Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chương Phương pháp dạy học về Hóa học hữu cơ, học phần Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông (KL07404)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.05 KB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
*****

NGUYỄN THỊ VY

XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG V
“PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VỀ HÓA
HỌC HỮU CƠ”, HỌC PHẦN
“ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA
HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. KIỀU PHƢƠNG HẢO

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, đề tài đã đƣợc hoàn thành nhờ sự
giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa Hóa học - Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà
Nội 2, các bạn sinh viên khoa hóa học trƣờng ĐHSP Hà Nội 2, đặc biệt là sự giúp
đỡ nhiệt tình của Th.S Kiều Phương Hảo.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Kiều Phương Hảo,
cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Hóa học và
các thầy cô giáo trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo tổ Hóa và các
bạn sinh viên khoa hóa học trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực nghiệm sƣ phạm để hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Hà Nội, Ngày 08 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Vy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Trong quá trình
nghiên cứu tôi có tham khảo một số tài liệu.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Vy


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

BTTH

Bài tập tình huống

CT/TW


Chỉ thị/trung ƣơng

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

GV

Giảng viên

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản


NXB GD

Nhà xuất bản giáo dục

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

SV

Sinh viên

TB

Trung bình

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sƣ phạm


DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU

Số bảng biểu

Nội dung

Bảng 2.2.2.1

Tiêu chuẩn của tƣ liệu dùng để thiết kế bài tập tình huống

Trang

Chƣơng V “PPDH về hữu cơ” trong học phần “PPDH hóa
học ở trƣờng PT”. ................................................................... 22
Bảng 2.2.2.2

Hệ thống tƣ liệu thực tiễn dùng trong xây dựng bài tập tình
huống học phần PPDH hóa học ở trƣờng PT- chƣơng V:
PPDH về hữu cơ. .................................................................... 24

Bảng 3.1

Tổng hợp kết quả về kiến thức lĩnh hội, năng lực dạy học và
năng lực giải quyết BTTH của SV. ........................................ 42

Biểu đồ


Biểu đồ 3.1: So sánh kiến thức lĩnh hội, năng lực dạy học
và năng lực giải quyết BTTH của SV lớp TN và SV lớp đối
chứng. ..................................................................................... 43


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ của nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG HỌC PHẦN “PPDH HÓA HỌC Ở TRƢỜNG PT”
CHƢƠNG V: PPDH VỀ HỮU CƠ ............................................................................ 4
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 4
1.2. Phƣơng pháp dạy học tình huống ..................................................................... 7
1.2.1. Những phương pháp dạy học tích cực ....................................................... 7
1.2.2. Phương pháp tình huống ............................................................................ 7
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tình huống/dạy học bằng bài
tập tình huống .................................................................................................. 7
1.2.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tình huống ................................ 8
1.2.2.3. Vai trò của phương pháp dạy học tình huống ................................... 10
1.2.2.4. Những khó khăn khi dạy học bằng phương pháp tình huống ............ 11
1.3. Vai trò của BTTH trong học phần phƣơng pháp dạy học đối với sinh
viên sƣ phạm .......................................................................................................... 12
1.3.1. Bài tập tình huống góp phần phát triển năng lực dạy học ....................... 12

1.3.2. Bài tập tình huống góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích
cực đối với nghề giáo viên tương lai .................................................................. 13
1.4. Thực trạng sử dụng BTTH.............................................................................. 14


CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHƢƠNG V “PPDH
VỀ HỮU CƠ” TRONG HỌC PHẦN “PPDH HÓA HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ
THÔNG” ................................................................................................................... 15
2.1. Đặc điểm học phần “PPDH hóa học ở trƣờng PT” (Chƣơng V: PPDH
về hữu cơ) .............................................................................................................. 15
2.1.1. Đặc điểm quá trình dạy học học phần “PPDH hóa học ở trường
PT” (Chương V: PPDH về hữu cơ) ................................................................... 15
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình - chương V: PPDH về hữu cơ .............. 16
2.1.3. Những điểm cần chú ý về nội dung kiến thức và phương pháp giảng
dạy của chương V “PPDH về hữu cơ”, học phần “PPDH hóa học ở
trường phổ thông” .............................................................................................. 17
2.1.3.1. Những chú ý về nội dung kiến thức .................................................... 17
2.1.3.2. Những chú ý về phương pháp ............................................................ 17
2.2. Xây dựng bài tập tình huống chƣơng V “PPDH về hữu cơ” trong học
phần “PPDH hóa học ở trƣờng PT” ....................................................................... 18
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập tình huống.................................................. 18
2.2.1.1. Hệ thống bài tập tình huống bám sát chuẩn đầu ra cuả SV
ngành sư phạm Hóa học ................................................................................. 18
2.2.1.2. Hệ thống BTTH phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng, tính
khoa học, tính thực tiễn và tính sư phạm… .................................................... 18
2.2.1.3. Bài tập tình huống phản ánh thực tiễn giảng dạy môn Hóa học
ở trường phổ thông ......................................................................................... 19
2.2.1.4. Xây dựng bài tập tình huống cần phù hợp với trình độ nhận
thức, phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của SV...................................... 19
2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập tình huống [1] .............................................. 20

2.2.3. Phân loại và một số BTTH “Chương V: PPDH về hữu cơ”, học
phần “PPDH hóa học ở trường phổ thông” ...................................................... 25
2.2.3.1. Phân loại bài tập tình huống trong học phần PPDH hóa học ở
trường PT ........................................................................................................ 25


2.2.3.2. Một số BTTH học phần phương pháp dạy học hóa học hữu cơ ........ 25
2.3.1. Sử dụng BTTH trong hình thức xemina.................................................... 32
2.3.2.

Sử dụng bài tập tình huống trong hình thức kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của sinh viên ................................................................................... 32
2.3.3.

Sử dụng bài tập tình huống trong hình thức tự học .............................. 33

2.3.4. Sử dụng trong từng nội dung cụ thể, của từng chương ............................ 33
2.3.5. Sử dụng BTTH trong học phần“Thực hành sư phạm” ............................ 34
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 35
3.1. Khái quát chung về quá trình thực nghiệm ..................................................... 35
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 35
3.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................ 35
3.1.3. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm ................................................................ 35
3.1.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 37
3.2. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................... 37
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 48



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển và hội nhập. Do vậy,
nhiệm vụ hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo là xây dựng một nền giáo
dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thích hợp với nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa, hƣớng tới
một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế. Nền giáo dục này phải đào tạo ra
những con ngƣời có năng lực tƣ duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng,
hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp. Để đạt
đƣợc điều đó thì cần có sự chuyển biến cơ bản, toàn diện, mạnh mẽ trong việc đổi
mới Giáo dục (GD) và Đào tạo (ĐT).
Nghị quyết của Bộ chính trị ban chấp hành Trung ƣơng ĐCSVN về cải cách
giáo dục (1979) xác định: “Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là lực
lƣợng cốt cán trong sự nghiệp giáo dục, góp phần quyết định sự thành công của cải
cách giáo dục…” giáo viên phải đƣợc đào tạo ở trình độ cao về học vấn, phải có khả
năng không ngừng tự hoàn thiện phát huy tính độc lập, chủ động sáng tạo trong các
hoạt động sƣ phạm cũng nhƣ biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sƣ phạm nhà
trƣờng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Tuy nhiên chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,
nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu
liên thông giữa các trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo, còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất,
kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng lao động; chƣa chú trọng đúng mức việc giáo
dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phƣơng pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
Thực trạng đào tạo về mặt lý thuyết, các giáo trình tâm lý học, giáo dục học,
phƣơng pháp giảng dạy bộ môn còn ít đƣợc cải tiến, chƣa phản ánh đƣợc những
thành tựu hiện đại của khoa học giáo dục trong những thập kỉ gần đây. Chúng chỉ
nhằm trang bị cho giáo sinh những kiến thức thuần túy lí thuyết, ít gắn bó với thực

tiễn trƣờng trung học, không đƣợc kèm theo luyện tập, thực hành sƣ phạm.

1


Trong quá trình giảng dạy về bộ môn phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng
phổ thông còn một số GV cho rằng không cần sử dụng BTTH mà chỉ cần những câu
hỏi để ghi nhớ các nội dung tri thức, do đó hiệu quả dạy học còn thấp. Đôi khi có
GV tìm đƣợc một số BTTH trong học phần PPDH hóa học hữu cơ nhƣng chƣa rõ
cách thức sử dụng BTTH đó, chƣa biết hƣớng dẫn SV giải quyết BTTH. Việc
hƣớng dẫn SV giải quyết BTTH hiện nay chỉ mang tính chất kinh nghiệm chƣa có
cơ sở đế xem xét việc giải quyết BTTH đó là đúng hay sai.
Khi sử dụng BTTH sẽ giúp SV vận dụng đƣợc những kiến thức lý thuyết vào
thực tiễn dạy học ở trƣờng phổ thông, giúp phát triển năng lực dạy học cho SV. Là
một SV sƣ phạm sắp ra trƣờng với mong muốn đƣợc tập dƣợt với các tình huống có
thể xảy ra trong quá trình giảng dạy hóa học ở trƣờng phổ thông sau này.
Xuất phát từ những lí do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Xây dựng bài tập tình
huống trong dạy học chƣơng V “PPDH về hữu cơ”, học phần “PPDH Hóa học
ở trƣờng phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc xây dựng bài tập tình huống chƣơng V “PPDH về hữu cơ”, học phần
“PPDH hóa học ở trƣờng phổ thông” góp phần phát triển năng lực dạy học, năng
lực giải quyết BTTH cho sinh viên sƣ phạm khoa hóa học.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Lý thuyết về bài tập tình huống.
- Chƣơng V “PPDH về hữu cơ”, học phần “PPDH hóa học ở trƣờng phổ thông”.
- Sinh viên sƣ phạm khoa hóa học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng bài tập tình huống trong chƣơng V: PPDH về hữu cơ trong học
phần “PPDH hóa học ở trƣờng phổ thông” và học phần “Thực tập sƣ phạm”.

5. Nhiệm vụ của nghiên cứu
5.1. Phân tích cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc xây dựng BTTH chƣơng
V “PPDH về hữu cơ”, học phần “PPDH hóa học ở trƣờng phổ thông” bao gồm: Các
lí thuyết, vai trò của BTTH, việc xây dựng BTTH trong dạy học hóa học hữu cơ.

2


5.2. Xây dựng các BTTH.
5.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống BTTH phù hợp với mục đích, nhiệm vụ, nội
dung lí thuyết học phần hóa học hữu cơ, phản ánh những tình huống dạy học đổi
mới của các môn học ở trƣờng THPT đồng thời sử dụng BTTH theo định hƣớng sử
dụng hợp lí thì sẽ góp phần giúp SV nắm vững kiến thức, hình thành và rèn luyện
năng lực dạy học, năng lực giải BTTH, phát huy đƣợc tính tích cực học tập của SV,
nâng cao chất lƣợng dạy học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích và tổng hợp các cơ sở lý luận
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát, dự giờ tiết dạy của giáo sinh khi dạy học
về các bài hóa học hữu cơ PT.
- Thăm dò lấy ý kiến của giảng viên và sinh viên về BTTH.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
7.4. Sử dụng phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp xử lý số liệu thực
nghiệm sƣ phạm theo phƣơng pháp thống kê.

3



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề [1], [6], [7], [8], [9]
Để thực hiện đƣợc mục tiêu hình thành các năng lực dạy học cho sinh viên
đại học sƣ phạm cần phải dựa trên những cơ sở lí thuyết và trình tự rõ ràng cụ thể.
Trƣớc hết muốn hình thành đƣợc các năng lực nghề dạy học thì mỗi sinh viên cần
xác định cho mình những phƣơng pháp dạy học hiệu quả. Một trong những phƣơng
pháp phát triển đƣợc năng lực dạy học cho sinh viên đó là sử dụng bài tập.
Bài tập trong quá trình dạy học đã đƣợc rất nhiều các tác giả trong và ngoài
nƣớc quan tâm. Tùy thuộc từng lĩnh vực và mức độ khác nhau các tác giả đã khẳng
định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của bài tập và vị trí quan trọng của nó trong dạy học
các môn học. Bằng sự phân tích và giải quyết các bài tập đƣa ra HS có thể nắm
đƣợc tri thức, củng cố tri thức, khái quát tri thức hoặc rèn luyện đƣợc kĩ năng, hình
thành ý thức, thái độ trong việc học tập, đồng thời phát huy khả năng sáng tạo, sự
ham muốn môn học của HS. Bài tập là một trong những biện pháp quan trọng nhất
để hình thành tƣ duy độc lập và tính tích cực, tự giác trong học tập của HS. Bài tập
mở ra những khả năng rộng lớn trong việc phát triển trí tuệ của HS và vạch ra bản
chất của hiện tƣợng. Bài tập đƣợc coi là hợp lí nếu nó buộc HS phải xem xét lại
những sự kiện đã học nhƣng đặt trong mối quan hệ khác của vấn đề, hoặc làm cho
kiến thức đã biết thêm sâu sắc đòi hỏi HS phải kết hợp tài liệu của sách giáo khoa
với bài trình bày của thầy giáo, phải lập ra các sơ đồ công việc.
Các tác giả M.A.Đanhilốp, M.N.Xcatkin, B.P.Exipop, N.Gkazanxki.T.S.
Nazarova, I.F.Kharlamop, Woods, Gramham Gibbs and Alan Jenkirs, Robert J.Mazano,
Kiriacou đã đề cập đến vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học.
Không những tác giả nƣớc ngoài mà có nhiều tác giả Việt Nam nhƣ: Đinh
Quang Báo, An Biên Thùy [1], Trịnh Văn Biểu [2], Phan Thị Thanh Hội [5],
Nguyễn Trí Ngân [6], Phan Trọng Ngọ [7], Vũ Thị Nguyệt [8], Đặng Thị Oanh [9],
Trần Thị Tuyết Oanh [10] cũng đã nghiên cứu và khẳng định vai trò ý nghĩa của bài
tập trong việc hình thành, củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo học tập. Bài tập


4


giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, hình thành
nhân cách của ngƣời lao động, hình thành tính tự giác, tích cực, tính tự lực, sáng
tạo. Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phƣơng pháp dạy học hiệu quả,
không những cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đƣờng dành lấy kiến thức mà
còn mang lại ham muốn đam mê chinh phục tri thức của mỗi con ngƣời.
Còn nhiều tác giả khác đã đi nghiên cứu về việc xây dựng bài tập tình huống.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu đã có công trình: “Xây dựng và sử dụng bài tập thực
hành trong quá trình bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lí cho hiệu trƣởng trƣờng mầm
non”. Bà đã nghiên cứu và đƣa ra đƣợc nguyên tắc, quy trình xây dựng bài tập thực
hành và bàn đến phƣơng pháp sử dụng từng loại bài tập thực hành theo mục đích sử
dụng nhƣng bà chƣa bàn đến nguyên tắc và quy trình sử dụng của hệ thống bài tập
đó, điều kiện để có thể thực hiện đƣợc.
Tác giả Đặng Thị Oanh [9] với công trình “Dùng bài toán tình huống mô
phỏng rèn luyện kĩ năng thiết kế công nghệ bài nghiên cứu tài liệu mới cho sinh
viên khoa hóa đại học sƣ phạm”, công trình đã nêu đƣợc khái niệm bài toán tình
huống mô phỏng là gì? Biên soạn đƣợc hệ thống các bài toán tình huống mô phỏng
rèn luyện kĩ năng thiết kế công nghệ bài hóa học nghiên cứu tài liệu mới cho sinh
viên sƣ phạm.
Tác giả Trần Quốc Tuấn với công trình: “Bài tập dạy học lịch sử ở trƣờng
phổ thông” cũng chƣa đƣa ra đƣợc qui trình sử dụng hệ thống bài tập. Tác giả Vũ
Thị Nguyệt [8] với công trình: “Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống học phần lí
luận dạy học ở trƣờng CĐSP” tác giả đã đƣa ra đƣợc nguyên tắc và quy trình xây
dựng và sử dụng bài tập tình huống trong học phần lí luận dạy học. Tuy nhiên phạm
vi tác giả nghiên cứu quá rộng, khả năng vận dụng vào từng phần của môn học còn
chung chung.
Nguyễn Đình Chỉnh đã đƣa ra BTTH trong lĩnh vực quản lí giáo dục với quy

trình rèn luyện kĩ năng giải quyết BTTH giáo dục và nhiều BTTH trong các lĩnh
vực khác của ông.

5


Hay nhiều bài báo viết về thiết kế bài tập tình huống trong dạy học các học
phần phƣơng pháp dạy học nhƣ:
Công trình “Rèn luyện cho sinh viên sƣ phạm kĩ năng thiết kế bài tập tình
huống trong dạy học học phần phƣơng pháp dạy học sinh học I” của Phan Thị
Thanh Hội [6] đã đƣa ra khái niệm, vai trò và quy trình thiết kế BTTH.
Công trình “Quy trình thiết kế hệ thống bài tập tình huống để tổ chức dạy học
môn lí luận dạy học sinh học - chƣơng trình đào tạo cử nhân sinh học” [1] đã đƣa ra
đƣợc nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống BTTH môn lí luận dạy học sinh học.
Phƣơng pháp tình huống đã bắt đầu đƣợc sử dụng trong các trƣờng đại học
của Việt Nam nói chung và trƣờng đại học Nha Trang nói riêng. Nhiều giảng viên
tâm huyết với việc nâng cao chất lƣợng dạy và học đã áp dụng phƣơng pháp này và
thu đƣợc những kết quả khá khả quan. Nhiều sinh viên tại các lớp mà các tác giả
giảng dạy và có áp dụng phƣơng pháp dạy học BTTH thấy khá hứng thú với tiết
giảng, say mê tìm tòi và giải đáp những thắc mắc đƣợc xây dựng dựa trên những
câu hỏi của giảng viên đặt ra trong tình huống.
Qua việc tìm hiểu và phân tích những công trình nghiên cứu trên tôi thấy hầu
hết các công trình nghiên cứu đã khẳng định sự cần thiết của việc xây dựng và sử
dụng BTTH trong quá trình dạy. Các tác giả đã khẳng định BTTH giúp SV củng cố,
khắc sâu kiến thức đã học, phát triển tƣ duy sáng tạo, hình thành và rèn luyện những
năng lực cơ bản về dạy học - giáo dục, nâng cao lòng yêu nghề và hứng thú với
nghề, BTTH là chiếc cầu nối lí luận với thực tiễn.
Các công trình nghiên cứu trên bƣớc đầu xây dựng đƣợc hệ thống lý luận,
quy trình xây dựng và cách thức sử dụng BTTH nói chung. Toàn bộ tƣ liệu đó làm
tiền đề quan trọng giúp tôi định hƣớng, triển khai tiếp việc xây dựng BTTH trong

chƣơng V “PPDH về hữu cơ”, học phần PPDH hóa học ở trƣờng phổ thông.

6


1.2. Phƣơng pháp dạy học tình huống
1.2.1. Những phương pháp dạy học tích cực [11]
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở nhiều
nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. PPDH tích cực hƣớng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát
huy tính tích cực của ngƣời học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của ngƣời dạy, tuy nhiên để dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì giáo viên
phải nỗ lực nhiều so với dạy học theo phƣơng pháp thụ động. Có những phƣơng
pháp dạy học tích cực sau:
- Phƣơng pháp vấn đáp: Là phƣơng pháp trong đó GV đặt ra câu hỏi để học
sinh trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội
đƣợc nội dung bài học.
- Phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề: Trong một xã hội đang phát triển
nhanh theo cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp
lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công
trong cuộc sống. Vì vậy tập dƣợt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những
vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng
không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải đƣợc đặt ra nhƣ một mục tiêu giáo dục
và đào tạo.
- Phƣơng pháp hoạt động nhóm: Rèn luyện năng lực hợp tác của các thành
viên trong lớp học.
- Ngoài ra còn nhiều PP khác nhƣ: Phƣơng pháp dạy học theo hợp đồng,
phƣơng pháp dạy học grap…
1.2.2. Phương pháp tình huống

1.2.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tình huống/dạy học bằng bài tập tình
huống [15], [7], [10]
Theo Nguyễn Hữu Lam (2003) “PPDH tình huống là một kĩ thuật dạy học
trong đó các thành tố chủ yếu của nghiên cứu tình huống đƣợc trình bày với những
ngƣời học với các mục đích minh họa hoặc các kinh nghiệm giải quyết vấn đề”.

7


Theo Nguyễn Ngọc Bảo “Phƣơng pháp tình huống là phƣơng pháp dạy học
nhằm giới thiệu cho học sinh một tình huống cụ thể hoặc có tính chất hƣ cấu, đòi
hỏi phải giải quyết nhƣ một bài toán hoặc một vấn đề. Các giải pháp tình huống đó
đƣợc ngƣời học và tập thể ngƣời học nêu lên căn cứ vào những nguyên tắc nhất
định đƣợc thảo ra và ngƣời ta cố gắng đƣa ra một giải pháp kết hợp đƣợc tất cả các
ý kiến đó” [15].
Hay theo Phan Trọng Ngọ “Phƣơng pháp dạy học bằng tình huống là giáo
dục học viên cung cấp cho học viên tình huống dạy học. Học viên tìm hiểu, phân
tích và hành động trong tình huống đó. Kết quả là học viên thu nhận đƣợc các tri
thức khoa học, thái độ và các kĩ năng hành động (trí óc và thực tiễn) sau khi giải
quyết tình huống đã cho” [7].
Theo Trần Thị Tuyết Oanh “Phƣơng pháp tình huống là phƣơng pháp dạy
học trong đó GV sử dụng những tình huống thực tiễn có chứa đựng những vấn đề
để học sinh giải quyết qua đó giúp học sinh tìm ra kiến thức mới, củng cố vận dụng
kiến thức” [10].
Nhƣ vậy mỗi tác giả đều có quan điểm riêng về phƣơng pháp dạy học tình
huống. Qua sự phân tích kế thừa và tổng hợp các quan niệm trên thì tôi quan niệm:
dạy học bằng bài tập tình huống là dạy học trong đó GV tổ chức cho HS nghiên
cứu, phân tích, thảo luận để tìm ra phƣơng án giải quyết bài tập tình huống dựa trên
các nguyên tắc nhất định qua đó thu nhận kiến thức và đạt đƣợc các mục tiêu bài
học, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo và các phẩm chất nhân cách cần thiết.

1.2.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tình huống
Phƣơng pháp dạy học tình huống có nhiều đặc trƣng riêng:
- Phƣơng pháp dạy học tình huống cung cấp một môi trƣờng sƣ phạm lí
tƣởng cho SV tổ chức các hoạt động học tập của mình. Học sinh đƣợc trực tiếp làm
việc với đối tƣợng học tập, tự mình “bóc tách” nội dung học tập đƣợc chứa đựng
trong tình huống.
- Nâng cao tính thực tiễn của môn học. Sau khi đã đƣợc cung cấp các kiến
thức lý thuyết, một bài tập tình huống sẽ giúp SV có cái nhìn sâu hơn và thực tiễn

8


hơn về vấn đề lý thuyết đã đƣợc học. Thông qua việc xử lý tình huống, sinh viên sẽ
có điều kiện để vận dụng linh hoạt các kiến thức lý thuyết.
- Nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của sinh viên trong quá
trình học. Khác với việc tiếp thu lý thuyết một cách thụ động, khi đƣợc giao các bài
tập tình huống, các nhóm phải chủ động tìm kiếm và phân tích các thông tin để đi
đến giải pháp cho tình huống. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu này, sinh viên phải chủ
động tƣ duy, thảo luận - tranh luận trong nhóm hay với giảng viên, tìm hiểu thêm về
lý thuyết, tài liệu tham khảo để đạt đến giải pháp. Chính trong quá trình tƣ duy,
tranh luận, bảo vệ và sửa đổi các đề xuất - giải pháp của mình, sinh viên (hay nhóm
sinh viên) đã tham gia vào quá trình nhận thức. Sự tham gia tích cực đó đã góp phần
tạo ra sự hứng thú và say mê học tập, sáng tạo của sinh viên. Đây chính là lúc quá
trình dạy và học tập trung vào học phƣơng pháp học, phƣơng pháp tiếp cận, phân
tích và tìm giải pháp chứ không chỉ giới hạn ở việc học các nội dung cụ thể.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề, kỹ
năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trƣớc đám đông. Để giải quyết tình
huống, SV đƣợc yêu cầu làm việc trong nhóm từ 4 - 6 thành viên. Cả nhóm cùng
phân tích và thảo luận để đi đến giải pháp, sau đó trình bày giải pháp của mình cho
cả lớp. Lúc này SV tiếp thu đƣợc kinh nghiệm làm việc theo nhóm, chia sẻ kiến

thức, thông tin để cùng đạt đến mục tiêu chung. Các kỹ năng nhƣ trình bày, bảo vệ
và phản biện ý kiến cũng đƣợc hình thành trong bối cảnh này. Sinh viên cũng học
đƣợc cách tôn trọng và lắng nghe ý kiến của ngƣời khác để làm cho vốn kiến thức
của mình phong phú hơn.
- Giảng viên - trong vai trò của ngƣời dẫn dắt cũng sẽ tiếp thu đƣợc rất nhiều
kinh nghiệm và những cách nhìn/giải pháp mới từ phía ngƣời học để làm phong phú
bài giảng và điều chỉnh nội dung phù hợp với tình huống nghiên cứu. Đây cũng là
một kênh quan trọng để giảng viên thu thập kinh nghiệm từ ngƣời học.
- Các tình huống tốt có tính chất liên kết lý thuyết rất cao. Để giải quyết tốt
một tình huống, ngƣời học có thể phải vận dụng và điều chỉnh nhiều tập lý thuyết
khác nhau. Đây chính là lúc các lý thuyết rời rạc của một môn học đƣợc nối lại

9


thành bức tranh tổng thể. Ở mức độ ứng dụng cao hơn, ngƣời học không chỉ vận
dụng kiến thức của một môn học mà trong nhiều trƣờng hợp phải vận dụng kiến
thức của nhiều môn học khác nhau.
- Phƣơng pháp tình huống làm giảm khoảng cách giữa kiến thức sách vở với
thực tiễn cuộc sống. Đồng thời khi phân tích các tình huống trong quá trình học tập
sẽ giúp ngƣời học nhận ra giá trị đích thực của tri thức lí thuyết.
- Phƣơng pháp tình huống chú trọng đến mặt ứng dụng tri thức vào việc giải
quyết những vấn đề thực tiễn hơn là việc giải quyết những vấn đề có tính chất lí luận.
1.2.2.3. Vai trò của phương pháp dạy học tình huống
- Dạy học bằng bài tập tình huống (BTTH) nâng cao tính thực tiễn của môn
học, bởi vì các tình huống học tập đƣợc thiết kế xuất phát từ những tình huống thực
tiễn hoặc các tình huống giả định trong thực tiễn.
- Dạy học bằng BTTH có khả năng nâng cao tính chủ động, sáng tạo và hứng
thú của HS trong quá trình học. Học bằng các tình huống giúp HS tự lực làm việc,
tự nghiên cứu trƣớc khi thảo luận nhóm. Khi giải quyết đƣợc tình huống đƣa ra HS

cần tập trung nghiên cứu, phát huy tính sáng tạo và vì vậy tăng sự hứng thú trong
học tập.
- Dạy học bằng BTTH có khả năng nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng
phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến
trƣớc đám đông, thay vì GV yêu cầu HS trả lời một câu hỏi, HS có thể trả lời xong
mà không hoàn toàn nhớ và khắc sâu đƣợc kiến thức vì khi trả lời HS có thể đọc nội
dung trong SGK. GV sử dụng BTTH, HS giải quyết BTTH cũng là giải quyết vấn
đề, các thành viên trong nhóm phải nghiên cứu kĩ tình huống, phân tích để xác định
đúng/sai đƣa ra ý kiến của mình và phải bảo vệ ý kiến trƣớc lớp.
- Thông qua dạy học bằng BTTH ngƣời dạy cũng sẽ tiếp thu đƣợc nhiều kinh
nghiệm và những cách nhìn, giải pháp mới từ ngƣời học để làm phong phú bài
giảng và điều chỉnh nội dung tình huống nghiên cứu. Để giải quyết các BTTH
ngƣời học đƣa ra những cách thức sáng tạo mà GV có thể cũng không nghĩ ra,
thông qua đó ngƣời dạy sẽ đƣợc học từ ngƣời học.

10


- Phƣơng pháp dạy học tình huống giúp đào tạo đƣợc những giáo viên có
định hƣớng đúng đắn, phát triển các năng lực dạy học, trang bị cho mình những
phƣơng pháp dạy học cải tiến, lòng yêu nghề và sự nhiệt huyết với nghề.
- Ở phƣơng pháp này ngƣời học không phải đƣợc đặt trƣớc những kiến thức
có sẵn trong SGK hay lời giải đáp của ngƣời dạy mà phải tự đặt mình vào các tình
huống, vấn đề thực tế, cụ thể và sinh động của cuộc sống từ đó thấy có nhu cầu hay
hứng thú giải quyết những mâu thuẫn trong nhận thức của chính mình.
- Phƣơng pháp này - PPDH phát huy tính tích cực - phƣơng pháp xử lí tình
huống hành động đã khêu gợi, kích thích đòi hỏi mọi ngƣời suy nghĩ, tìm tòi và phát
huy tƣ duy đến mức cao nhất.
- Tạo điều kiện cho HS hiểu bài mau, nhớ bài lâu nhất là nội dung các bài và
phƣơng pháp xử lý tình huống, rút ngắn thời gian đào tạo, giúp cho SV vào nghề đỡ

bỡ ngỡ, vì đã đƣợc tiếp cận với tình huống có thật và cụ thể trong đời sống sự
nghiệp từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Theo tác giả Nguyễn Mỹ Lộc “Phƣơng
pháp dạy học tình huống rất hữu hiệu, nó tác động vào não của ngƣời học, luôn thu
hút ngƣời học vào các tình huống mà thầy nêu ra. Nội dung của bài giảng gắn liền
với những vấn đề thực tiễn, thiết thực nên dễ gây hứng thú. Lớp học nhẹ nhàng, học
sinh tiếp thu dễ nhớ. Tác dụng hiệu quả của giờ lên lớp cao. Thầy dạy phải công
phu, sƣu tầm tình huống và soạn bài chu đáo, đòi hỏi vốn thực tiễn và lí luận cao,
thực sự nhuần nhuyễn bài giảng”.
Để thiết kế đƣợc các bài tập tình huống ngƣời giáo viên cần có hiểu biết sâu
sắc các nội dung kiến thức liên quan, đồng thời phải có kĩ năng thiết kế các tình
huống học tập. Vì vậy còn rèn cho sinh viên sƣ phạm các kĩ năng thiết kế bài tập
tình huống, thông qua đó phát triển các năng lực sƣ phạm, góp phần đào tạo ra
ngƣời GV vững vàng cả về nhân cách và chuyên môn. Nhƣ vậy có thể nói dạy học
bằng BTTH có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của HS vào quá
trình học tập, phát triển các năng lực dạy học.
1.2.2.4. Những khó khăn khi dạy học bằng phương pháp tình huống
Tuy nhiên, áp dụng BTTH đòi hỏi ngƣời giảng viên cần phải lựa chọn đƣợc
tình huống tốt, có tính thực tiễn cao nhƣng không quá sức với ngƣời học. Việc tổ

11


chức lớp học tham gia nghiên cứu tình huống cần đƣợc chuẩn bị kỹ, nguồn tài liệu
phải phong phú và dễ tiếp cận. Câu hỏi đƣợc đặt ra cần bám sát với nội dung bài
giảng nhƣng không đƣợc đi ngay vào trọng tâm, vì kết luận và hƣớng ngƣời học vào
phần trọng tâm sẽ đƣợc giảng viên thực hiện vào phần cuối cùng của buổi nghiên
cứu tình huống. Với thực tế các lớp ngành sƣ phạm khá đông (khoảng 50 SV/1 lớp)
vì vậy việc quản lý và theo dõi tiến độ làm việc của các nhóm khá khó khăn, đòi hỏi
tốn nhiều thời gian và công sức.
Sinh viên dễ bị lạc hƣớng trong quá trình giải quyết tình huống, dễ nản chí

khi gặp tình huống khó hoặc không nhiệt tình tham gia khi tình huống thiếu sự hấp
dẫn. Trên thực tế không phải GV nào cũng có những phẩm chất trên, mặt khác thời
gian giảng dạy trên lớp có hạn cộng với sự thụ động của HS là một trở ngại trong
việc áp dụng phƣơng pháp này.
1.3. Vai trò của BTTH trong học phần phƣơng pháp dạy học đối với sinh viên
sƣ phạm
1.3.1. Bài tập tình huống góp phần phát triển năng lực dạy học
BTTH là dạng bài tập chứa đựng những khó khăn, mâu thuẫn trong nhận
thức, buộc sinh viên phải nỗ lực tƣ duy mới giải quyết đƣợc. Những bài tập nhƣ thế
kích thích SV suy nghĩ và hào hứng đi tìm câu trả lời. Qua quá trình giải quyết các
tình huống đó giúp sinh viên có hứng thú học tập bộ môn và có lòng yêu với nghiệp
mình đã chọn. Qua việc giải quyết các BTTH sinh viên có thể rèn cho mình các
năng lực dạy học nhƣ: Năng lực xác định mục tiêu bài học, năng lực xác định nội
dung, lựa chọn phƣơng tiện và phƣơng pháp dạy học phù hợp. Sử dụng BTTH còn
giúp SV phát triển khả năng tri giác, trong đó quan trọng là óc quan sát, năng lực
ghi nhớ, tƣởng tƣợng, tƣ duy phê phán và tƣ duy sáng tạo. Đọc BTTH, sinh viên
phải biết ghi nhớ các tình tiết diễn ra trong BTTH đó, tƣởng tƣợng đƣợc tiến trình
dạy học để phỏng đoán các yêu cầu của bài tập.
BTTH còn có khả năng phát triển tƣ duy sƣ phạm cho sinh viên. Khi giải
quyết các BTTH trong học phần phƣơng pháp dạy học hóa học buộc sinh viên phải
sử dụng các thao tác tƣ duy nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ,

12


khái quát hóa, qui nạp, diễn dịch…Việc vận dụng các thao tác đó nhiều lần sẽ trở
thành kĩ năng, kĩ xảo của sinh viên trong quá trình làm bài tập. BTTH còn có tác
dụng bồi dƣỡng khả năng diễn đạt, trau dồi ngôn ngữ nói và viết cho sinh viên, góp
phần rèn luyện năng lực chuyên môn đặc biệt là các năng lực dạy học và thiết kế bài
học. Ví dụ khi giải bài tập tình huống liên quan đến mục tiêu bài học, sinh viên giải

quyết tình huống và qua việc giải quyết tình huống đó thì sinh viên có thể nắm bắt
và tự rèn cho mình năng lực xác định mục tiêu bài học chính xác. Tuy nhiên, giải
quyết BTTH không phải là một phƣơng tiện toàn năng trong việc chuẩn bị tất cả các
kĩ năng sƣ phạm nghề nghiệp cho ngƣời GV tƣơng lai, nó không thể thay thế sự
nghiên cứu kinh nghiệm trực tiếp của việc giảng dạy và giáo dục, nó chỉ là một hình
thức giúp họ nhận thức đƣợc sự phức tạp trong hoạt động tƣơng lai và nhằm giúp
đỡ họ thấy đƣợc tính nhiều vẻ và sự ảnh hƣởng lẫn nhau của tất cả các mặt giảng
dạy và giáo dục.
1.3.2. Bài tập tình huống góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích cực
đối với nghề giáo viên tương lai
Sinh viên có thể nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng dạy học - giáo dục và
hiểu biết sâu sắc hơn về nghề nghiệp tƣơng lai thông qua việc giải quyết BTTH.
Bằng việc thực hiện các thao tác của hành động trong quá trình giải quyết bài tập,
sinh viên có thể hình dung một cách rõ ràng công tác dạy học - giáo dục ở trƣờng
phổ thông phong phú, đa dạng, nhƣng hết sức khó khăn phức tạp, đòi hỏi một năng
lực sƣ phạm thực sự của ngƣời GV tƣơng lai nhƣ thế nào. Chính vì đó mà sinh viên
có một sự định hƣớng đúng đắn cho bản thân trong việc rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm. Nếu việc rèn luyện năng lực sƣ phạm cho sinh viên thông qua việc giải quyết
BTTH có hiệu quả sẽ tăng thêm sự tự tin và sinh viên có một tâm thế tốt khi họ đi
thực tập sƣ phạm và khi họ vào nghề. Cũng từ việc giải quyết BTTH mà sinh viên
rèn luyện đƣợc một số phẩm chất tốt nhƣ tính kiên trì, chịu khó, nhẫn nại, trung
thực, tinh thần hợp tác, học hỏi và giúp đỡ nhau, rèn luyện và nâng cao bản lĩnh sƣ
phạm cho sinh viên. Góp phần đào tạo ra những ngƣới giáo viên vững vàng chuyên
môn và tâm huyết với nghề.

13


1.4. Thực trạng sử dụng BTTH
BTTH đã và đang đƣợc nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực và nhiều môn học

khác nhau. Phƣơng pháp BTTH đã bắt đầu đƣợc sử dụng trong các trƣờng đại học
của Việt Nam nói chung và trƣờng đại học Nha Trang nói riêng. GV và SV đều
nhận thức đƣợc các tác dụng của BTTH, trong đó tác dụng đƣợc đánh giá nhiều
nhất là tạo hứng thú học tập, thu hút sự tập trung chú ý trong giờ học của SV, rèn
luyện năng lực xử lý BTTH, các năng lực dạy học. Các GV đã sử dụng nhiều loại
BTTH nhƣ: BTTH làm sáng tỏ lý luận dạy học, BTTH rèn luyện các năng lực dạy
học, BTTH có tính chất nghiên cứu, BTTH vận dụng kiến thức để giải quyết thực
tiễn dạy học…

14


CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHƢƠNG V “PPDH VỀ HÓA HỌC
HỮU CƠ” TRONG HỌC PHẦN “PPDH HÓA HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ
THÔNG”
2.1. Đặc điểm học phần “PPDH hóa học ở trƣờng PT” (Chƣơng V: PPDH về
hữu cơ)
2.1.1. Đặc điểm quá trình dạy học học phần “PPDH hóa học ở trường PT”
(Chương V: PPDH về hóa học hữu cơ) [11]
Hóa học hữu cơ là một ngành khoa học nghiên cứu về những cấu trúc, tính
chất, thành phần, cách thức phản ứng, và cách tổng hợp của những hợp chất hữu cơ
và vật liệu hữu cơ… cũng nhƣ nhiều vật chất khác chứa nguyên tử Cacbon. Quá
trình nghiên cứu cấu trúc hóa học của một hợp chất hữu cơ có thể ứng dụng nhiều
thành tựu trong các lĩnh vực khác nhau, kiến thức hóa học hữu cơ là những nội dung
không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình hóa học phổ thông giúp cho học sinh có
đƣợc kiến thức hóa học phổ cơ bản, toàn diện, có nhận thức đúng về thế giới tự
nhiên, vai trò của hóa học với sự phát triển xã hội mà có nhân sinh quan sống đúng
đắn, thể hiện thái độ tích cực của mình đối với trách nhiệm học tập hóa học với tự
nhiên, môi trƣờng. Nội dung kiến thức phần hóa học hữu cơ đƣợc xây dựng và

nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm lí thuyết hiện đại, đầy đủ, phong phú và toàn
diện. Nội dung kiến thức đảm bảo tính phổ thông, cơ bản hiện đại, toàn diện và thực
tiễn, phản ánh đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của hóa học hữu cơ trong thập niên cuối
thế kỉ XX. Chƣơng trình phần hóa học hữu cơ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc đồng
tâm, nghiên cứu 2 lần, mang tính kế thừa và phát triển hoàn chỉnh trên cơ sở lí
thuyết chủ đạo của chƣơng trình. Hệ thống kiến thức đƣợc sắp xếp theo logic chặt
chẽ mang tính kế thừa và phát triển, đảm bảo tính sƣ phạm, phù hợp với khả năng
nhận thức của học sinh.
Nhƣ vậy để học sinh hay sinh viên có thể hiểu và nắm vững đƣợc phần kiến
thức về hóa học nói chung và hóa học hữu cơ nói riêng thì GV phải nắm chắc kiến

15


thức cũng nhƣ phải có phƣơng pháp dạy học hiệu quả trong học phần này. Nếu học
tốt đƣợc học phần phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng PT (chƣơng V: PPDH về
hữu cơ) (liên quan đến khả năng phát triển sƣ phạm) thì sinh viên sẽ tích lũy đƣợc
các năng lực dạy học vô cùng cần thiết cho hoạt động dạy học sau này ở trƣờng phổ
thông nhƣ năng lực xác định mục tiêu, thiết kế hoạt động dạy học, năng lực xử lí
tình huống sƣ phạm, kiểm tra đánh giá…Sau khi học xong học phần phƣơng pháp
dạy học SV có niềm tin vào bản thân, có lòng yêu nghề và thiết tha với công việc
dạy học.
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình - chương V: PPDH về hóa học hữu cơ
Cấu trúc nội dung chƣơng trình – Chƣơng V: PPDH về hữu cơ
Số bài

Tên

1


Ý nghĩa, tầm quan trọng và đặc điểm phần hóa học hữu cơ trong chƣơng
trình hóa học phổ thông.

2

Hệ thống kiến thức phần hóa học hữu cơ trong chƣơng trình hóa học
phổ thông.

3

Các nguyên tắc sƣ phạm và phƣơng pháp dạy học chủ yếu đƣợc sử dụng
trong giảng dạy các hợp chất hữu cơ.

4

Giảng dạy một số nội dung quan trọng của phần hóa học hữu cơ trong
chƣơng trình hóa học trung học phổ thông:
- Giảng dạy chƣơng đại cƣơng về hóa học hữu cơ.
- Giảng dạy về hidrocacbon.
- Giảng dạy về dẫn xuất của hidrocacbon.
- Giảng dạy về polime và vật liệu polime.

16


2.1.3. Những điểm cần chú ý về nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy
của chương V “PPDH về hóa học hữu cơ”, học phần “PPDH hóa học ở trường
phổ thông” [11]
2.1.3.1. Những chú ý về nội dung kiến thức
Khi giảng dạy trong phần này cần lƣu ý những nội dung mới và khó hiểu.

Trong phần giảng dạy một số nội dung quan trọng của phần hóa học hữu cơ trong
chƣơng trình hóa học trung học phổ thông thì đây là phần nghiên cứu mở đầu nhằm
cung cấp những kiến thức ban đầu cơ bản nhất dùng làm phƣơng tiện, cơ sở lí
thuyết để nghiên cứu những loại hợp chất hữu cơ cụ thể ở phần sau.
Những kiến thức về hidrocacbon hay dẫn xuất hidrocacbon là những tƣ liệu
phong phú để hình thành và phát triển các khái niệm về cấu trúc phân tử, tính chất
đặc trƣng, cơ chế của các phản ứng. Hidrocacbon no là chƣơng nghiên cứu về loại
hợp chất hữu cơ cụ thể do đó phải chú trọng tới việc định hƣớng và hình thành cơ
sở cho việc nghiên cứu phần này.
2.1.3.2. Những chú ý về phương pháp
Để giúp HS hiểu đƣợc các khái niệm, kiến thức trong chƣơng này thì ta cần
phải lƣu ý một số điểm sau:
- Sử dụng triệt để phƣơng tiện trực quan - tích cực sử dụng sơ đồ, tranh vẽ,
mô hình, phềm mềm mô tả cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ để học sinh dễ thu
nhận kiến thức.
- Triệt để khai thác kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, sự lai
hóa obitan…
- Tăng cƣờng rèn luyện kĩ năng sử dụng danh pháp hóa học, giải bài toán hóa
học tìm công thức phân tử, công thức cấu tạo.
- Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học tích cực để tổ chức hoạt động
học tập cho học sinh.
- Sử dụng triệt để phƣơng pháp so sánh trong các bài học.

17


×