Thống kê khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo : Tổng quan
HỘI THẢO QUỐC TẾ “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THỐNG KÊ, ĐÁNH
GIÁ, ĐO LƯỜNG KH&CN VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO”
24-25/11/2014, Hà Nội, Việt Nam
Ari Leppälahti, Cục Thống kê Phần Lan
Nội dung trình bày
Khung cảnh quốc tế cho thống kê KH,CN và ĐMST;
Thống kê Nghiên cứu và phát triển
Điều tra đổi mới sáng tạo
Thống kê KH,CN và ĐMST khác
Một số kinh nghiệm của Phần Lan
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
2
Khung cảnh quốc tế
Khởi điểm quốc tế: Cẩm nang Frascati do OECD xây dựng
từ 1960’s, thống kê NC&PT
Điều tra ĐMST từ đầu những năm 1990’s
Hợp tác quốc tế một cách tích cực để hài hoà phương
pháp luận của Unesco, OECD / NESTI, các tổ chức quốc
tế (Cơ quan Thống kê Châu Âu; Các nước Bắc Âu đối với
trường hợp Phần Lan)
Phần Lan và những thành viên khác của EU, một khuôn
khổ pháp lý chung, hợp tác trong khung cảnh Cơ quan
Thống kê Châu Âu
Nhiều quan tâm chính sách quốc tế và quốc gia, như: Mục
tiêu của EU/Lisbon đạt tỷ lệ chi R&D/GDP đến 3%
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
3
Những thống kê KHCN và ĐMST quốc tế
Nhân lực KH&CN (HRST) (thống kê nghề nghiệp của
người có học vị Tiến sỹ (CDH), Phát triển nghề nghiệp của
người có học vị Tiến sỹ)
Chi của Chính phủ cho NC&PT từ ngân sách nhà nước
Nghiên cứu và phát triển
Đổi mới sáng tạo
Sáng chế
Thương mại quốc tế công nghệ cao
Trắc lượng thư mục (Do Viện Hàn lâm Phần Lan phân tích)
Những chỉ tiêu công nghệ đặc thù
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
4
Thống kê NC&PT (R&D)
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
5
Khái niệm NC&PT
Nghiên cứu và Phát triển thực nghiệm (R&D) bao
gồm hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có
hệ thống nhằm nâng cao kho tàng tri thức, bao gồm
tri thức cua con người, văn hoá và xã hội, và sử dụng
kho tàng tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới.
Nghiên cứu
cơ bản
Nghiên cứu
ứng dụng
Phát triển
thực nghiệm
Ari Leppälahti / Business Statistics
11.11.2015
11/11/2015
6
Khu vực trong thống kê NC&PT
Doanh nghiệp (BES)
Khu vực công/Chính phủ (GOV)
- khu vực phi lợi nhuận tư nhân (PNP)
Khu vực đại học (HES)
- trường đại học
- trường đại học kỹ thuật
- các bệnh viện của trường đại học
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
7
Các biến và phân loại (I)
Nhân lực:
- Số lượng nhân lực (HC) chia theo giới tính, trình độ
chuyên môn và vị trí làm việc
- Số nhân lực quy đổi toàn thời tương đương (FTE) theo
trình độ và vị trí làm việc
Trình độ chuyên môn:
Phân loại quốc tế về giáo dục (ISCED của Unesco): Bậc 6:
tiến sỹ; Bậc 5: trình độ đại học, v.v...
Vị trí làm việc: cán bộ nghiên cứu; (kỹ thuật viên và
những người có trình độ tương đương; nhân lực hỗ trợ)
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
8
Các biến và phân loại (II)
Chi cho NC&PT
Chia theo loại chi : lương và tiền thuê khoán; Dịch vụ;
những khoản chi thường xuyên khác; đầu tư phát triển
chia theo nguồn cấp kinh phí: nguồn tự có, nguồn từ nhà
nước, khu vực tư nhân và nước ngoài
Chia theo loại hình nghiên cứu: nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng, phát triển thực nghiệm
Dữ liệu khu vực
Nhận diện tình trạng cho năm hiện tại (Nowcasting)
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
9
Các biến và phân loại (III)
Khu vực doanh nghiệp chia theo nghành công nghiệp:
Bảng phân loại Hoạt động kinh tế của Châu Âu (European
Classification of Economic Activities - NACE rev.2) sử dụng
trong Liên minh Châu Âu; tương ứng với Bảng phân loại
quốc tế về công nghiệp (ISIC)
Lĩnh vực của sản phẩm (dựa theo bảng phân loại NACE)
Khu vực công và đại học theo bảng phân loại khoa học
của OECD có một số thay đổi quốc gia:
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
10
Chi cho NC&PT từ ngân sách nhà nước
Phân bổ ngân sách chính phủ cho NC&PT – GBAORD
(Government Budget Appropriations or Outlays for R&D)
Điều tra và phân tích tài liệu báo cáo ngân sách nhà nước
Chia theo mục tiêu kinh tế xã hội (như cho nông nghiệp,
công nghiệp, quốc phòng, thúc đẩy tiến bộ khoa học nói
chung)
Chi từ dự án/tổ chức
Dòng vốn NC&PT quốc tế
Chi cho NC&PT và việc thực hiện chi NC&PT
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
11
Một số đặc trưng của thống kê NC&PT
Toàn cầu hoá: dòng nội bộ của hoạt động NC&OT và chi
cho NC&PT của các công ty đa quốc gia
Đo lường chi ngoài (extramural expenditures) cho NC&PT
Đơn vị điều tra (tương tự như trong điều tra đổi mới sáng
tạo): đơn vị hợp pháp, công ty, tập đoàn
Sự hợp tác chặt chẽ với các đơn vị điều tra
NC&PT trong tài khoản quốc gia
OECD đang xem xét lại Cẩm nang Frascati; có thể hoàn
thành vào 2015
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
12
Điều tra đổi mới sáng tạo
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
13
Điều tra ĐMST của Châu Âu và Thống kê
Phần Lan
Điều tra thử nghiệm từ cuối 1980’s
Xem xét rộng hơn thống kê NC&PT
EU: Điều tra ĐMST Cộng đồng (Community Innovation
Survey -CIS); Phần Lan tham gia từ 1996, được hài hoà
hoá cho từng nước thành viên EU
Điều tra ĐMST của Hoa Kỳ, Nhật Bản, Ôxtralia cơ bản
tương tự như CIS, nhưng có nhấn mạnh riêng
Hai năm một lần
Điều tra mẫu các doanh nghiệp trong một số ngành công
nghiệp lựa chọn
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
14
Khái niệm Đổi mới sáng tạo (Innovation)
Theo Cẩm nang Joint OECD/Eurostat Oslo Manual:
Đổi mới sáng tạo là việc đưa ra một sản phẩm, quá trình,
phương pháp tổ chức hoặc phương pháp tiếp thị
(Marketing) mới hoặc được cải tiến bởi doan nghiệp của
bạn. Đổi mới sáng tạo phải là mới đối với doanh nghiệp của
bạn, mặc dù ban đầu nó có thể được phát triển bởi doanh
nghiệp khác
Giai đoạn 3 năm tham chiếu, thí dụ: 2010-2012
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
15
Loại đổi mới sáng tạo
Đổi mới sản phẩm (hàng hoá hoặc dịch vụ)
- bán sản phẩm được đổi mới
Đổi mới quá trình
Những dự án đang tiến hành hoặc đã dừng
Đổi mới tổ chức
Đổi mới tiếp thị
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
16
Những thách thức mới: Thống kê đổi mới sáng tạo
cho khu vực công
Thống kê NC&PT thực hiện cho mọi khu vực; nhưng
thống kê ĐMST mới chỉ trong khu vực doanh nghiệp
Những hoạt động phát triển phương pháp luận của OECD
đang được tiến hành
Điều tra thí điểm tại các nước Bắc Âu (thực hiện trong giai
đoạn 2010-2011)
4 loại ĐMST (sản phẩm, quá trình, tổ chức và truyền thông)
Xác định đúng đắn đơn vị điều tra (trả lời phiếu) là việc
khó: sự phức tạp của những loại hình, hình thức cơ quan
chính phủ và tổ chức hành chính địa phương
Đã có những kết quả đáng khích lệ từ điều tra thí điểm
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
17
Những lĩnh vực thống kê KH&CN khác
Nguồn nhân lực cho KH&CN (HRST), ‘Cẩm nang Canberra’
- dựa trên dữ liệu đăng ký của Cục Thống kê Phần Lan;
- đăng ký học vị
- dư liệu liên kết nhà sử dụng lao động-người lao động, chẳng hạn
Công ty và cá nhân
- những CSDL đăng ký quy mô, toàn diện là không như nhau ở EU
hoặc trên thế giới; Sử dụng điều tra lực lượng lao động
Sáng chế,‘Cẩm nang Sáng chế’
- dữ liệu từ cơ quan sáng chế quốc gia và CSDL Đăng ký sáng chế của
tổ chức quốc tế (EPO, European Patent Office)
- dữ liệu sáng chế liên kết (linked) đến dữ liệu cấp công ty tại Cục
Thống kê Phần Lan (StatFin)
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
18
Thương mại quốc tế sản phẩm công nghệ cao
- thành công của quốc gia trong thị trường KH quốc tế và
thị trường sản phẩm nhiều hàm lượng công nghệ
- Cán cân xuất khẩu/nhập khẩu
Trắc lượng thư mục, phân tích định lượng công bố khoa
học
- số lượng công bố và trích dẫn KH, tỷ lệ đồng tác giả theo
lĩnh vực khoa học
- phân tích được thực hiện bởi các viện nghiên cứu hoặc
các Hội đồng nghiên cứu
Chỉ tiêu thống kê công nghệ đặc thù
- OECD: hướng dẫn về chỉ tiêu thống kê công nghệ sinh
học và công nghệ nanô
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
19
Xin cảm ơn đã chú ý !
/>lt.aspx
/> />
Ari Leppälahti / Business Statistics
11/11/2015
20