Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HOC
===BDEQ c s = = =

v ũ KHÁNH DUYÊN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
PHẦN PHI KIM LỚP 10 NÂNG CAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học

Người hướng dẫn khoa học
ThS. CHU VĂN TIỀM

HÀ NÔI - 2016


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

LỜI CẢM ƠN

Trong thòi gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn và được phía khoa và nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc
để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè...
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tói Thầy giáo
ThS. Chu Văn Tiềm người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt


đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy(Cô) giáo trong khoa Hóa học,
các Thầy(Cô) trong tổ Phương pháp dạy học đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành bản khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài chắc không tránh khỏi những
sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của quý
thày cô và các bạn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe!

Hà Nội, ngày... tháng.. .năm 2016
Sinh viên

Vũ Khánh Duyên

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

K37C Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

VIÉT TẮT


Trung học phổ thông

THPT

Giáo dục môi trường

GDMT

Bảo vệ môi trường

BVMT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Công nghệ thông tin

CNTT

Phương pháp dạy học

PPDH

Dạy học dự án


DHDA

Nâng cao

NC

Phòng thí nghiệm

PTN

Phương trình hóa học

PTHH

Bảng tuần hoàn

BTH

Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

Nhà xuất bản

NXB


Dạy học tích hợp

DHTH

Giáo dục

GD

Đào tạo

ĐT

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

K37C Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứ u.................................................................................2
4. Khách thể nghiên cứu.................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2

7. Giả thuyết khoa học...................................................................................2
8. Phương pháp nghiên cứ u...........................................................................3
9. Cái mói của đề tà i......................................................................................3
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀ I............................................... 4
1.1. Mục tiêu GDMT ở trường THPT........................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu chung..................................................................................4
1.1.2. Mục tiêu GDMT qua các bài học/ chủ đề........................................ 4
1.1.2.1. Mục tiêu kiến thức..................................................................... 4
1.1.2.2. Mục tiêu thái độ - tình cảm........................................................ 5
1.1.2.3. Mục tiêu kĩ năng - hành vi......................................................... 5
1.1.2.4. Mục tiêu năng lực.......................................................................5
1.2. Sự cần thiết của việc GDMT trong dạy học Hóa học ở trường THPT... 5
1.2.1. Môi trường và các chức năng chủ yếu của môi trường.................. 5
1.2.1.1. Môi trường...................................................................................5
1.2.1.2. Các chức năng chủ yếu của môi trường.................................... 7
1.2.2. Ô nhiễm môi trường là gì?................................................................9
1.2.3. Tại sao càn tích họp GDMT trong giảng dạy Hóa học ở THPT? .... 9
1.3. Phương thức đưa GDMT vào môn Hóa học ở trường THPT.............. 10

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

K37C Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

1.3.1. Tích hợp và dạy học tích h ợ p ........................................................ 10
1.3.1.1. Khái niệm tích h ọ p ...................................................................10

1.3.1.2. Khái niệm dạy học tích họp..................................................... 10
1.3.2. Các mức độ dạy học tích h ợ p ..........................................................10
1.3.3. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp...........................................13
1.4. Năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh.............................13
1.4.1. Khái niệm năng lực..........................................................................13
1.4.2. Năng lực chung................................................................................ 13
1.4.2.1. Khái niệm (năng lực chung).....................................................13
1.4.2.2. Một số năng lực chung.............................................................14
1.4.3. Các năng lực đặc thù để phát triển cho học sinh............................14
1.5. Thực trạng việc GDMT thông qua dạy học Hóa học ở trường THPT
hiện nay......................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 NÂNG CAO.................................... 16
2.1. Phân tích phần Phi kim - Hóa học 10.................................................. 16
2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung phần hóa phi kim - Hóa học 10 nâng
cao.............................................................................................................. 16
2.1.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương 5 “ Nhóm halogen”- Hóa
học 10 nâng cao...................................................................................... 16
2.1.1.2. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương 6 “Nhóm oxi” - Hóa học
10 nâng cao.............................................................................................20
2.2.Thiết kế một số chủ đề tích họp GDMT................................................24
CHƯƠNG 3: THựC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................... 61
3.1. Mục đích thực nghiệm...........................................................................61
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm............................................................ 61
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm............................................................ 61
3.3.1. Lựa chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm..................................61
Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

K37C Hóa học



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................... 62
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.....................................................62
3.3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................62
3.3.4.1. v ề mặt định tính.......................................................................62
3.3.4.2. v ề mặt định lượng.................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................71
PHỤ LỤC

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

K37C Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

DANH MỤC
• BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng điểm bài kiểm tra 15 phút.....................................................64
Bảng 3.2: Phân phối tàn số, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút................. 65
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút.............................. 66
Bảng 3.4: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút............ 66
Bảng 3.5: Bảng điểm bài kiểm tra 45 phút..................................................... 67

Bảng 3.6: Phân phối tần số, tần suất và tàn suất tích lũy bài kiểm tra 45 phút
......................................................................................................................... 67
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 45 phút.............................. 68
Bảng 3.7: Tổng họp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 45 phút............ 68

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút..................................... 66
Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 45 phút..................................... 68

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

K37C Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường sống của con người và sinh vật trên trái đất đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng,có nhiều nguyên nhân nhưng sâu xa và trực tiếp đều bắt nguồn
từ con người. Vì vậy, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho thế hệ trẻ là một
vấn đề cấp thiết, mang lại hiệu quả nhanh, sâu sắc và bền vững.
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là một trong những vấn đề
trọng tâm của nền giáo dục thế giới trong nhiều năm gần đây và cũng là một
trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Khoản 2, điều
28, luật giáo dục năm 2005 qui định: “Phương pháp giáo dục đào tạo phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với

đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui hung thú cho học sinh”.
Nhận thức được điều đó, Bộ GD và ĐT đã và đang có những chỉ đạo
ừong đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những phương pháp dạy học
được đề cập tới trong đổi mới đó là phương pháp dạy học tích hợp. Dạy học
tích họp giúp cho học sinh có khả năng nhận thức và vận dụng sáng tạo các
kiến thức đã học của nhiều môn học vào thực tiễn đáp ứng nhu càu đổi mới
của giáo dục. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “TÍCH
HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
PHẦN PHI KIM LỚP 10 NÂNG CAO”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học của
học sinh, giúp học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống và hình
thành năng lực cho học sinh.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

1

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

3. Đối tượng nghiên cứu
- Các kiến thức về môi trường có liên quan đến kiến thức hóa học phần
Phi kim lớp 10 nâng cao.

- Học sinh lớp 10 nâng caotrường THPT.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tích hợp ở trường THPT
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế một số chủ đề tích họp nội dung giáo dục môi
trường trong dạy họcHóa học phần Phi kimio nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Hóa học môi trường, phương pháp
dạy học Hóa học ở trường THPT, các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: Tìm hiểu thực trạng tích họp
GDMT trong dạy học Hóa học phàn Phi kim lớp 10 nâng caoqua các tài liệu,
quan sát và dự giờ.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống nội dung các kiến thức về giáo dục bảo
vệ môi trường và tìm phương pháp thích họp cho việc giáo dục bảo vệ môi
trường qua môn Hóa học ở trường phổ thông.
- Thiết kế một số chủ đề dạy học tích họp trong dạy họcphàn Phi kim lớp
lOnâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng nội dung các kiến thức,
phương pháp đã xây dựng và kiểm tra tính khả thi của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một số chủ đề tích hợp GDMT và tổ chức dạy học
một cách họp lí trong dạy học Hóa học phần Phi kim 10 nâng cao thì sẽ giúp
học sinh hiểu rõ vai trò của hóa học trong đời sống, trong sản xuất, ý thức bảo
vệ môi trường cho học sinh ở trường THPT.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

2

K37C- Hóa học



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu giáo trình lí luận dạy học,
phương pháp dạy học hóa học, hóa học môi trường có liên quan đến đề tài, từ
đó tổng thuật một số vấn đề lí luận có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng việc tích hợp
GDMT trong dạy học phần Hóa phi kim lớp 10 nâng cao.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo,
các chuyên gia đề hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy thực nghiệm một số chủ đề đã
thiết kế có tích họp GDMT, tiến hành kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức,
kĩnăng của học sinh sau mỗi giờ học bằng các bài kiểm tra, sau đó tổng hợp
các số liệu và rút ra kết luận.
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê, xử lí các số liệu thu thập
được, từ đó phân tích kết quả, rút ra những kết luận cho đề tài.
9. Những đóng góp mối của đề tài
- Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận về tích hợp và tích họp GDMT
trong dạy học Hóa học.
- Thiết kế được 02 chủ đề tích họp GDMT trong dạy học Hóa học phàn
Phi kim lớp 10 nâng cao.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

3


K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI

1.1. Mục tiêu GDMT ở trường THPT
1.1.1. Mục tiêu chung
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng
chịu tải của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa
môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn càu.
- Nhận thức được ý nghĩa, tàm quan trọng của các vấn đề môi trường
như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng
đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các
vấn đề môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị
nhân cách để hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá
thẩm mỹ.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa
chọn phong cách sống, thích họp với việc sử dụng họp lý và khôn ngoan các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng
ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
1.1.2. Mục tiêu GDMT qua các bài học/ chủ đề
I.I.2.I. Mục tiêu kiến thức
Học sinh hiểu về:
-Khái niệm môi trường, hệ sinh thái; các thành phần môi trường, quan hệ
giữa chúng.

-Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển
bền vững.
-Dân số - môi trường.
-Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả).

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

4

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

-Các biện pháp BVMT.
1.1.2.2. Mục tiêu thái độ - tình cảm
- Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
- Có tình yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di sản văn hóa.
- Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước
vấn đề môi trường được nảy sinh:
+ Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình và
cộng đồng.
Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn
nước, không khí.
+ Giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
+ ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động BVMT, phê phán hành vi
gây hại cho môi trường.
1.1.2.3. Mục tiêu kĩ năng - hành vỉ

-Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử tích cực với các vấn
đề môi trường nảy sinh.
-Có hành động cụ thể BVMT.
-Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình, nhà trường, cộng đồng.
1.1.2.4. Mục tiêu năng lực
Phát triển cho HS các năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực sử dụng CNTT và TT
+ Vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn
1.2. Sư cần thiết của viêc GDMT trong day hoc Hóa hoc ở trường THPT
1.2.1. Môi trường và các chức năng chủ yếu của môi trường
1.2.1.1. Môi trưừng[4][11]
Điều 3 - Luật bảo vệ môi trường 2005 sử dụng các định nghĩa:
Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

5

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sổng, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vậf \
Hoạt động bảo yệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế và cải thiện môi trường; khai thác sử dụng hợp

lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
Thành phần môi trường là các yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái
vật chất khác.
Môi trường sống của con người được phân thành:
-Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lí, hóa
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng ít nhiều cũng chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt ười, núi, sông, biển cả, không
khí, động và thực vật, đất và nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để
thở, đất để xây nhà cửa, ưồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại
tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, qui định ở các cấp khác nhau. Môi
trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lọi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo: bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm thành
những tiện nghi ưong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu
đô thị, công viên... Các dạng tài nguyên và môi trường phản ánh các mối
quan hệ của con người với môi trường sống ttên các mặt:
+ Các mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
+ Các mối quan hệ giữa con người với con người.
Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

6

K37C- Hóa học



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

+ Các mối quan hệ giữa con người với kinh tế.
+ Các mối quan hệ giữa con người với các thiết chế xã hội.
Môi trường có thể tác động và ảnh hưởng lên con người như một tổng
thể các yếu tố, ừong đó các thành tố hòa quyện vào nhau tạo nên những hợp
lực, những tác động tổng hợp. Điều này cần được chú ý đầy đủ trong khi phân
tích các mối quan hệ giữa môi trường với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội.
I.2.I.2. Các chức năng chủ yếu của môi trường
Đối vói sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống
có các chức năng chủ yếu sau:
a. Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không gian
nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, noi nghỉ, đất để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng.. .Trung bình mỗi
ngày mỗi người đều cần khoảng 4m3 không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nước
để uống. Như vậy, chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một phạm vi
không gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian sống của con ngưòi là
Trái đất.
b. Môi trường là noi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sổng
và sản xuất của con người
Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự
nhiên, gồm:
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh
học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện
sinh thái.
- Các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi

giải trí và các nguồn hải sản.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

7

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

-Động và thực vật: cung cấp lương thực thực phẩm và các nguồn gen
quý hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, ánh sáng mặt trời: để chúng ta hít thở, cây cối ra
hoa và kết trái.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các
hoạt động sản xuất nông nghiệp...
c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sổng và hoạt động sản xuất
Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất, con người luôn
đào thải ra các chất thải vào tự nhiên và quay trở lại môi trường. Tại đây, các
chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ bị
phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt quá
trình sinh địa hóa phức tạp. Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành các
loại sau:
- Chức năng biến đổi lí - hóa học: pha loãng, phân hủy hóa học nhờ
ánh sáng, hấp thụ, sự tách chiết các chất thải và độc tố.
- Chức năng biến đổi sinh hóa: sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình

nitơ và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hóa.
- Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn
hóa, nitrat hóa và phản ứng nitrat hóa...
d. Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người. Bởi vì, chính môi trường trái đất là nơi:
- Cung cấp nguồn cho việc ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử
tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của
loài người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu,
báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất
Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

8

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

như phản ứng sinh lí của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và
các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa...
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các
loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh
quan có giá trị thẩm mĩ để thưởng ngoạn, tôn giáo và các văn hóa khác.
1.2.2. Ồ nhiễm môi trường là gì?[2][3]
Ô nhiễm môi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính

vật lí, hóa học, sinh học... của bất kì thành phần nào ừong môi trường. Chất
gây ô nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại hoặc có
tiềm ẩn nguy cơ gây độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con người và sinh vật
trong môi trường đó.
1.2.3. Tại sao cần tích họp GDMT trong giảng dạy Hóa học ở THPT?
Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc
biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như là đất, nước, không khí, hệ
động thực vật. Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra trên
phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Chưa bao giờ môi trường bị ô
nhiễm nặng như bây giờ, ô nhiễm môi trường đang là vấn đềnónghổi trên
toàn cầu. Chính vì vậy việc GDMT nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên
đa dạng sinh học nói riêng là vấn đề cần thiết, cấp bách, bắt buộc khi giảng
dạy trong trường phổ thông, đặc biệt với bộ môn Hóa học thì đây là vấn đề
hết sức càn thiết. Vì nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về môi
trường, sự ô nhiễm môi trường... tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người vói tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất,
góp phàn hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới đối với môi trường, có
thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy, GDMT cho học
sinh là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và bền vững nhất.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

9

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học


1.3. Phưoug thức đưa GDMT vào môn Hóa học ở trường THPT
GDMT là giáo dục tổng thể nhằm trang bị những kiến thức về môi
trường cho học sinh thông qua môn Hóa học sao cho phù hợp với từng đối
tượng, từng cấp học.Việc đưa kiến thức GDMT vào môn Hóa học thuận lợi
và hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp tích hợp.
1.3.1. Tích hợp và dạy học tích họp[8][13]
1.3.1.1. Khái niệm tích họp
Tích hợp là họp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới
một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của
các thành phần đối tượng chứ không phải là phép cộng giản đơn những thuộc
tính của các thành phàn ấy.
1.3.1.2. Khái niệm dạy học tích họp
Dạy học tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức hóa
học với kiến thức GDMT làm cho chúng hòa quyện vào nhau tạo thành một
thể thống nhất.
1.3.2. Các mức độ dạy học tích họp[13]
Dạy học tích họp được bắt đầu với việc xác định một chủ đề càn được
huy động kiến thức, kĩ năng, phương pháp của nhiều môn học để giải quyết
vấn đề. Lựa chọn được một chủ đề mang tính thách thức và kích thích được
người học dấn thân vào các hoạt động là điều cần thiết tíong dạy học tích họp.
Có thể đưa ra 3 mức độ tích họp trong dạy học như sau:
- Lồng ghép/ liên hệ: Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn,
gắn với xã hội, gắn vói các môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội
dung bài học của một môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy
riêng rẽ. Tuy nhiên, GV có thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn
học mình đảm nhiệm với nội dung các môn học khác và thực hiện lồng ghép
các kiến thức đó vào các thời điểm thích hợp.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên


10

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Dạy học tích hợp ở mức độ lồng ghép có thể thực hiện thuận lợi ở
nhiều thời điểm ữong tiến trình dạy học. Các chủ đề gắn vói thực tiễn, gắn
với nhu cầu của người học sẽ có nhiều cơ hội để tổ chức dạy học lồng ghép.
Có thể lấy các ví dụ như lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả năng lượng, bảo vệ chủ quyền biển đ ảo ,... vào bài học.
- Vận dụng kiến thức liên môn: Ở múc độ này, hoạt động học diễn ra
xung quanh các chủ đề, ở đó người học cần vận dụng các kiến thức của nhiều
môn học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Các chủ đề khi đó được gọi là các
chủ đề hội tụ.
Với các môn học khác nhau, mối quan hệ giữa các môn học trong
chủ đề được hình dung qua sơ đồ mạng nhện. Như vậy, nội dung các môn học
vẫn được phát triên riêng rẽ để đảm bảo tính hệ thống; mặt khác, vẫn thực
hiện được sự liên kết giữa các môn học khác nhau qua việc vận dụng các kiến
thức liên môn trong các chủ đề hội tụ.
Việc hên kết các môn học để giải quyết tình huống có ý nghĩa là các kiến
thức được tích hợp ở mức độ liên môn. Có hai cách thực hiện ở mức độ này:
Cách 1: Các môn học vấn được dạy riêng rẽ nhưng đến cuối học kì, cuối
năm hoặc cuối cấp học có một phàn, một chương về những vấn đề chung (của
các môn khoa học tự nhiên hoặc các môn khoa học xã hội) và các thành tựu
ứng dụng thực tiễn nhằm giúp học sinh xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức

đã được lĩnh hội.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho các môn học khác nhau thực hiện ở
những thời điểm đều đặn trong năm học. Nói cách khác, sẽ bố trí xen một nội
dung tích hợp liên môn vào thời điểm thích hợp nhằm làm cho học sinh quen
dàn với việc sử dụng kiến thức của những môn học gần gũi nhau.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

11

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Đây là trường họp phổ biến ở trường phổ thông hiện nay khi chương
trình, sách giáo khoa, giáo viên dạy có sự phân hóa khá rõ rệt giữa các môn
học.
- Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ
này, tiến trình dạy học là tiến trình “không môn học”, nghĩa là nội dung kiến
thức trong bài học không thuộc riêng về nhiều môn học khác nhau, do đó, các
nội dung thuộc chủ đề tích họp sẽ không cần dạy ở các môn học riêng rẽ. Mức
độ tích hợp này dẫn đến sự họp nhất kiến thức của hai hay nhiều môn học
khác.
Ở mức độ hòa trộn, giáo viên phối họp quá trình học tập những môn học
khác nhau bằng các tình huống thích họp, xoay quanh những mục tiêu chung
cho nhóm môn, tạo thành các chủ đề thích họp.
Trong quá trình thiết kế, sẽ có những chủ đề, ừong đó, các năng lực cần

hình thành được thể hiện xuyên suốt qua toàn bộ các nội dung của chủ đề mà
không phải chỉ là một nội dung nào đó của chủ đề. Các năng lực này chính là
các năng lực được hình thành xuyên môn học. Ví dụ, vói các môn khoa học tự
nhiên, đó là năng lực thực hiện các phép đo và sử dụng công cụ đo, năng lực
khoa học.
Đổ thực hiện tích họp ở mức độ hòa trộn, càn sự hợp tác của các giáo
viên đến từ các môn học khác nhau. Để lựa chọn và xây dựng nội dung học,
giáo viên phải có hiểu biết sâu sắc về chương trình và đặt chương trình các
môn học cạnh nhau để so sánh, để tôn trọng những đặc trưng nhằm dẫn học
sinh đạt tới mục tiêu dạy học xác định, hướng tới việc phát triển năng lực.
Việc phân tích mối quan hệ giữa các môn học khác nhau tíong chủ đề cũng
như sự phát triển các kiến thức trong cùng môn học phải đảm bảo nguyên tắc
tích hợp và họp nhất.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

12

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

1.3.3.Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp[10]
Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các
năng lực càn thiết cho người học
Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính
thiết thực, có ý nghĩa với người học

Nguyên tắc 3:Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của
khoa học kĩ thuật, đồng thòi vừa sức với học sinh
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền
vững
Nguyên tắc 5: Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm tói những
vấn đề mang tính xã hội của địa phương
Nguyên tẳc ố: Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp dựa trên
chương trình hiện hành
1.4. Năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh[13]
1.4.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết
các vấn đề của cuộc sống.
1.4.2. Năng lục chung
I.4.2.I. Khái niệm
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào
cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các
môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), vói khả năng khác nhau, nhung đều
hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung của học sinh.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

13

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Khoa Hóa học

I.4.2.2. Một sổ năng lực chung
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, các năng lực
chung cần phát triển cho học sinh gồm có 8 năng lực sau:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực tính toán;
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
1.4.3. Các năng lực đặc thù để phát triển cho học sinh
Các năng lực đặc thù để phát triển cho học sinh bao gồm:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học;
- Năng lực tính toán hóa học;
- Năng lực thực hành hóa học;
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua hóa học;
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn;
1.5. Thưc trang viêc GDMT thông qua day hoc Hóa hoc ở trường THPT
hiện nay
Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách
không của riêng ai. Nhưng điều đáng nhấn mạnh trước hết là việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho học sinh trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là
GDMT thông qua dạy học môn Hóa học chưa được chú trọng đúng mức. Ý
thức bảo vệ môitrường vì thế chưa hình thành rõ nét trong học sinh và thậm
chí cả ở một số giáo viên.
Thực trạng hiện nay cho thấy, rất nhiều học sinh giỏi về lí thuyết nhưng

khi giáo viên đưa ra các bài tập thực tiễn có liên quan đến môi trường và yêu
Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

14

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

càu giải thì phàn lớn trong số các em này lại chưa biết diễn đạt, chưa biết vận
dụng kiến thức của mình vào từng tình huống cụ thể để hoàn thành bài tập.
Nhiều giáo viên khi được hỏi đã rất hứng thú vói việc tích hợp GDMT
cho học sinh nhưng lại ngại dạy, ngại tìm tòi, ngại sưu tầm do không có thòi
gian.
Chính những điều ừên đã đẩy nền Giáo dục của chúng ta thòi gian qua
có những sản phẩm con người giỏi lí thuyết nhưng lại không năng động, sáng
tạo trong thực tiễn, ý thức bảo vệ môi trường chưa cao.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

15

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Khoa Hóa học

CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 NÂNG CAO

2.1. Phân tích phần Phi kim - Hóa học 10
Phần hóa Phi kim chương trình hóa học 10 bao gồm 2 chương: Chương
5: Nhóm halogen và chương 6: Oxi - lưu huỳnh là các nội dung được đưa vào
chương trình với mục đích giúp học sinh có thể vận dụng lí thuyết chủ đạo đã
được nghiên cứu từ các chương học trước để nghiên cứu, tìm hiểu tính chất
của các nhóm nguyên tố, các chất hóa học cụ thể.
2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung phần hóa Phi kim - Hóa học 10 nâng
cao
2.1.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chuông 5 “ Nhóm halogen”- Hóa học
10 nâng cao
a. Mục tiêu chương 5 “Nhóm halogen” - Hóa học 10 nâng cao
Kiến thức
- HS nêu được:
+ Tính chất vật lí của các nguyên tố halogen.
+ Nguyên nhân làm cho các halogen có sự giống nhau về tính chất hóa
học cũng như sự biến đổi có quy luật tính chất của đơn chất và hợp chất của
chúng.
+ Nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các halogen và một số hợp
chất quan trọng của chúng.
+ ứng dụng của halogen và một số hợp chất của chúng.
- HS Giải thích được:
+ Nguyên nhân các nguyên tố halogen có tính oxi hóa giảm dàn khi đi từ
flo đến iot.
+ Vì sao nguyên tố flo chỉ có số oxi hóa -1, ừong khi đó các nguyên tố
halogen còn lại ngoài số oxi hóa -1 còn có các số oxi hóa +1; +3; +5; +7.

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

16

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

- HS vận dụng:
+ Vận dụng các kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, phản
ứng oxi hóa khử để giải thích một số tính chất của đơn chất và họp chất của
các nguyên tố halogen.
+ Giải các bài tập về định tính, định lượng có liên quan đến kiến thức
của chương.
- HS có thái đô:
+ Có thái độ nghiêm túc trong học tập và kiểm tra.
+ Có ý thức vươn lên, tự rèn luyện bản thân để làm chủ kiến thức.
+ Có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường.
b. Cấu trúc nội dung chương 5 “Nhóm halogen” - Hóa học 10 nâng cao
Tổng số tiết: 12 tiết (7 tiết lý thuyết, 2 tiết luyện tập, 2tiết thực hành, 1 tiết
kiểm tía)
-Vói hệ thống các bài sau:
+ Bài 29: Khái quát về nhóm halogen
+ Bài 30: Clo
+Bài 31: Hiđro clorua - Axit clohiđric
+Bài 32: Hợp chất có oxi của clo
+ Bài 33:Luyện tập về clo và họp chất của clo

+ Bài 34: Flo
+Bài 35: Brom
+ Bài 36: Iot. Tư liệu: Muối iot
+ Bài 37: Luyện tập chương 5
+ Bài 38: Bài thực hành số 3: Tính chất của các halogen
+ Bài 39: Bài thực hành số 4: Tính chất các họp chất của halogen
+ Bài kiểm tra 1 tiết.
c. Xác định nội dung liên quan của kiến thức chương 5“Nhóm halogen”
với môi trường.
Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

17

K37C- Hóa học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học
Nội dung GDMT

Chương/ bài

Kĩ năng - hành

Kiến thức

vi

Chương 5:


- Khí clo với con

Bài: Clo

người, động thực vật. được chất gây

- Nhận biết

Tình cảm - thái độ
- Có ý thức làm thí
nghiệm an toàn

- Điều chế khí clo

ô nhiễm là khí

với khí clo, khử bỏ

trong phòng thí

clo.

clo dư sau thí

nghiệm và biện pháp

- Khử chất thải

nghiệm bằng kiềm


bảo vệ môi trường

độc hại là khí

loãng, bông tẩm

trong lớp học.

clo, họp chất

kiềm.

- Sản xuất clo trong

của clo bằng

- Có ý thức bảo vệ

công nghiệp và biện

nước vôi.

môi trường trong

pháp hạn chế ô

cuộc sống và học

nhiễm môi trường


tập Hóa học.

không khí.

- Vận động mọi

- Clo còn là tác nhân

người thực hiện.

gây mưa axit, phá
hủy tầng ozon.
Chương 5:

- Biết được sản xuất

- Nhận biết

Vận dụng tính

Bài: Hiđro

HC1 và axit clohiđric

nguồn và tác

chất của HC1 và

clorua -Axit


sẽ có chất thải gây ô

nhân gây ô

muối clorua để đề

clohiđric và

nhiễm môi trường.

nhiễm môi

ra biện pháp bảo

muối clorua

- Cách nhận biết

trường của

vệ môi trường.

được chất gây ô

HC1.

nhiễm: Dung dịch

- Đề xuất giải


axit HC1 và muối

pháp khử chất

clorua tan trong nước thải độc hại là

Sinh viên: Vũ Khánh Duyên

18

K37C- Hóa học


×