thể sử
dụng được bản đồ tư duy sau đó tiến hành thiết kế sao cho phù hợp với nội dung
bài dạy, phù hợp với đối tượng học sinh và đảm bảo tính loogic từ đó giúp học
sinh dễ lĩnh hội kiến thức.
Tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 12A1: Theo phân phối chương trình
môn toan 12, theo thời khóa biểu của trường.
6



Bảng 4. Thời gian thực nghiệm:
Ngày, tháng

Môn

Tuần

02/10/2013
12/10/2012
28/10/2013
02/12/2013
13/02/2014
22/02/2014
04/04/2014
14/04/2014
18/04/2014

Giải tích
Hình học
Giải tích
Giải tích
Giải tích
Hình học
Giải tích
Giải tích
Hình học

7
8

11
16
25
26
32
34
34

Tiết theo
PPCT
18
8
29
40
58
32
69
71
39

Tên bài dạy
Ôn tập chương 1
Ôn tập chương 1
Luyện tập: Lôgarit
Ôn tập chương 2
Ôn tập chương 3
Luyện tập: Phương trình mặt phẳng
Ôn tập chương 4
Ôn tập cuối năm
Ôn tập chương 3


3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động dựa trên kết quả học tập của nhóm
thực nghiệm, qua việc thực hành vẽ sơ đồ tư duy của học sinh ở những tiết dạy có
nhiều kiến thức liên quan, bài ôn tập chương, ôn tập cuối năm và kết quả theo dõi
của giáo viên qua các bài kiểm tra 15 phút, 45 phút. Đặc biệt là kết quả học tập bộ
môn Toán của 10 học sinh yếu, kém trong ở 12A1 năm học 2013 – 2014.
Tiến hành phân tích, so sánh kết quả ở hai năm học.
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả:
4.1. Kết quả:
Bảng 5. Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động:
Đối chứng
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn

Thực nghiệm

4,52

5,54

0,40496913

0,577735041

Giá trị p của T-test
Chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn SMD

0,002058995

2,51871

4.2. Phân tích dữ liệu:
Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là 5,54 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là
4,52. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Toán của nhóm học sinh có
học lực yếu, kém thường không nắm được kiến thức trong bài học, không hệ
thống được kiến thức trọng tâm, không liên kết được kiến thức giữa các bài,
không có hứng thú học tập ở lớp 12A1 đã được khắc phục đáng kể.
Độ lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là
0,577735041 < 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
Độ lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p = 0,002058995 < 0,05 cho
thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý
7


nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là
không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại
hiệu quả.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

5,54 − 4,52
= 2,518711 so sánh
0, 40496913

với bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp “Nâng cao kết
quả học tập môn Toán qua sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học ở lớp 12A1 trường
THPT số 2 Bát Xát” của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng


4.3. Bàn luận:
* Ưu điểm:
Kết quả học tập của 10 học sinh có học lực yếu, kém lớp 12A1 sau tác động
của nhóm thực nghiệm là TBC = 5.54, kết quả học tập tương ứng của nhóm đối chứng
là TBC = 4.52. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của kết quả học tập ở hai nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm là SMD = 2,518711 , điều này có nghĩa mức độ ảnh
hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là
p=0,002058995 < 0,05, kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của
hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này giúp học sinh khắc phục được việc không biết hệ thống
kiến thức của mỗi bài học, của mỗi chương, không xác định được kiến thức trọng
tâm của bài học, không có hứng thú trong học tập bộ môn Toán của những học
sinh có học lực yếu, kém ở lớp 12A1 trường THPT số 2 Bát Xát. Tuy nhiên do
điều kiện, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chưa đánh giá được một cách
hoàn toàn chính xác sự tiến bộ của học sinh, có thể dẫn đến sự tiến bộ rồi sau đó
lại thụt lùi như tình trạng ban đầu nếu như không tiếp tục thay đổi phương pháp
dạy học mới, không sử dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy thường xuyên đối với
những học sinh có học lực yếu, kém. Hơn nữa giáo viên cần phải nghiên cứu để
lựa chọn những bài học, chương quan trọng để vận dụng bản đồ tư duy vào dạy
học.
8


Do đối tượng học sinh rỗng kiến thức, tư duy chận nên việc thực hạnh hệ
thống kiến thức còn gặp nhiều khó khăn.

5. Kết luận và khuyến nghị:
5.1. Kết luận:
Việc khắc phục kiến thức, thay đổi phương pháp học tập, dạy học bằng mô
hình tổng quát thực tế, rèn luyện kỹ năng tiếp cận kiến thức, hệ thống kiến thức
môn Toán của những học sinh có học lực yếu, kém ở lớp 12A1 trường THPT số 2
Bát Xát đã được được nâng lên rõ rệt, số học sinh yếu; kém không nắm vững
được kiến thức, hệ thống được kiến thức và không có hứng thú hơn trong học tập
đã giảm đáng kể. Học sinh tiếp cận kiến thức nhanh hơn, biết hệ thống kiến thức
của những bài ôn tập chương, bài có nhiều kiến thức liên quan, hứng thú hơn
trong học tập và tự tin hơn trong học tập bộ môn Toán.
5.2. Khuyến nghị:
5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần tạo điều kiện hơn nữa về thời gian, hỗ trợ
một phần kinh phí để khuyến khích giáo viên nghiên cứu đề tại và chọn ra được
các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng học sinh lười học, không hứng
thú trong học tập,… Động viên, giúp đỡ và khen thưởng kịp thời những giáo viên
có thành tích trong việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học ở
nhà trường.
5.2.2. Đối với giáo viên: Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục, không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân,
biết cách vận dụng hợp lí những phương pháp dạy học mới với các đối tượng học
sinh có học lực yếu, kém. Đặc biệt là sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học cho
những đối tượng học sinh này.
5.2.3 Đối với học sinh: Phải tích cực giải các bài tập trong SGK, sách bài tập,
tích cực hỏi bài các thầy cô, trao đổi với bạn bè, chủ động trong việc tiếp thu, lĩnh
hội những kiến thức của bài, của chương, tích cực trong các buổi thực hành vẽ
bản đồ tư duy.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm,
giúp đỡ của các cấp lãnh đạo trong ngành Giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý
báu, chân thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu

này.
6. Tài liệu tham khảo
Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ
học sinh học tập môn toán- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.
Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng bản đồ tư duy góp phần
TCH HĐ học tập của học sinh, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH
năm 2009.
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng bản đồ đồ tư duy trong đổi mới phương
pháp dạy học môn Toán ở trường THCS Nguyễn Khuyến.
Tài liệu tập huấn chuyên môn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

9


7. Minh chứng phụ lục cho đề tài nghiên cứu: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát
trước và sau tác động.
7.1. Nhóm thực nghiệm: 10 học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A1.
TT

Họ và tên học sinh

KT trước tác động

KT sau tác động

1

Hù Thị Chân

4,1


5,0

2

Hầu A Cù

3,5

5,9

3

Hù Thị Dương

4,4

5,4

4

Vàng Thị Hằng

4,4

5,3

5

Hoàng Thị Huệ


3,4

6,4

6

Trần Văn Mạnh

4,2

5,5

7

Vũ Minh Quyết

4,1

5,7

8

Trần Văn Trường

3,2

4,4

9


Vũ Xuân Tùng

4,1

6,2

10

Hoàng Thị Xuân

3,1

5,6

7.2. Nhóm đối chứng: 10 học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A4.
TT

Họ và tên học sinh

KT trước tác động

KT sau tác động

1

Tao Văn Cao

4,1


5,1

2

Vàng Văn Đức

2,5

4,9

3

Sèn Hậu Giang

3,5

5,0

4

Sìn Văn Hải

3,9

4,3

5

Lý Thị Lằn


4,3

4,4

6

Trịnh Thị Huệ Linh

3,6

4,1

7

Lò Láo Lở

3,6

4,1

8

Lý Thị Mai

3,4

4,2

9


Tẩn Láo Sì

3,2

4,2

10

Lý Thị Xuân

4,1

4,9

10


7.3. Hệ thống bản đồ tư duy đã sử dụng giảng dạy phục vụ nghiên cứu đề tài.
- Khi dạy bài ôn tập chương 1, Giải tích 12:

- Khi dạy bài ôn tập chương 1, Hình học 12:

11


- Khi dạy bài Luyện tập: Lôgarit, Giải tích 12:

- Khi dạy bài ôn tập chương 2, Giải tích 12:

Học sinh thực hành Hệ thống các dạng bài tập chương 2-Giải tích 12.

12


- Khi dạy bài ôn tập chương 3, Giải tích 12:

- Khi dạy bài luyện tập: Phương trình mặt phẳng, hình học 12:

13


- Khi dạy bài ôn tập chương 4, Giải tích 12:

- Khi dạy bài ôn tập cuối năm, Giải tích 12:

14


Học sinh thực hành Hệ thống các dạng bài tập Ôn tập cuối năm-Giải tích 12.
15


- Khi dạy bài ôn tập chương 3, hình học 12:

16


17




×