Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Khoá luận tốt nghiệp xây dựng bài tập tình huống trong học phần thực hành sư phạm giảng dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ NGỌC

XÂY DựNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN
THƯC
HÀNH S ư PHAM
GIẢNG DAY




KHĨA LN
TỐT NGHIÊP
ĐAI
HOC




Chun ngành: Phương pháp dạy học H óa học

HÀ NỘI - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ NGỌC



XÂY DựNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN
THỰC
HÀNH S ư PHẠM
GIẢNG DẠY




KHĨA LN
TỐT NGHIÊP
ĐAI
HOC




Chun ngành: Phương pháp dạy học H óa học

Người hướng dẫn khoa học
ThS. KIỀU PHƯƠNG HẢO

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tói ThS. Kiểu Phương Hảo về sự
hướng dẫn quý báu của cơ trong suốt q trình xây dựng, thực nghiệm và hồn

thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy giáo,
cô giáo và các bạn sinh viên đã giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư
phạm.
Tơi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên tơi trong suốt
khoảng thời gian qua.
Do buổi đầu mói làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của
q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hồn chỉnh hon.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẤT
BTTH

Bài tập tình huống

CB

Cơ bản

CT/TW

Chỉ thị/ Trung ương


ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐC

Đối chứng

G

Giỏi

GV

Giáo viên

HH

Hóa học

HQ

Hiệu quả

HS

Học sinh

K


Kém

KH

Khá

KLSP

Kết luận sư phạm

NC

Nâng cao

NXB

Nhà xuất bản

pp

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

QTDH

Q trình dạy học


sv

Sinh viên

TB

Trung bình

THPT

Trung học phổ thơng

THSPGD

Thực hành sư phạm giảng dạy

TN

Thực nghiệm

TX

Thường xuyên

Y

Yếu


DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU


Số bảng biểu
Bảng 2.1

Nội dung
Các loại BTTH cơ bản hình hình kĩ năng dạy học
mơn Hóa học

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tiêu chuẩn của tư liệu dùng để thiết kế BTTH trong
dạy học học phần THSPGD

Trang
25

26

Hệ thống tư liệu thực tiễn dùng trong biên soạn
BTTH môn THSPGD
Phân loại BTTH rèn luyện các kĩ năng dạy học cho

sv sư phạm Hóa học

29


30

Bảng 3.1

Bảng phân bố tần số kết quả các bài kiểm tra

51

Bảng 3.2

Bảng phân bố tần suất các bài kiểm tra

51

Bảng 3.3

Bảng phân bố tần suất lũy tích các bài kiểm tra

52

Bảng 3.4

Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh (%)

52

Bảng 3.5
Hình 3.1

Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài

kiểm tia
Đồ thị biểu diễn đường tích lũy qua bài kiểm tra

53
52

Đồ thị so sánh kết quả kiến thức lĩnh hội, năng lực
Hình 3.2

dạy học và năng lực giải quyết BTTH của sv lớp TN
và sv lớp ĐC

53


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tà i...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứ u....................................................................................5
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................5
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
8. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................6
9. Đóng góp mói của đề tài................................................................................6
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐÈ TÀI............ 8
1.1. Đổi mới PPDH ở trường ĐHSP.................................................................8
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học............................................................8
1.1.2. Đối mới phương pháp dạy học ở trường Đại học Sư phạm................9

1.2. Phương pháp dạy học tình huống.............................................................10
1.2.1. Khái niệm PPDH tình huống............................................................ 10
1.2.2. Đặc trưng của PPDH tình huống..................................................... 10
1.2.3. Vai trị của PPDH tình huống...........................................................11
1.3. Bài tập tình huống.................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm BTTH................................................................................ 72
1.3.2. Vai trị của bài tập tình huống trong dạy học học phần THSPGD... 13
1.3.2.1. BTTHgiúp sv lĩnh hội và củng cổ kiến thức, lã năng dạy học ..13
1.3.2.2. BTTH góp phần phát triển năng lực dạy học của sv ................ 13
1.3.2.3. BTTH góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích cực đổi
với nghề giáo viên tương la i....................................................................14
1.3.3. Những khó khăn khi dạy học bằng PPDH tình huống..................... 14
1.4. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng BTTH trong dạy học học phàn
THSPGD...... ...................................................................................................15


1.4.1. Khảo sát việc sử dụng BTTỈỈ tại các Trường Đại học Sư phạm...... 15
1.4.2. Khảo sát việc sử dụng BTTH trong giảng dạy của giảng viên......... 16
CHƯƠNG 2: XÂY DựNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
HỌC PHẦN THựC HÀNH s ư PHẠM GIẢNG DẠY.............................17
2.1. Đặc điểm học phàn THSPGD..................................................................17
2.1.1. Đặc điểm quá trình dạy học học phần THSPGD............................. 17
2.1.2. Vị trí, thời lượng học phần THSPGD tại các trường Đại học Sư phạm
............................................ .........................................................................18
2.1.3. Mục tiêu học phần THSPGD tại trường ĐHSP Hà Nội 2 [9].......... 18
2.1.4. Cẩu trúc nội dung học phần THSPGD tại trường ĐHSP Hà Nội 2 [9]
.....................................

19


2.2. Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học học phần THSPGD............ 22
2.2.1. Nguyên tẳc xây dựng bài tập tình huống.......................................... 22
2.2.1.1. BTTH bám sát chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học............ 22
2.2.1.2. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học.................... 22
2.2.1.3. BTTH đảm bảo tính hệ thống...................................................... 23
2.1.1.4. BTTH đảm bảo tính đa dạng....................................................... 23
2.1.1.5. BTTH đảm bảo tính khoa học..................................................... 23
2.1.1.6. BTTH đảm bảo tính thực tiễn...................................................... 23
2.1.1.7. BTTH đảm bảo tỉnh sư phạm ...................................................... 24
2.1.1.8. BTTHđảm bảo tính giáo dục...................................................... 24
2.2.1.9. BTTH cần phù hợp với trình độ nhận thức, phát huy tính tích cực,
chủ động, thơng minh, sáng tạo của sv.................................................. 24
2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập tình huống............................................. 24
2.2.3. Phân loại và giới thiệu hệ thắng BTTIỈ trong dạy học học phần
THSPGD....................................................................................................... 30
2.2.3.1. Phân loại BTTH trong dạy học học phần THSPGD.................. 30
2.2.3.2. Một sổ BTTH trong dạy học học phần THSPGD...................... 31
2.3. Hướng sử dụng BTTH trong các hình thức tổ chức dạy học.................. 40
2.3.1.Sử dụng BTTH trong học phần THSPGD.......................................... 40


2.3.2. Sử dụng BTTỈỈ trong hình thức xemina............................................. 41
2.3.3. Sử dụng BTTH trong hình thức tự học.............................................. 42
2.3.4. Sử dụng BTTII trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
s v .................................... ...................................................................... .

43

CHƯƠNG 3: THựC NGHIỆM sư PHẠM............................................... 44
3.1. Khái quát chung về quá trình thực nghiệm............................................. 44

3.1.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................44
3.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.........................................................44
3.1.3. Chuẩn bị thực nghiệm........................................................................44
3.1.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................................... 45
3.2. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................. 45
3.2.1. Đánh giá kết quả về mặt định tính..................................................... 45
3.2.2. Đánh giá kết quả về mặt định lượng................................................. 48
KÉT LUẬN.....................................................................................................55
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................57
PHỤ LỤC........................................................................................................60


MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của hội nghị ban
chấp hành Trung ương Đảng 8 khóa IX khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ mục
tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, ttách nhiệm, đạo
đức và năng lực nghề nghiệp” [7].
Chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học Hóa học nói chung, bộ
mơn thực hành sư phạm giảng dạy (THSPGD) nói riêng có vai trị quan trọng
trong việc hình thành các năng lực dạy học cho sinh viên (SV) Sư phạm. Để
phát triển năng lực dạy học ngồi các kiến thức lí thuyết chun ngành, người

sv phải có những kiến thức cơ bản về nghề Sư phạm, phải được hình thành và
rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ bản. Vì vậy việc đổi mới học phần THSPGD
trong nhà trường Sư phạm là một yêu cầu tất yếu.
Tuy nhiên thực trạng dạy và học bộ môn THSPGD ừong nhà trường Sư
phạm hiện nay còn nhiều hạn chế về cả nội dung, phương pháp cũng như hình

thức tổ chức. Học phần THSPGD trong các nhà trường Sư phạm chủ yếu vẫn
được diễn ra theo lối truyền thống, việc sử dụng các phương pháp dạy học
(PPDH) tích cực cịn nhiều hạn chế. vấn đề cần giải quyết là làm thế nào để tạo
ra quy trình gắn lí luận với các kĩ năng ứng dụng để giúp trang bị cho
trang vững chắc trước khi bước vào nghề, để

sv hành

sv trở thành một GV sau khi tốt

nghiệp và dàn có khả năng dạy giỏi hơn. Có như vậy mới đảm bảo được chất
lượng giáo dục đào tạo ở phổ thông.
Trong quá trình tìm kiếm những con đường nhằm tích cực hóa hoạt động

sv, nhiều GVđã tìm ra phương pháp chủ yếu gắn lí thuyết với kĩ năng ứng
dụng là sử dụng bài tập tình huống (BTTH) để giúp sv dần làm quen với việc
của

xử lý các tình huống thực của nghề nghiệp. Đã có nhiều cơng trình khoa học
1


cơng trình khoa học nghiên cứu xây dựng và sử dụng BTTH, các tác giả đều
khẳng định vai trò quan trọng của việc xây dựng và sử dụng BTTH trong quá
trình dạy học (QTDH). BTTH giúp

sv củng cố khắc sâu kiến thức đã học [12],

phát triển tư duy sáng tạo, hình thành và rèn luyện những năng lực cơ bản về
dạy học - giáo dục, nâng cao lòng yêu nghề và hứng thú nghề nghiệp [16].

Thơng qua việc xử lí tình huống giúp người học có cái nhìn sâu hơn, thực tiễn
hơn về vấn đề lí thuyết đã được học, giúp người học có điều kiện để vận dụng
linh hoạt các kiến thức lí thuyết [5], Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về
BTTH

ởlĩnh vực rèn năng lực dạy học cho sv sư phạm đặc biệt là với bộ mơn

Hóa học cịn rất hạn chế.
Xuất phát từ lí do trên, cùng vói sở thích, đam mê của bản thân mong
muốn được tích lũy kinh nghiệm giảng dạy để có thể tự tin trong q trình dạy
học Hóa học ở phổ thông sau này tôi đã chọn đề tài “Xây dựng bài tập tình
huống trong học phần thực hành sư phạm giảng dạy
2. Lịch sử nghiên cứu
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới, do thấy được vai trò chủ đạo của đổi
mới PPDH trong đổi mói giáo dục đã kích thích nhiều nhà lí luận thúc đẩy, tìm
tịi nghiên cứu, áp dụng và không ngừng đưa ra những quan điểm tiến bộ về
PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
PPDH bằng tình huống đã được hình thành và sử dụng từ thời Khổng Tử
khi ơng đã sử dụng các hồn cảnh, các câu chuyện có thật gặp trong địi sống
hàng ngày để qua đó truyền đạt kiến thức, đưa ra những điều răn dạy cho học trị
của mình.
Tuy nhiên, phải đến thế kỷ XIX thì việc sử dụng PPDH tình huống mói
được áp dụng một cách bài bản. Vào năm 1870, Christopher Columbus Langdell
là người khởi xướng việc sử dụng các BTTH trong giảng dạy về quản trị kinh
doanh. Đến năm 1910, bên cạnh phương pháp giảng dạy truyền thống, s v Đại
2


học kinh doanh Harvard đã được thường xuyên thảo luận về các tình huống
trong kinh doanh. Sau đó, từ khoảng năm 1909 nhà trường liên tục mời các đại

diện các doanh nghiệp đến trường để trình bày về thực tiễn quản trị kinh doanh,
đưa ra các tình huống yêu cầu sinh viên phải nghiên cứu, tranh luận và đưa ra
các giải pháp. Năm 1921, quyển sách đầu tiên về tình huống ra đời (tác giả
Copeland). Tác giả cuốn sách đã nhìn thấy tầm quan trọng và tác dụng to lớn
của việc áp dụng PPDH bằng tình huống trong giảng dạy quản trị nên đã nỗ lực
phổ biến phưomg pháp giảng dạy này trong toàn trường.
Được áp dụng mạnh mẽ trong giảng dạy kinh doanh từ sau Thế chiến thứ
nhất, trải qua thịi gian, PPDH bằng tình huống đã ngày càng đưa người học tiến
tới vị trí trung tâm của buổi học, cịn giáo viên chỉ có vai trị là người hỗ trợ
những sinh viên của mình trong việc liên hệ lý thuyết với thực tiễn một cách
đúng đắn và chuẩn xác hom. Ngày nay, phưomg pháp này đã vượt ra khỏi ranh
giới của những bộ môn như quản trị kinh doanh hay y học để tiếp tục được sử
dụng rộng rãi và tỏ rõ những tính năng ưu việt của nó trong đào tạo sư phạm,
đào tạo kỹ thuật, nghiên cứu chính sách và thiết kế.
Chẳng hạn như ừong đào tạo sư phạm, PPDH bằng BTTH đã được sử
dụng rộng rãi nhất là trong vòng 20 năm trở lại đây. Trong khi một số học giả
tập trung nghiên cứu việc áp dụng BTTH trong công tác giảng dạy và quá trình
tiếp thu những kiến thức sư phạm thì những người khác lại chú trọng vào cách
sử dụng BTTH nhằm nâng cao khả năng quyết đoán và giải quyết vấn đề của

sv. Mặc dù đi theo những hướng nghiên cứu khác nhau như vậy, họ đều đi đến
một thống nhất chung là BTTH tỏ ra cực kỳ hiệu quả trong việc trợ giúp ngưòi
học liên hệ lý thuyết với thực hành và do đó, mang lại một sức sống mới cho
khơng khí học tập trên các giảng đường.
Ở nước ta, việc sử dụng BTTH trong giảng dạy để phát huy tính tích cực
của học sinh,

sVđã có một số tác giả nghiên cứu, điển hình làcác cơng trình:
3



Luận án tiến sĩ của PGS. TS Phan Đức Duy với đề tài: “Sử dụng bài tập
tình huống sư phạm để rèn cho sinh viên lã năng dạy học sình học ” [6] đã đề
cập đến cách sử dụng các BTTH để rèn cho

sv kĩ năng dạy học bộ môn Sinh

học, đặc biệt là kĩ năng tổ chức bài lên lóp. Tuy nhiên cơng trình chưa đi sâu
nghiên cứu về cách xây dựng BTTH để rèn kĩ năng dạy học cho sv.
Luận án tiến sĩ của tiến sĩ Vũ Thị Nguyệt với đề tài: “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập tình huống trong học phần Lí luận dạy học ở trường Cao
đẳng sư phạm ” [16]. Đồ tài đã góp phàn làm sáng tỏ khái niệm, vai trị, của
BTTH, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và sử dụng
BTTH, xác định quy trình, điều kiện xây dựng và sử dụng BTTH, phân tích các
kĩ năng giải quyết BTTH trong học phàn Lí luận dạy học. Tuy nhiên, đề tài mói
chỉ giới hạn ở các Trường Cao đẳng Sư phạm.
Luận án tiến sĩ của tiến sĩ Đặng Thị Oanh với đề tài: “Dùng bài tốn tình
huắng mơ phỏng rèn luyện la năng thiết kể công nghệ bài nghiên cứu tài liệu
mới cho sinh viên khoa hóa Đại học Sư phạm ” [17]. Đe tài này đã vận dụng tư
tưởng công nghệ dạy học hiện đại vào việc rèn luyện kĩ năng thiết kế công nghệ
bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới về hóa học cho sv Trường Sư phạm bằng bài
tốn tình huống mơ phỏng. Tuy nhiên, cơng trình mới chỉ dừng lại ở việc rèn kĩ
năng thiết kế bài mới, chưa đi vào nghiên cứu việc rèn các kĩ năng dạy học cho

sv sư phạm.
Bài báo khoa học của PGS.TS Trịnh Văn Biều “Sử dụng phương pháp
tình huống trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thơng” [5] đã trình
bày các khái niệm liên quan đến dạy học tình huống, tác dụng, cách thiết kế và
sử dụng tình huống, một số biện pháp nâng cao hiệu quả của phưomg pháp tình
huống trong dạy học Hóa học. Tuy nhiên, bài báo mới giói hạn ở mức độ dạy

học ở trường trung học phổ thông.

4


Nhận thấy, việc nghiên cứu, xây dựng và sử dụng BTTH trong giảng dạy
mơn THSPGD cho

sv Sư phạm khoa Hóa học ở các trường Đại học Sư phạm

còn chưa được đề cập đến. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu lí luận, thiết kế và xây
dựng các BTTH trong học phần THSPGD để rèn luyện cho

sv kĩ năng dạy học

môn Hóa là việc làm hết sức cần thiết.
3. Mục đích nghiền cứu
Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình xây dựng BTTH để rèn luyện kĩ năng
dạy học mơn Hóa học cho
cho

sv Sư phạm, góp phần phát triển năng lực dạy học

sv sư phạm Hóa học.

4. Nhiệm vụ nghiền cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Tổng quan cở sở lí luận về phương pháp tình huống, dạy học tình
huống, bài tập tình huống.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng BTTH trong dạy học học phần

THSPGD.
4.2. Nghiên cứu, phân tích đặc điểm, nội dung cấu trúc học phần THSPGD ở
khoa Hóa học các trường ĐHSP từ đó đề xuất quy trình xây dựng BTTH.
4.3. Nghiên cứu kĩ thuật thiết kế BTTH, phân loại, sắp xếp hệ thống BTTH
sử dụng trong dạy học học phần THSPGD.
4.4. Bước đầu tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi,
hiệu quả của BTTH đã xây dựng.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.7. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học học phần THSPGD tại khoa Hóa học Trường Đại học
sư phạm.

5


5.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống BTTH và mối quan hệ giữa cách xây dựng BTTH với chất
lượng dạy học học phần THSPGD.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các BTTH trong dạy học học phần THSPGD được xây dựng và sử
dụng một cách khoa học, hợp lí, hiệu quả thì sẽ góp phần phát triển các kĩ năng
dạy học cho s v Sư phạm Hóa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài chúng tơi đã sử dụng các nhóm
phương pháp (PP) nghiên cứu sau đây:
- Nhóm pp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng pp phân tích, tổng họp, phân
loại, hệ thống hóa để tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Nhóm pp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng pp điều tra để tìm hiểu thực
trạng, pp chuyên gia và thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khoa
học, hiệu quả của các BTTH đã xây dựng.

- pp toán học: sử dụng pp thống kê và nghiên cứu khoa học trong sư phạm
ứng dụng để xử lý kết quả thực nghiệm.
8. Phạm vi nghiên cứu
Các BTTH trong học phần THSPGD.
9. Đóng góp mói của đề tài
9.1.

về lí ln

- Góp phàn làm sáng tỏ khái niệm, vai trò, phân loại BTTH.
- Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng và hướng sử dụng BTTH trong
dạy học học phần THSPGD.

6


9.2.

về mặt thực tiễn

- Khảo sát việc xây dựng và sử dụng BTTH trong dạy học học phần
THSPGD tại Trường Đại học Sư phạm.
- Xây dựng hệ thống BTTH nhằm giúp
kĩ năng dạy học cơ bản.

7

sv sư phạm Hóa học rèn luyện các



CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mói PPDH ở trường ĐHSP
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mói PPDH nói chung là yêu cầu bắt buộc đối với việc giảng dạy ở
mọi cấp học. Đặc biệt trong giai đoạn tồn cầu hóa hiện nay, để bắt kịp xu
hướng và trình độ đào tạo của các trường Đại học trên thế giới thì việc đổi mới
phưong pháp dạy càng cấp thiết hon nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường Đại học trong nước.
Đổi mới PPPDH là việc đổi mới những PPDH truyền thống thành những
PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học,
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Do

sv được coi là những

con người đã trưởng thành, việc học và dạy ở đại học nhấn mạnh đến sự tự giác
và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mỗi cá nhân.
Nghiên cứu khảo sát thực địa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ năm
2006 có phàn nhận xét về phương pháp dạy và học đại học của Việt Nam như
sau: Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, q phụ thuộc vào các bài thuyết
trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực, kết quả là có ít sự tương tác giữa
sinh viên và giảng viên trong và ngoài lớp học [14].
Như vậy, đổi mới PPDH là một yêu cầu khách quan của thực tế vừa là
động lực phát triển, đòi hỏi mỗi thầy giáo nhận thức sâu sắc được vai trị và
trách nhiệm tích cực tham gia vào quá trình đổi mới ở đại học, đòi hỏi

sv phải

thay đổi vai trò, cách học cho phù hợp. Nó cũng đặt ra cho những nhà quản lý

những yêu càu mới trong việc trang bị cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy học,
đánh giá xếp loại giảng viên,

sv.
8


1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học Sư phạm
Trường Sư phạm là nơi đào tạo nghề dạy học. Định hướng đào tạo nghề
dạy học là dấu hiệu cơ bản để phân biệt mục tiêu đào tạo của Đại học Sư phạm
với các trường đại học khác. Tuy nhiên, hiện nay ở hầu hết các trường Đại học
Sư phạm, việc đổi mới PPDH còn nhiều hạn chế.Việc dạy học vẫn theo phương
pháp phổ biến là độc thoại, nặng về kí thuyết, nhẹ về thực hành [16], hay còn
xem nhẹ và thiếu biện pháp rèn luyện kĩ năng ứng dụng [6]. Việc sử dụng các
PPDH tích cực cịn hạn chế, do vậy chưa phát huy được tính tích cực, độc lập
sáng tạo của sv, sản phẩm đào tạo ra chưa được như mong muốn

[16].

Trong bối cảnh đổi mới toàn diện GD - ĐT, khâu đào tạo GV là rất quan
trọng. GV phải có những kiến thức cơ bản về định hướng đổi mới giáo dục, có
cách nhìn hồn tồn khác về dạy các mơn học. Tiếp cận đào tạo đổi mới phải

sv ra trường sẽ đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực cho
học sinh trung học phổ thông, đặc biệt hơn hết sv ra trường phải có kĩ năng dạy
làm sao để khi

học tốt, biết cách tổ chức, giảng dạy để một giờ học thành công. Muốn vậy, mỗi
giảng viên trong trường Sư phạm phải có tinh thần đổi mới, tiếp cận thực tế,
thường xuyên cập nhật thơng tin, kiến thức, kỹ năng mói. Giảng viên phải thành

thạo trong các kỹ năng giảng dạy từ cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, đặt
câu hỏi, tổ chức và khuyến khích học viên thảo luận, dẫn đắt mạch thảo luận,
nhận xét, phản biện. Giảng viên phải thường xuyên cập nhật và sử dụng các
PPDH mói, PPDH tích cực (như sử dụng phương pháp tình huống, phương pháp
đóng vai, tăng cường xemina kết hợp với các phương tiện dạy học hiện
đại,.. .V .. .v) nhằm nâng cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của
cho

sv, rèn luyện

sv Sư phạm có kĩ năng dạy học của một người GV tương lai. Có như vậy,

mới đáp ứng được mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo của trường Sư
phạm.

9


1.2. Phương pháp dạy học tình huống
1.2.1. Khái niệm PPDHúnh huống
Khái niệm PPDH tình huống được các tác giả đưa ra nhiều ý kiến khác nhau:
- Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: “Phương pháp tình huống là PPDH trong
đó GV sử dụng những tình huống thực tiễn có chứa đựng những vấn đề để HS
giải quyết qua đó giúp HS tìm ra kiến thức mới, củng cố vận dụng kiến thức”
[18].
- Theo Nguyễn Ngọc Bảo “Phương pháp tình huống PPDH nhằm giói thiệu
HS một tình huống cụ thể hoặc có tính chất hư cấu, địi hỏi phải giải quyết như
một bài tốn hoặc một vấn đề. Các giải pháp tình huống đó được người học và
tập thể người học nêu lên căn cứ vào những nguyên tắc nhất định được thảo ra
và người ta cố gắng đưa ra một giải pháp kết họp được tất cả các ý kiến đó” [4],

- Hay theo Phan Trọng Ngọ “Phương pháp dạy học bằng tình huống là giáo
dục học viên cung cấp cho học viên tình huống dạy học. Học viên tìm hiểu, phân
tích và hành động trong tình huống đó. Kết quả là học viên thu nhận được các tri
thức khoa học, thái độ và các kĩ năng hành động (trí óc và thực tiễn) sau khi giải
quyết tình huống đã cho” [14].
Từ những phân tích, tổng hợp các quan niệm của các tác giả trên, tơi quan
niệm rằng: “PPDH tình huống là phương pháp dạy học, trong đó GV cung cấp
cho HS một tình huống dạy học, địi hỏi HS phải tìm hiểu, phân tích và đưa ra
lời giải đáp. Qua đó, giúp HS tìm hiểu, rèn luyện, củng cố kiến thức, lã năng, lã
xảo và các phẩm chất cần thiết”.
1.2.2. Đặc trưng của PPDHtình huống
- Sử dụng BTTH trong dạy học tức là giáo viên đưa người học vào các tình
huống cụ thể, gọi ra những vấn đề để người học phải vận dụng kiến thức kĩ
năng của mình để giải quyết qua đó đạt được mục tiêu dạy học [11].
10


- PPDH tình huống giúp GV khơng cần bắt người học làm theo ý mình một
cách miễn cưỡng mà người học sẽ tự lực, tự giác biến ý đồ của ngưịi thầy thành
nhiệm vụ của mình.
- PPDH tình huống làm giảm khoảng cách giữa kiến thức lí thuyết với thực
tiễn cuộc sống. Đồng thời khi phân tích các tình huống trong quá trình học tập sẽ
giúp người học nhận ra giá trị đích thực của những tri thức lí thuyết.
- PPDH tình huống trú trọng ứng dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn cuộc sống.
- PPDH tình huống giúp HS được trực tiếp làm việc với đối tượng học tập,
tự mình bóc tách nội dung học tập, được ngầm ẩn trong tình huống.
- Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học là việc xây dựng BTTH mất khá
nhiều thời gian, công sức. Để xây dựng được các BTTH tốt đòi hỏi người giáo
viên cần hiểu rõ mục tiêu bài học, am hiểu những vấn đề thực tiễn dạy học ở

phổ thơng, có kĩ năng thu thập, chọn lọc và xử lí thơng tin [11].
- HS dễ nản chí khi gặp tình huống khó hay khơng nhiệt tình tham gia khi
tình huống khơng hấp dẫn. Vì vậy, các tình huống cần được khai thác phải điển
hình, vừa sức với HS.
1.2.3. Vai trị của PPDH tình huống
- PPDH tình huống gắn nội dung dạy học vói thực tiễn cuộc sống. Dạy học
bằng tình huống giúp cho người học có cái nhìn sâu sắc hơn và thực tiễn hơn về
vấn đề lí thuyết đã học.
- PPDH tình huống giúp cho việc liên kết các lí thuyết rịi rạc của một môn
học hoặc nhiều môn học khác nhau. Điều này rất quan trọng, vì trên thực tế
người học được cung cấp rất nhiều các kiến thức từ nhiều môn học khác nhau
nhưng lại chưa được cung cấp sự liên kết các kiến thức độc lập lại vói nhau. Khi
ra thực tiễn, họ cần phải vận dụng tất cả các kiến thức liên ngành để giải quyết.
11


- PPDH tình huống góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo của người
học. Khác với việc tiếp thu lí thuyết một cách thụ động, khi được giao các
BTTH, người học phải chủ động tìm kiếm thơng tin, chủ động tư duy, thảo luận,
tranh luận trong nhóm hay với GV, tìm hiểu thêm tài liệu tham khảo để đi đến
giải pháp.
- PPDH tình huống góp phần gây hứng thú học tập qua q trình tư duy,
tranh luận tích cực với các bạn trong nhóm.
- PPDH tình huống góp phần nâng cao năng lực hợp tác khả năng làm việc
theo nhóm, kĩ năng phân tích, giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày, bảo vệ, phản
biện ý kiến trước đám đông. Người học biết cách tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của người khác để làm cho vốn kiến thức của mình phong phú hơn.
- PPDH tình huống giúp cho GV tiếp thu được những kinh nghiệm và giải pháp
mới từ phía HS để làm phong phú bài giảng và vốn sống của bản thân.
1.3. Bài tập tình huống

1.3.1. Khái niệm BTTH
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về BTTH. Trên cơ sở phân tích nhiều
định nghĩa khác nhau về bài tập tình huống, tác giả Đinh Quang Báo [3] đã đưa
ra định nghĩa về BTTH như sau: BTTH là những nhiệm vụ nhận thức giáo viên
đặt ra cho học sinh, được tạo ra trên cơ sở xử lỉ các tư liệu tạo thành các tình
huống dạy học, sau khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức này, học sinh được cung
cấp kiến thức, hình thành một số kĩ năng học tập.
Theo khái niệm này, tác giả đã khẳng định BTTH được kết cấu từ những
tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề có thể được chọn lọc từ nội dung
kiến thức của mơn học hoặc từ những tình huống thực tế có liên quan đến kiến
thức của mơn học. Đe phát triển năng lực và phẩm chất của người học, giáo viên
nên ưu tiên xây dụng bài tập tình huống từ các nguồn tư liệu thực tế trong đời
sống. Bài tập tình huống hay tựa như “một củ hành có nhiều lớp vỏ”, mỗi lần
12


bóc một lớp vỏ này thì một lớp vỏ mới lại hiện ra, cứ thế cho đến khi người học
tiếp cận được cốt lõi, bản chất của vấn đề [3].
Còn tác giả Kiều Phương Hảo [11] thi cho rằng: BTTH sử dụng trong dạy
học học phần PPDH hóa học ở trường phổ thơng là những bài tập nêu lên các
tình huống giả định hay thực tiễn trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng, mà
thơng qua việc phân tích, thảo luận, gải quyết các tình huống đó có thể củng cổ
kiến thức và được rèn luyện các lã năng dạy học hóa học cho sv.
Từ tổng hợp các ý kiến trên, chúng tôi cho rằng: “BTTH trong dạy học
học phần THSPGD là một dạng bài tập nêu ra những tình huống khác nhau, đã,
đang hoặc có thể xảy ra trong QTDH đòi hỏi sv phải nhận thức và cảm thấy có
nhu cầu giải đáp bằng cách huy động vốn tri thức, kinh nghiệm của bản thân để
giải quyết, qua đó

sv có thể nắm vững tri thức, hình thành lã năng, lã xảo dạy


học và phát huy tính tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo
1.3.2. Vai trò của bài tập tình huống trong dạy học học phần THSPGD
1.3.2.1. BTTHgiúp

sv lĩnh hội và củng cổ kiến thức, lã năng dạy học

Trong QTDH ở trường Sư phạm, nếu GV chỉ cung cấp những tri thức lí
luận sng, mà khơng có sự liên hệ với thực tiễn thì sẽ làm cho

sv có cái nhìn

hịi hợt, khơng cụ thể về q trình giảng dạy sau này. Việc sử dụng BTTH là
một con đường gắn lí thuyết với thực tiễn sinh động. Việc giải quyết BTTH giúp

sv lĩnh hội tri thức, củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Các nội
dung lí thuyết trìu tượng được thể hiện qua BTTH sẽ giúp sv nhận thức dễ dàng
hơn và ghi nhớ tốt hơn.
1.3.2.2. BTTHgỏp phần phát triển năng lực dạy học của sv
BTTH được xây dựng trong học phần THSPGD là hệ thống các bài tập rèn

kĩ năng dạy học cơ bản, riêng lẻ cho sv. Từ việc rèn luyện các kĩ
năng nhỏ lẻ sẽ giúp nâng cao năng lực dạy học của sv, giúp sv tự tin hơn trong
luyện các

quá trình giảng dạy sau này.
13


BTTH cịn có tác dụng bồi dưỡng khả năng diễn đạt, trau rồi ngơn ngữ nói

và viết của sv, góp phần rèn luyện kĩ năng bộ môn, đặc biệt là kĩ năng dạy học
và giáo dục vho

sv.

BTTH cịn giúp

sv có khả năng tri giác, trong đó quan trọng là óc quan

sát, năng lực ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy phê phán và tư duy sáng tạo.
1.3.2.3. BTTHgóp phần nâng cao ỷ thức, tình cảm, thái độ tích cực đổi với nghề
giảo viên tương lai
Thông qua việc giải các BTTH,

sv sẽ hiểu rõ hơn về QTDH ở trường phổ

thông sau này, sẽ biết được QTDH ở phổ thông rất sinh động, đa dạng, phong

sv phải có thịi gian rèn luyện các
kĩ năng để đáp ứng cơng việc sau này. Nhờ đó sv có định hướng đúng đắn cho

phú nhưng cũng vơ cùng phức tạp và đòi hỏi

bản thân trong việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.

sv sẽ có thêm lịng tin và chuẩn bị tâm thế
tốt khi họ đi thực tập hay khi ra trường. Mặt khác, thơng qua đó sv được rèn
Qua việc giải quyết các BTTH,

luyện một số phẩm chất như tính kiên trĩ, chịu khó, nhẫn nại, trung thực, tinh

thần hợp tác và học hỏi lẫn nhau.
1.3.3. Những khó khăn khi dạy học bằng PPDH tình huống
♦♦♦ Khó khăn về điều kiện dạy học
- Nhiều tình huống tốn kém tài chính cho khâu chuẩn bị: làm phim, mua
hóa chất, dụng cụ, phương tiện dạy học,

V..V..

- Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa đày đủ ở một số trường.
- QTDH tình huống cần tổ chức lóp học không quá đông, bàn ghế cơ động
thuận tiện cho làm việc nhóm.
♦♦♦ Khó khăn về phía người dạy
- PPDH tình huống yêu cầu GV phải là người có kiến thức, kinh nghiệm
sâu rộng, có kĩ năng phân tích, phối họp tốt trong quá trình dẫn dắt, tổ chức
14


thảo luận và giải đáp để giúp HS tiếp thu kiến thức. Nhưng trên thực tế,
không phải GV nào cũng hội tụ đày đủ phẩm chất trên.
- PPDH tình huống đòi hỏi GV phải mất nhiều thòi gian chuẩn bị BTTH,
các phương án giải quyết, phải luôn cập nhật thông tin, thực tiễn cuộc sống.
- PPDH tình huống địi hỏi những kĩ năng phức tạp trong tổ chức dạy học,
yêu cầu GV phải hiểu rõ đặc điểm của HS để có sự dẫn dắt thích hợp.
♦♦♦ Những khó khăn với người học
- Do đã quá quen với lối học thụ động, nên khi chuyển qua PPDH này đòi
hỏi HS phải năng động, tư duy, sáng tạo thì một số HS chưa thích ứng được.
- HS tốn nhiều thời gian để tư duy, giải quyết tình huống và rút ra tri thức.
- Khi gặp tình huống khó, HS dễ nản trí, khơng nhiệt tình tham gia.

1.4. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng BTTH trong dạy học học

phần THSPGD
1.4.1. Khảo sát việc sử dụng BTTH tại các Trường Đại học Sư phạm
Mức độ sử dụng
Trường

Tên học phần
RấtTX

Đại học sư

Thực hành lí luận dạy

phạm Hà Nội

học

Đại học sư
phạm Hà Nội 2
Đại học sư
phạm Thái
Ngun

TX

ít

Khơng

X


Thực hành sư phạm

X

Rèn luyện nghiệp vụ

X

sư phạm

15


Đại học sư
phạm TPHCM
Đại học sư
phạm Huế
Đại học sư
phạm Đà Nằng

Rèn luyện nghiệp vụ

X

sư phạm
Rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm thường

X


xuyên
Rèn luyện nghiệp vụ

X

sư phạm

1.4.2. Khảo sát việc sử dụng BTTH trong giảng dạy của giảng viên

Mức độ sử dụng

RấtTX

TX

ít

Khơng

Số GV sử dụng

0/12

0/12

3/12

9/12

%


0%

0%

25%

75%

Qua khảo sát thực trạng hiện nay cho thấy,

GVvà sv có nhận thức đúng

đắn về tàm quan trọng của BTTH trong QTDH. Tác dụng phải kể đến đầu tiên
là nâng cao hứng thú học tập bộ môn, củng cố tri thức, rèn luyện các kĩ năng
nghiệp vụ sư phạm, gắn lí thuyết với thực tiễn sinh động.
Qua khảo sát cũng cho thấy, có ít Trường Đại học Sư phạm sử dụng
BTTH ưong giảng dạy học phần THSPGD.
Thực trạng hiện nay cũng cho thấy, ít GV xây dựng BTTH sử dụng tư liệu
băng hình trong quá trình giảng dạy. Một số GV cho rằng, việc xây dựng BTTH
dựa trên tư liệu băng hình tốn kém về thời gian, kinh phí và phức tạp trong khâu
xây dựng.

16


CHƯƠNG 2: XÂY DựNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
HỌC PHẦN THựC HÀNH s ư PHẠM GIẢNG DẠY
2.1. Đặc điểm học phần THSPGD
2.1.1. Đặc điểm quá trình dạy học học phần THSPGD

Quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm là một tổ chức kế hoạch
theo một mục đích nhất định, trong một thời gian liên tục và có hệ thống. Thực
hành sư phạm là một giai đoạn quan trọng nhằm kiểm tra sự chuẩn bị về mặt lí
luận và thực tiễn của

sv đối với việc độc lập cơng tác của họ, hình thành những

kĩ năng quan trọng trong việc sáng tạo, giải quyết những công việc của người
GV trong tương lai.
THSPGD là một môn học không thể thiếu trong các nhà trường sư phạm,
giúp trang bị cho

sv những tri thức cơ bản về phương pháp thiết kế và thực hiện

kế hoạch bài học mơn Hóa học ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực người học. Giúp sv vận dụng kiến thức lí thuyết đã học thông qua hoạt
động thực hành sư phạm thường xun. Thơng qua đó,

sv được rèn luyện và

phát triển các kỹ năng dạy học hóa học cơ bản: kỹ năng thiết kế kế hoạch bài
học và kỹ năng thực hiện kế hoạch bài học (thông qua việc rèn luyện từng kỹ
năng cụ thể như: kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ hóa học, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ
năng sử dụng các phương pháp dạy học, kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy
học, kỹ năng giao tiếp sư phạm, kỹ năng quản lý lớp học, kỹ năng kiểm tra đánh
giá, kỹ năng củng cố bài học...), dạy học tích hợp, dạy học theo chủ đề. Rèn
luyện năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng
thời gian hiệu quả. Hình thành ý thức, tình cảm nghề nghiệp, lịng say mê, tâm
huyết vói nghề dạy học vói mong muốn phấn đấu trở thành giáo viên có phẩm
chất và năng lực sư phạm tốt.

Như vậy, để đạt kết của tốt trong mơn THSPGD thì cần phải có các PPDH
mới nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của
17

sv, đưa môn học bám sát vào


×