Tiết 37 Tuần 10
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
I. Mục tiêu cần đạt:
- Thấy đợc tình cảm yêu quê hơng sâu nặng của nhà thơ cùng một số đặc điểm nghệ thuật của bài: hình
ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình và cảnh giao hoà.
- Biết đầu nhận biết bố cục thờng gặp 2/2 trong một bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối tác dụn.g
II. Các hoạt động dạy và học
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Xa ngắm thác núi L (cả bản phiên âm + dịch thơ).
- Trình bầy những hiểu biết của em về nhà thơ.
- Phân tích giá trị nội dung của bài thơ.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: giới thiệu bài:
Vọng nguyệt hoài hơng là một đề tài phổ biến trong thơ ca cổ phơng Đông. Đỗ Phủ đẫ viết: Sơng
từ đêm nay trắng xoá / Trăng là ánh sáng của quê nhà; Còn Bạch C Dị thì viết: Xem trăng có lẽ cùng rơi lệ
/ Một mảnh tình quê, 5 anh em ở 5 nơi đều giống nhau. Nhng Bài có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn
giản, tinh khiết nhất là Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch, song bài có ma lực lớn nhất, đợc truyền tụng rộng rãi nhất
cũng là bài Tĩnh dạ tứ ấy. (Trơng Minh Phi)
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh tìm hiểu chung VB:
Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt
- Giới thiệu vài nét về tác giả?
- Hớng dẫn học sinh đọc: Giọng đọc
chậm, buồn, tình cảm theo nhịp 2/3.
- Nhận diện thể thơ này?
- Giải nghĩa những yếu tố Hán Việt. L-
u ý: tứ nghĩa là ý tứ, cảm nghĩ.
* Học sinh đọc
phần chú thích
trong SGK.
HS trả lời
* Tập giải
nghĩa những
yếu tố Hán
Việt
I. Tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả:
- Lí Bạch là nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời
Đờng, đợc mệnh danh là tiên thơ.
- Ông sớm rời xa quê hơng nên chủ đề nhớ
quê hơng thờng gặp trong thơ ông.
2. Thể loại
Bài thơ đợc viết theo thể Ngũ ngôn tứ tuyệt
(cổ thể). Thể hiện tình cảm yêu quê hơng tha
thiết của một ngời phải sống xa quê trong một
đêm trăng thanh tĩnh.
3. Giải nghĩa từ:
Hoạt động II: Hớng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
- Hai câu đầu có phải chỉ tả cảnh
không? Làm sao em biết điều đó?
Không chỉ có cảnh thuần tuý mà vừa
Học sinh đọc
bản phiên âm
II. Đọc hiểu VB
1. Hai câu đầu
- Trong đêm trăng tha hơng, có ngời trằn trọc
có cảnh, vừa có tình, có suy t cảm xúc
của con ngời.
- Chữ sàng đem đến cho em thông
tin gì? Chữ nghi thị nói lên suy nghĩ
gì của tác giả?
- Suy nghĩ độc
lập, trả lời câu
hỏi.
mãi mà không ngủ đợc.
- Trong tình trạng mơ màng đó, ngắm ánh
trăng rọi tới đầu giờng, ngỡ là (nghi) sơng phủ
trên mặt đất
Câu thơ có cảnh có tình hoà quyện mà con
ngời vẫn là chủ thể của hoạt động.
- Hai câu thơ cuối có liên quan với 2
câu đầu về ý nh thế nào?
* So sánh với câu thơ dân gian: Ngỡng
đầu khán minh nguyệt?
Khán: xem
Vọng: trông từ xa, ngắm nhìn
Biểu cảm hơn.
* Tại sao cử đầu rồi lại phải đê
đầu ?
* Tìm mạch ý trong bài thơ này
- Suy nghĩ độc
lập, trả lời câu
hỏi
Thảo luận
nhóm, trả lời
- Suy nghĩ độc
lập, trả lời câu
hỏi
Thảo luận
nhóm, trả lời
2. Hai câu cuối
- Hành động ngẩng đầu nh để kiểm nghiệm
điều nghi mà câu thơ thứ hai đặt ra (sơng -
trăng )
ánh mắt nhà thơ chuyển hớng nhìn từ trong
ra ngoài, từ mặt đất hớng lên bầu trờ.i
- Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng minh nguyệt
quang đến chỗ thấy cả vầng trăng minh
nguyệt
- Và khi thấy trăng cũng đơn côi nh mình, lập
tức lại cúi đầu, nhng không phải để ngắm
lại sơng trên mặt đất mà để suy ngẫm, nhớ
thơng, hoài niệm về cố hơng.
Chỉ trong khoảnh khắc ngẩng đầu cúi
đầu đã động mối tình quê, đủ thấy bình th-
ờng tình cảm đó sâu nặng, thờng trực.
* Tìm hiểu nghệ thuật đối ở câu 3 và
câu 4?
* Tìm các động từ có trong bài, tìm
chủ ngữ - chủ thể của các hoạt động
đó.
* Các động từ này tạo ra sự liên kết ý
thơ nh thế nào?
Thảo luận
nhóm,
trả lời
- Suy nghĩ độc
lập, trả lời câu
hỏi
Thảo luận
nhóm, trả lời.
3. Nghệ thuật:
a. Tìm hiểu nghệ thuật đối trong bài
Câu 3 và câu 4 đối nhau về số chữ, cấu trúc
ngữ pháp, từ loại
b. Vai trò liên kết ý thơ của các động từ
nghi (ánh trăng hay sơng) cử (ngẩng đầu
lên) vọng (ngắm, nhìn ra xa) đê (cúi đầu
xuống) t (nhớ quê hơng).
- Đọc bài thơ này, em cảm nhận đợc
tình cảm gì của nhà thơ?
* Yêu cầu h/s so sánh hai bản dịch
Rút ra phần
ghi nhớ
III. Tổng kết: SGK
IV. Luyện tập
4. Củng cố dặn dò:
- Học thuộc lòng phiên âm, bản dịch thơ.
- Soạn bài tiếp theo.
Tiết: 38 - Tuần: 10
ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
I. Mục tiêu cần đạt:
- Thấy đợc tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hơng sâu nặng của nhà thơ.
- Biết đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó.
II. Các hoạt động dạy và học
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (cả bản phiên âm +
dịch thơ).
- Bài thơ đợc viết theo thể thơ gì? Trình bầy những hiểu biết của em về thể thơ đó.
- Phân tích giá trị nội dung của bài thơ.
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hớng dẫn học sinh tìm hiểu chung VB.
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của
trò
Nội dung cần đạt
+ Nêu tìm hiểu của em về tác giả Học sinh
đọc phần
chú thích
trong SGK
I. Tiếp xúc văn bản
1. Tác giả:
- Hạ Tri Trơng (659-744) đỗ tiến sĩ
năm 695, làm quan trên 50 năm ở Tr-
ờng An dới thời Đờng Huyền Tông.
- Năm 85 tuổi mới từ quan về quê.
* Tác giả làm bài thơ này nhân dịp
nào? Khi đã bao nhiêu tuổi, xa quê
đã bao lâu?
Khi tác giả hồi hơng sau hơn 50
năm xa cách, lúc đó ông đã 85 tuổi.
Dựa vào bài
soạn trả lời
2. Tác phẩm
- Viết năm 744 khi tác giả về quê, là
một trong hai bài hồi hơng ngẫu th.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Hoạt động II: Hớng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
- Đọc bản phiêm âm: giọng chậm,
buồn, riêng câu 3: hơi ngạc nhiên
* Hớng dẫn h/s tìm hiểu bài thơ.
- Tình huống để tác giả thể hiện
HS đọc bản
phiên âm
- Tập giải
nghĩa
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc
2. Tìm hiểu
tình cảm với quê hơng có gì khác so
với bài Tĩnh Dạ Tứ của Lý Bạch
(Bản thân hành động từ giã triều
đình, từ giã kinh đô của một vị đại
thần để trở về quê hơng đã là đáng
trân trọng.
- Tình cảm với quê hơng đợc thể
hiện trong dịp trở về quê cũ chứ
không phải ở nơi xa nhớ về quê cũ
nh Lý Bạch.)
- Em hiểu thế nào về từ ngẫu th ?
Ngẫu nhiên viết chứ không phải là
tình cảm, cảm xúc bộc lộ một cách
ngẫu nhiên.
- Tại sao lại ngẫu nhiên viết?
(Ngẫu nhiên viết vì vốn không chủ
định làm thơ ngay khi mới đặt chân
đến quê nhà.
Tình cảm với quê hơng nh một dây
đàn căng hết mức, chỉ cần khẽ chạm
là ngân lên, ngân lên mãi.
- Chính tình huống xảy ra đột ngột
thể hiện ở câu cuối đã thúc đẩy nhà
thơ phải viết, không thể không
viết.).
Chữ ngẫu nâng ý nghĩa tác
phẩm lên gấp bội.
- Phân tích nghệ thuật đối trong 2
câu thơ đầu.
Đối vế câu, đối từ loại, đối cú pháp
* ý nghĩa phép đối trong câu thứ
nhất ?
Phép đối này có tác dụng sau:
- Làm rõ sự việc đi, về của tác giả
những yếu
tố Hán Việt
(cố gắng
không phải
xem chú
thích)
HS trả lời
HS thảo
luận, trả lời
Tiểu đối
(đối trong
câu)
Lúc trẻ xa
nhà- Lúc
già trở về
Giọng quê
không đổi-
tóc mai đã
rụng
- Thời gian
đã trôi qua,
đi thì còn
trẻ, trở về
đã già, tóc
a. Tìm hiểu nhan đề bài thơ
*. Hồi hơng: trở về quê cũ.
lần về đầu tiên và cũng là lần về
cuối cùng (về ở hẳn).
* Ngẫu th: ngẫu nhiên mà viết (không
chủ định trớc)
Tình cảm quê hơng sâu nặng, thờng
trực, bất cứ lúc nào cũng có thể bộc lộ.
2. Phân tích hai câu đầu
+ Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi / Hơng
âm vô cải, mấn mao tồi
Phép đối:
+ Thiếu lão; tiểu - đại; li hồi
khái quát quãng đời xa quê làm
quan, làm nổi bật sự xa cách về thời
gian, sự thay đổi về vóc ngời, về tuổi
tác.
Cảm xúc buồn, bồi hồi trớc sự trôi
chảy của thời gian, tuổi tác.
+ mấn mao h ơng âm; cải tồi
mái tóc đã bạc đi theo năm tháng
giọng quê vẫn giữ nguyên không đổi
nổi bật tình cảm gắn bó với quê h-
ơng.
- Nêu bật ý nghĩa trở về của tác
giả
- Tạo nhạc điệu cân đối cho lời
thơ.
* Em hiểu theo tác dụng nào ?
* ở câu thứ 2: giọng quê có nghĩa
gì? giọng quê không đổi có nghĩa
gì?
+ Có chút buồn nào không trong khi
tác giả tự nhận thấy tóc đà khác
bao
* Yêu cầu h/s làm câu hỏi 3 SGK
* Hai câu thơ cuối tác giả kể về sự
việc gì?
* Em nhận thấy giọng điệu câu thơ
này nh thế nào? Có gì khác 2 câu
thơ trên?
* Tiếng cời, câu hỏi hồn nhiên của
các em bé có làm tác giả vui lên
không?
- Giọng nói vẫn mang bản sắc quê,
chất quê, hồn quê không thay đổi.
- Đọc bài thơ này, em cảm nhận đ-
ợc tình cảm gì của nhà thơ?
- Có, đó là nỗi buồn sâu xa về tuổi
đã bạc nhng
giọng nói
quê vẫn
không thay
đổi.
Cả 3 tác
dụng
3. Phân tích hai câu cuối.
Nhi đồng tơng kiến, bất tơng thức
Tiếu vấn: khách tòng hà xừ lai
+ ngời đón chào: nhi đồng
ngời cùng tuổi với nhà thơ nay
chẳng còn ai.
+ Thái độ tiếp đón: vui cời, hiếu khách.
Trớ trêu: gọi tác giả là khách lại ở
nơi nào đến.
Trở về quê mà bị coi nh ngời lạ
cảnh quê đã đổi thay, ngời quen cũ
không còn.
Câu thơ thấm đợm nỗi bi hài, xót xa
sau những lời tờng thuật khách quan,
hóm hỉnh.
III. Tổng kết
SGK
IV. Luyện tập
già - ngậm ngùi.
* Yêu cầu h/s so sánh hai bản dịch
(Câu 1 (bản 1) làm rõ phép đối song
câu 2 còn thô.
Còn câu 1(bản 2) cha làm rõ đối nh-
ng câu 2 lại có hồn hơn.)
- Câu 1: biểu cảm qua tự sự
- Câu 2: biểu cảm qua miêu tả.
- Các em nhỏ đón chào, nhng chẳng
nhận ra ông là ai, chúng còn hỏi ông
là khách từ nơi nào đến.
- Giọng tờng thuật, khách quan nhng
ẩn chứa nỗi buồn.
- T/g thấy ngậm ngùi, buồn bởi
chẳng còn ai nhận ra ông, ông bị
xem là khách ngay trên quê hơng
mình.
- Tình yêu quê hơng sâu sắc
- Nỗi ngậm ngùi xót xa trớc sự thay
đổi, trớc dòng chảy của thời gian.
4. Củng cố dặn dò:
- Học thuộc lòng phiên âm, bản dịch thơ
- Soạn bài tiếp theo.
Tuần: 11 Tiết: 41
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
I. Mục tiêu bài học
- Giúp học sinh cảm nhận đợc tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ.
- Bớc đầu thấy đợc vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình cùng
đặc điểm của bút pháp Đỗ Phủ qua những dòng thơ miêu tả và tự sự.
II. Các hoạt động dạy học
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng phần phiên âm và dịch thơ bài Hồi hơng ngẫu th. Cho biết tình cảm của
nhà thơ bộc lộ trong bài ?
- Em còn nhớ gì về nhà thơ Lý Bạch? bút pháp của thơ Lý Bạch ? Đọc một bài của ông.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
*. Hoạt động 1. Hớng dẫn học
sinh tìm hiểu về tác giả - tác phẩm
- Nếu bút pháp thơ Lý Bạch là lãng
mạn, bay bổng thì bút pháp thơ Đỗ
Phủ lại hiện thực, chân thành. Cuộc
đời ông long đong, khốn khổ, chết
vì nghèo, bệnh nhng sự nghiệp thơ
ca vĩ đại.
- Nguyễn Du đã từng viết về ông:
Văn chơng nghìn đời, bậc thầy của
nghìn đời.
Bình sinh khâm phục không lúc
nào quên.
Giới thiệu thơ cổ thể: Thể thơ ra đời
* Đọc phần *
chú thích
- Tìm hiểu về
tác giả
- Tìm hiểu về
tác phẩm
+ Hoàn cảnh
sáng tác
+ Bố cục (trả
lời câu hỏi
I. Tiếp xúc văn bản
1. Tác giả
- Đỗ Phủ (712-770) là nhà thơ nổi
tiếng đời Đờng thi sử thi thánh
- Để lại gần 1.500 bài thơ phản
ánh sâu rộng hiện thực Trung
Quốc, thấm nhuần tinh thần nhân
đạo cao cả.
2. Tác phẩm
- Viết vào khoảng cuối năm 760, khi
căn nhà tranh của tác giả mới đợc
bạn bè, ngời thân dựng cho vài tháng
đã bị gió phá nát.
Bố cục: 4 phần
- Tả cảnh gió thu phá nát mái nhà.
- Kể việc trẻ con trong thôn cớp
mất tranh.
trớc thời Đờng, vần nhịp, câu, chữ
khá tự do, phóng khoáng.
trong SGK)
- Tả nỗi khổ của gia đình Đỗ Phủ
trong đêm trời ma.
- Ước mơ cao cả của nhà thơ.
Thể thơ: cổ thể
Hoạt động 2: Hớng dẫn đọc bài
thơ
- 3 khổ đầu: giọng vừa kể, vừa tả lại,
vừa bộc lộ cảm xúc buồn bã, bất
lực, cay đắng.
- Khổ cuối: giọng tơi sáng, phấn
chấn hơn.
H/s đọc bài
thơ
Chú ý:
- 2 đoạn đầu:
mỗi đoạn có 5
câu hiện t-
ợng hiếm thấy.
- Đoạn cuối:
kiểu câu dài
nhà thơ không
bị công thức
khuôn khổ gò
bó.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh
tìm hiểu bài thơ
- Phơng thức biểu đạt của khổ 1 là
gì?
- Qua phơng thức đó em hiểu hoàn
cảnh của nhà thơ khi đó ra sao?
H/s đọc khổ 1.
- Miêu tả kết
hợp với tự sự
- Trận gió thổi
rất mạnh. Cuốn
bay tung 3 lớp
mái tranh.
Tranh bay tung
toé mảnh cao,
mảnh thấp,
mảnh gần,
mảnh xa, rải
trên bờ, treo
ngọn rừng quay
lộn vào mơng.
2. Tìm hiểu
a. Khổ 1: 5 câu đầu
- Ngôi nhà mới dựng đã bị gió thu
lớn thổi tốc mái.
- Tranh bay tung khắp chốn, khắp
nơi tâm trạng tác giả: lo, tiếc
của, bất lực
- Đã khổ vì nhà tốc mái, nhà thơ
còn khổ thêm vì lý do gì ?
(- Lũ trẻ xóm nam cớp mất những
H/s đọc khổ 2
- H/s tự chọn
phơng án đúng
b. Khổ 2: 5 câu tiếp theo
- Trẻ con trong làng xô nhau cớp
giật từng mảnh tranh ngay trớc
tấm tranh.
- Môi khô, miệng đắng, gào chẳng
đợc, chống gậy quay về, lòng ấm
ức.)
- Tình cảm nhà thơ khi đó
- Những nỗi ấm ức trong lòng ông
lão có thể là gì ?
(+ Nỗi cơ cực tuổi già, sức yếu
+ Nỗi cay đắng cho thân phận
nghèo khổ của mình.
+ Nỗi xót xa cho những cảnh đời
nghèo khó trong thiên hạ.
Ta có nên trách nhiều hay chăng
bọn trẻ con xóm nam nghèo, nghịch
khi cảnh đói nghèo, trẻ em thất học
xã hội loạn)
(2-3).
Đỗ Phủ từng
lên án:
- Ngoài biển
máu chảy thành
biển đỏ. Mở cõi
nhà vua ý cha
bỏ
Ngoài đờng, x-
ơng chết buốt
mắt.
- Chủ nhân: già, yếu đáng thơng
Cảnh đói nghèo, cơ cực thất học
đang diễn ra trầm trọng.
- Trong khổ thơ này đã kết hợp
những kiểu văn bản nào?
- Qua lời kể, em hình dùng ra một
không gian ntn?
- Trong không gian đó, nhà thơ còn
gặp những nỗi khổ nào?
(cả những nỗi khổ về vật chất lẫn
tinh thần).
- Giả sử bài thơ đến đây là hết thì
em cảm nghĩ gì giá trị biểu cảm
của bài thơ.
(Nói lên đợc một cách chân thực
xúc động nỗi khổ của một ngời
nghèo trớc cảnh nhà bị phá nát bởi
gió, ma, thân già đành bất lực.)
H/s đọc khổ 3
- Tả và kể.
+ Đêm đen đặc,
mền vải lạnh
nhà dột, ma dày
hạt, chẳng dứt.
+ ít ngủ nghê,
đêm dài ớt át
c. Khổ 3: Tám câu tiếp theo
- Không gian lãnh lẽo, bóng tối
dày đặc bao phủ, gió nổi lên,
đêm ma đổ xuống kéo dài suốt
đêm.
- Bao nhiêu nỗi khổ hành hạ nhà
thơ:
+ Trời lạnh, nhà dột khắp nơi
+ Con nằm hỗn, đạp chân rách cả
chăn mền cũ nát
+ Lo lắng không ngủ đợc vì cảnh
loạn lạc.
Nỗi khổ về vật chất và tinh thần
của Đỗ Phủ cũng là cái khổ chung
của ngời dân lao động, các nhà nho,
trí thức Trung Quốc lúc bấy giờ vì
chiến tranh loạn lạc, liên miên.
- HS đọc khổ 4
d. Khổ 4: 5 câu thơ cuối
- Qua đoạn thơ này, tác giả nói lên
ớc mong gì ?
(+ Ước có căn nhà muôn nghìn gian
bất chấp ma nắng cho tất cả ngời
nghèo đợc che chở.
+ Nhà rộng che khắp thiên hạ)
- Phân tích tình cảm cao quý của
nhà thơ đợc thể hiện trong hai câu
thơ cuối.
(Riêng lều ta nát, rét cũng đợc
sẵn sàng hy sinh vì hạnh phúc
chung.
+ Đỗ Phủ không chỉ xót xa lo lắng
cho cảnh ngộ khốn cùng của bản
thân mà còn thể hiện tình cảm lo n-
ớc, thơng dân nồng cháy.)
+ - Ước mơ cao cả chan chứa lòng vị
tha và tinh thần nhân đạo.
- Lòng vị tha đã đến độ xả thân:
từ nỗi khổ của bản thân, tác giả
đã liên hệ tới nỗi khổ của những
ngời nghèo hơn mình.
đặt nỗi khổ của họ lên trên nỗi
khổ của mình.
Yêu cầu H/s làm BT2 phần luyện
tập
III. Tổng kết SGK
IV. Luyện tập
4. Củng cố Dặn dò:
ôn tập để kiểm tra 1 tiết.
Tuần: 11 - Tiết: 43
Từ đồng âm
I. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp hiểu đợc thế nào là từ đồng âm, biết cách xác định nghĩa của từ đồng âm.
- Có thái độ cẩn trọng, tránh gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu do hiện tợng đồng âm.
II. Các hoạt động dạy học
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là từ trái nghĩa ? cho VD. Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì?
- Chữa bài tập
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hớng dẫn học sinh
tìm hiểu thế nào là từ đồng âm.
- Thử tìm những từ thay thế đợc
cho từ lồng ở VD1
lồng ở VD2.
- So sánh hai từ lồng này về :
+ ngữ âm
+ ngữ nghĩa.
H/s làm BT nhanh: giải nghĩa
các cặp từ.
- Những đôi mắt sáng thức đến
sáng.
- Sao đầy hoàng hôn trong mắt
trong.
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh
tìm hiểu về từ đồng âm đợc sử
Trả lời câu hỏi mục 1.
- Lồng nhảy, tế, vọt,
phóc
- Lồng chuồng, bu, rọ
+ Phát âm giống nhau
+ ý nghĩa khác nhau.
Sáng 1: Tính chất của mắt
khoẻ mạnh tinh tờng.
Sáng 2: Chỉ thời gian
phân biệt với chiều, tối.
Trong 1: chỉ vị trí, phân
biệt với ngoài, giữa.
Trong 2: tính chất của
mắt, phân biệt với đục,
mờ, tối.
Trả lời câu hỏi mục 2
I. Thế nào là từ đồng âm
VD:
+ Con ngựa đang đứng
bỗng lồng lên.
Lồng (động từ): nhảy dựng
lên, chạy vọt đi.
+ Mua đợc con chim, bạn
tôi nhốt ngay nó vào
lồng.
Lồng (danh từ): vật dụng
đan bằng tre, hoặc làm
bằng dây thép để chứa,
đựng.
Ghi nhớ: Từ đồng âm là
những từ giống nhau về
âm thanh nhng nghĩa khác
xa nhau không liên quan
gì với nhau.
II. Sử dụng từ đồng âm