Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp tiên sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ĐINH THỊ HUỆ LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
TIÊN SƠN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ĐINH THỊ HUỆ LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP


TIÊN SƠN TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ

: 60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN DANH THÌN

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa qua sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc,
bản luận văn này là nỗ lực, kết quả là việc của cá nhân tôi.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Huệ Linh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc Sĩ: “Đánh
giá hiện trạng môi trường Khu công nghiệp Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cám ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa Môi
trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hòa thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Danh Thìn - Giảng
viên hướng dẫn khoa học đã trực tiếp đóng góp những ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Trung tâm Quan trắc Phân tích Tài nguyên Môi
trường Bắc Ninh, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, Chi cục bảo vệ
môi trường Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách
quan giúp tôi hoàn thành luận văn.
Gia đình và bạn bè giúp đỡ tôi về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành học
tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Huệ Linh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu


2

1.2.1. Mục đích nghiên cứu

2

1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu

2

Chương 1. TỔNG QUAN

3

1.1 Quản lý môi trường và các công cụ quản lý môi trường khu công nghiệp

3

1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp

3

1.1.2 Định nghĩa quản lý môi trường

3

1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường

4


1.2 Hệ thống quản lý nhà nước về quản lý môi trường khu công nghiệp

6

1.3. Phát triển công nghiệp và các vấn đề môi trường

8

1.3.1 Tình hình phát triển khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam

8

1.3.2. Hiện trạng môi trường các khu công nghiệp

12

1.3.3 Công tác quản lý môi trường các KCN trên thế giới và tại Việt Nam

21

1.4. Tình hình thực thi pháp luật về môi trường tại các KCN ở Việt Nam và tỉnh
Bắc Ninh

29

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35


2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

35

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

35

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu

35

2.2 Nội dung nghiên cứu

35

2.2.1 Khái quát chung về KCN Tiên Sơn

35

2.2.2 Hiện trạng môi trường KCN Tiên Sơn

35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2.3 Tình hình quản lý môi trường ở KCN Tiên Sơn


35

2.2.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường

35

2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

35
35

2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn cán bộ, công nghân và người
dân xung quanh khu công nghiệp theo bảng hỏi.

36

2.3.3 Phương pháp kế thừa

36

2.3.4 phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu

39

2.3.5 Phương pháp xử lý và thống kê số liệu

40


2.3.6 Phương pháp đánh giá

40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

41

3.1. Khái quát khu công nghiệp Tiên Sơn

41

3.1.1. Vị trí địa lý

41

3.1.2. Qui mô khu công nghiệp Tiên Sơn

41

3.1.3 Đặc điểm cơ sở hạ tầng.

42

3.1.4. Tình hình sản xuất của khu công nghiệp Tiên Sơn

45

3.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải


46

3.3. Hiện trạng môi trường KCN Tiên Sơn

52

3.3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí

52

3.3.2. Hiện trạng môi trường nước

58

3.3.3.Hiện trạng môi trường đất

71

3.4. Thực trạng quản lý môi trường ở KCN Tiên Sơn:

73

3.4.1 Tình hình triển khai các văn bản pháp luật, thanh tra, kiểm tra

73

3.4.2 Quản lý nguồn thải

73


3.4.3. Những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý môi trường KCN

78

3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công nghiệp Tiên Sơn 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

PHỤ LỤC

91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KHCN&MT

: Bộ Khoa học công nghệ và môi trường

Bộ TN&MT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường


BQL

: Ban quản lý

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CCN

: Cụm công nghiệp

CTNN

: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

ĐHQGHN

: Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

KCN


: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

NXB

: Nhà xuất bản

QLMT

: Quản lý môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường

TCMT

:Tổng cục môi trường


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Trang

Tên bảng

2.1

Vị trí các điểm lấy mẫu không khí xung quanh

36

2.2

Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt

37

2.3

Vị trí các điểm lấy mẫu nước thải

37


2.4

Vị trí các điểm lấy mẫu nước ngầm

38

2.5

Vị trí các điểm lấy mẫu đất

38

2.6

Danh sách các thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích, đánh giá hiện trạng
môi trường

39

3.1

Bảng hiện trạng sử dụng đất KCN Tiên Sơn.

42

3.2

Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm không khí


48

3.3

Đặc điểm CTR công nghiệp tại KCN Tiên Sơn

50

3.4

Bảng chất lượng môi trường không khí KV1 từ năm 2009-2014

52

3.5

Bảng chất lượng môi trường không khí KV2từ năm 2009-2014

53

3.6

Bảng chất lượng môi trường không khí KV3 từ năm 2009-2014

53

3.7

Bảng chất lượng môi trường không khí KV4 từ năm 2009-2014


54

3.8

Bảng chất lượng môi trường không khí KV5 từ năm 2009-2014

54

3.9

Bảng chất lượng môi trường không khí KV6 từ năm 2009-2014

55

3.10

Bảng chất lượng môi trường không khí KV7 từ năm 2009-2014

55

3.11

Hiện trạng môi trường nước thải sau xử lý cục bộ từ năm 2010-1014

59

3.12

Kết quả phân tích nước thải trước và sau khi qua hệ thống xử lý tập trung


63

3.13

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt KCN Tiên Sơn

65

3.14

Chất lượng nước ngầm KCN Tiên Sơn

67

3.15

Kết quả quan trắc đất tháng 6 và 12/2014

71

3.16

Phương án khống chế ô nhiễm môi trường không khí trong sản xuất
công nghiệp.

77

3.17

Những bất cập trong công tác quản lý môi trường KCN Tiên Sơn


78

3.18

Kết quả tổng hợp phiếu điều tra 60 hộ dân

82

3.19

Kết quả tổng hợp phiếu điều tra cán bộ công nhân viên

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN


1.2
1.3
1.4

Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng
nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc
Hàm lượng cặn lơ lửng (SS) trong nước thải của một số KCN miền

1.5
1.6
1.7

Trung qua các năm
Hàm lượng BOD5 trong nước thải của một số KCN năm 2008
Hàm lượng Coliform trong nước thải một số KCN năm 2008
Tần suất số lần đo vượt TCVN của một số thông số tại sông Đồng Nai

13
14
14

đoạn qua Tp. Biên Hoà
Hàm lượng NH4+ trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên năm 2008
Diễn biến nước sông Nhuệ đoạn qua Hà Đông
Nồng độ khí SO2 trong khí thải một số nhà máy tại KCN Bắc Thăng
Long (Hà Nội), KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh) năm 2006 – 2008
Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh tại một số KCN
miền Bắc và miền Trung từ năm 2006-2008


15
16
16

Nồng độ CO trong không khí xung quanh các KCN tỉnh Đồng Nai năm 2008
Nồng độ NH3 trong không khí xung quanh KCN Bắc Thăng Long (Hà
Nội) năm 2006 - 2008

18
19

1.14
3.1
3.2
3.3

Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN.
Sơ đồ quy hoạch tổng thể khu công nghiệp Tiên Sơn.
Bản đồ tổng hợp cân bằng đất đai KCN Tiên Sơn
Diễn biến nồng độ bụi qua các năm

19
42
43
56

3.4
3.5
3.6


Diễn biến nồng độ SO2 qua các năm.
Biểu đồ diễn biến nồng độ khí CO qua các năm.
Biểu đồ so sánh chỉ số BOD5 theo các năm.

57
58
60

3.7
3.8
3.9
3.10

Biểu đồ so sánh chỉ số COD theo các năm.
Biểu đồ so sánh chỉ số Coliform theo các năm.
Biểu đồ so sánh tổng N theo các năm.
Biểu đồ so sánh tổng P các năm

60
61
61
62

1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

7
11
12

17
18

Page vii


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Hàng loạt khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động.
Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đem lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế
nước nhà.
Song hành cùng với sự phát triển công nghiệp và khu công nghiệp, vấn đề ô
nhiễm, suy thoái môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày
càng gia tăng. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu
cực đến môi trường do hoạt động sản xuất gây ra, chúng ta cũng phải nhìn nhận một
thực tế rằng chúng ta đang xử lý các “triệu chứng môi trường” (nước thải, chất thải
rắn, khí thải...) thay vì giải quyết các “căn bệnh môi trường” (nguyên nhân làm phát
sinh chất thải).
Tính đến nay, Bắc Ninh có 15 khu công nghiệp tập trung được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt. Khu công nghiệp Tiên Sơn là khu công nghiệp đầu tiên và lớn
nhất của tỉnh Bắc Ninh, được triển khai xây dựng năm 1999 với diện tích 350ha

theo quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 1998 của thủ tướng chính
phủ về việc thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng Khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh, quyết định số 1192/QĐ-TTg ngày 22
tháng 12 năm 1999 của thủ tướng Chính Phủ về việc cho Tổng công ty Thủy tinh và
gốm xây dựng(VIGLACERA) – Bộ xây dựng thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Tiên Sơn. Đây là một KCN tập trung nhiều
ngành công nghiệp chính của tỉnh, có tầm quan trọng lớn trong việc thay đổi bộ mặt
của tỉnh, đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh.
Bên cạnh những lợi ích đạt được của việc xây dựng khu công nghiệp thì nó
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường tự nhiên. Công tác quản lý môi
trường tại Khu công nghiệp đã và đang được tiến hành, tuy nhiên vẫn còn tồn tại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


những hạn chế và bất cập trong công tác quản lý đặc biệt là vấn đề quản lý, phân
loại chất thải rắn, cũng như vấn đề xử lý nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt
trong khu công nghiệp, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước mặt và
nước ngầm. Để giảm những tác động môi trường do hoạt động sản xuất của khu
công nghiệp này trong tương lai, việc nghiên cứu hiện trạng quản lý, đề ra các giải
pháp quản lý môi trường nhằm giảm thiểu các tác động môi trường là việc cần thiết
và có ý nghĩa thực tiễn. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường khu công nghiệp Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng môi trường khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, từ đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại khu công nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu

Khảo sát hiện trạng môi trường của khu công nghiệp Tiên Sơn, phân tích
các mặt đạt và chưa đạt trong công tác quản lý môi trường từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công nghiệp. Các yêu cầu cụ thể
như sau:
- Tìm hiểu khái quát về hoạt động của khu công nghiệp Tiên Sơn.
- Đánh giá thực trạng môi trường khu công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Quản lý môi trường và các công cụ quản lý môi trường khu công nghiệp
1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp
Theo nghị định 29/2008/NĐ-CP của chỉnh phủ quy dịnh về thành lập, hoạt
động, chính sách và quản lý nhà nước đối với KCN, khu chế xuất (KCX), khu kinh
tế (KKT), KKT cửa khẩu thì KCN được định nghĩa như sau: “khu công nghiệp là
khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ
tục quy định tại Nghị định này”. (nguồn khucongnghiep.com.vn)
Sự phát triển của các KCN sẽ đưa đến sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
hội và nâng cao mức sống của nhân dân. Tuy nhiên, quá trình này cũng sẽ gây áp
lực mạnh mẽ cho môi trường.
1.1.2 Định nghĩa quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động nhằm vào việc tổ chức thực hiện cũng
như giám sát các hoạt động bảo vệ, cải tạo và phát triển các điều kiện môi trường và
khai thác sử dụng tài nguyên một cách tối ưu. Theo một số tác giả, thuật ngữ về

quản lý môi trường gồm hai nội dung chính: quản lý Nhà nước về môi trường và
quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường. Trong đó nội dung
thứ 2 có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất và bảo vẹ
sức khở người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt
động sả xuất.
Theo tác giả Trần Thanh Lâm (2006) thì “quản lý môi trường là sự tác động
liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc
cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và
các khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ
hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và
thông lệ hiện hành”; theo Lưu Đức Hải (2005) “quản lý môi trường là một hoạt
động trong lĩnh vực quản lý xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con
người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định
lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa giáo dục...các biện pháp có
thể đan xen, phối hợp tích cực với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra.
Việc thực hiện quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn câu, khu
vực, quốc gia, vùng, tỉnh, huyện... ( Hồ Thị Lam Trà, 2009).
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp và phương tiện mà
các nhà quảy lý sử dụng để thực hiện các nội dung của quản lý môi trường ( Bộ tài
nguyên & môi trường, 2009).

1.1.3.1. Đặc điểm
Công cụ quản lý là vũ khí hoạt động của nhà nước trong việc thực hiện công
tác quản lý môi trường quốc gia và rất đa dạng, không có một công cụ nào có giá trị
tuyệt đối trong việc quản lý môi trường. Mỗi công cụ có chức năng và phạm vi tác
động nhất định, chúng tạo ra một tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau. Việc nghiên
cứu và hoàn thiện các công cụ quản lý là điều bắt buộc phải làm thường xuyên ở
các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và là công tác trọng tâm của nghành
môi trường.
1.1.3.2. Phân loai công cụ quản lý môi trường và ưu nhược điểm của các công cụ
quản lý.
Việc phân loại công cụ quản lý môi trường theo chức năng và theo bản chất.
• Dựa theo chức năng, công cụ quản lý môi trường được phân ra thành 3
nhóm công cụ:
- Nhóm điều chỉnh vĩ mô: Phạm vị điều chỉnh rộng lớn, bao gồm luật pháp,
chính sách.
- Nhóm công cụ hành động: Phạm vi điều chỉnh trong lĩnh vực cụ thể, gồm các
công cụ hành chính, xử phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh hoạt; công cụ kinh
tế, có tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế- xã hội của cơ sở sản xuất kinh doanh .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


- Nhóm phụ trợ: Là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc không
tác động trực tiếp tới hoạt động. Các công cụ này dùng để quan sát, giám sát các
hoạt động gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. Công cụ phụ trợ có thể là
các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa...
• Dựa theo bản chất, công cụ quản lý môi trường được phân loại như sau:
- Công cụ luật pháp- chính sách: Bao gồm các quy định pháp luật và chính sách

môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các bộ luật về môi trường, nhà nước.
Các định hướng cơ bản của công cụ luật pháp – chính sách là xây dựng văn
bản pháp quy về Bảo vệ môi trường; chấn chỉnh, tăng cường công tác xây dựng, ban
hành và hướng dẫn tiêu chuẩn môi trường; tạo cơ chế, chính sách trong lĩnh vực
môi trường.
Công cụ luật pháp mang tính chất cưỡng chế cao và phạm vi điều chỉnh rộng
lớn, có vai trò định hướng và điều chỉnh thực hiện đối với các loại công cự khác
nhau. Nhược điểm của công cụ luật pháp là cứng nhắc và ít linh hoạt.
Công cụ chính sách gồm tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, các biện pháp, thủ
thuật mà nhà nước sử dụng nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước.
- Công cụ kinh tế: Là những phương tiện, biện pháp có tác dụng làm thay
đổi chi phí và lợi ích của các hoạt động kinh tế, thường xuyên tác động đến môi
trường nhằm mục đích tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra sự hủy hoại
môi trường.
Công cụ kinh tế sử dụng sức mạnh thị trường để đưa ra các quy định nhằm
đặt được mục tiêu môi trường, từ đó có cách ứng xử hiệu quả chi phí bảo vệ môi trường.
Các công cụ kinh tế quan trọng bao gồm: thuế tài nguyên và thuế môi
trường, phí và lệ phí môi trường, nhãn sinh thái và quỹ môi trường.
Ưu điểm: công cụ kinh tế môi trường giúp duy trì sự hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường; tạo điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch sản xuất phù hợp.
Nhược điểm: tuy nhiên, để phát huy hiệu lực công cụ kinh tế cần có những
điều kiện sau: Nền kinh tế thị trường thực sự: hàng hóa tự do trao đổi theo chất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


lượng và giá trị; Chính sách và các quy định pháp luật chặt chẽ để có thể kiểm soát

và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra ô nhiễm; hiệu lực cao của
các tổ chức quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương; thu nhập bình quân
cao đủ để đảm bảo tài chính cho vấn đề quản lý môi trường.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần của chính sách
môi trường. Do đó, cần luôn được nghiên cứu để hoàn thiện, tránh sự phản ứng của
nhà sản xuất và người tiêu thụ. Công cụ kinh tế môi trường có tác động rất mạnh
đến sự điều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở các nước phát triển. Do vậy,
cần phải nghiên cứu áp dụng chúng trong mọi hoạt động kinh tế xã hội ở quy mô
lâu dài.
- Công cụ kỹ thuật: có tác động trực tiếp vào các hoạt động tạo ra ô nhiễm hoặc
quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành hoạt động sản xuất.
Các công cụ kỹ thuật quản lý gồm các công cụ đánh giá tác động môi trường,
quan trắc môi trường, kiểm toán môi trường, quy hoạch môi trường, công nghệ xử
lý các chất thải, tái chế và sử dụng. Các công cụ này có tác động mạnh tới việc hình
thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong môi trường, có thể được thực hiện
thành công trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào.
- Công cụ phụ trợ: không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sinh ra chất ô
nhiễm hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản xuất này, có thể bao gồm: GIS, mô hình hóa
môi trường, giáo dục và truyền thông về môi trường (Ngô Thế Ân, 2012).
1.2 Hệ thống quản lý nhà nước về quản lý môi trường khu công nghiệp
Theo Luật Bảo vệ môi trường và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật, liên
quan đến quản lý môi trường KCN có các đơn vị sau: Bộ Tài nguyên &Môi trường
(đối với các KCN và các dự án trong KCN có quy mô lớn); Ủy ban nhân dân tỉnh
(UBND) (đối với các KCN và các dự án trong KCN có quy mô thuộc thẩm quyền
phê duyệt của tỉnh); UBND huyện (đối với một số dự án có quy mô nhỏ) và một số
Bộ, ngành khác (đối với dự án có tính đặc thù).
Bên cạnh đó, cũng theo Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định của chính
phủ, liên quan đến bảo vệ môi trường và quản lý môi trường của các KCN còn có:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


ban quản lý (BQL) các KCN; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật KCN; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã quy
định trách nhiệm quyền hạn của các đơn vị và các vấn đề có liên quan đến bảo vệ và
quản lý môi trường của các KCN như sau:
CHÍNH PHỦ

Bộ TN&MT

UBND cấp
tỉnh

Bộ, ngành khác

Ban quản lý các KCN

Khu công nghiệp
Chủ đầu tư XD&KD
kết cấu hạ tầng KCN

Các DN
CSSX

Khu công nghiệp
Chủ đầu tư XD&KD
kết cấu hạ tầng KCN


Các DN
CSSX

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN
(nguồn Bộ TN&MT,2009)
- BQL các KCN thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường KCN
theo ủy quyền như tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM); chủ trì hoặc phối hợp thực hiện giám sát, kiểm tra các vi
phạm về bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại KCN;
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện
việc thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong KCN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


- Sở Tài nguyên Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi
trường, chủ trì công tác thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
và các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM theo thẩm quyền; chủ trì
hoặc phối hợp với BQL các KCN tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
trong KCN; phối hợp giải quyết các tranh chấp, khiểu nại, tố cáo về bảo vệ môi
trường KCN.
- Công ty phát triển hạ tầng KCN có chức năng xây dựng và quản lý cơ sở
hạ tầng KCN; quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, các công
trình thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn theo đúng kỹ thuật, theo dõi, giám sát
hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đổ vào hệ thống xử lý
nước thải tập trung của KCN (Bộ TN&MT, 2009).
1.3. Phát triển công nghiệp và các vấn đề môi trường

1.3.1 Tình hình phát triển khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam
Phát triển kinh tế cùng với quá trình công nghiệp hóa, đo thị hóa toàn cầu kết
hợp với sự gia tăng dân số đã làm cho lượng chất thải tạo thành ngày càng tăng.
Trong đó, lượng chất thải được tạo ra nhiều nhất tại các nước phát triển, đặc biệt là
chất thải tại các khu công nghiệp.
KCN đã có một quá trình hình thành và phát triển hơn 100 năm nay. KCN
hiện nay có nguồn gốc từ dạng cổ điển, sơ khai là “cảng tự do”, bắt đầu được biết
đến từ thế kỷ 16 như Leghoan và Genoa ở Italia. Cảng tự do – cảng mà tại đó áp
dụng “quy chế ngoại quan”, cảng tự do được thành lập với mục đích ủng hộ tự do
thông thương, hàng hóa từ nước ngoài vào và từ cảng đi ra, được vận chuyển một
cách tự do mà không phải chịu thuế. Chỉ khi hàng hóa vào nội địa mới phải chịu
thuế quan. Các cảng tự do đã đóng vai trò thúc đẩy nền ngoại thương của các nước,
hình thành các đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ như New York, Singapore và
dần dần khái niệm cảng tự do đã được mở rộng, vận dụng thành loại hình mới là
KCN (Nguyễn Bình Giang, 2012).
Anh là nước công nghiệp đầu tiên và là KCN đầu tiên được thành lập năm
1896 ở Manchester và sau đó là vùng công nghiệp Chicago (Mỹ), KCN Napoli (Ý)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


vào những năm đầu thập kỷ 40 của thế kỷ trước. Đến những năm 50, 60 của thế kỷ
XX, các vùng công nghiệp và các KCN phát triển nhanh chóng và rộng khắp các
nước công nghiệp như là một hiện tượng lan tỏa, tác động và ảnh hưởng. Vào thời
kỳ này, Mỹ có 452 vùng công nghiệp và gần 1000 khu công nghiệp, Pháp có 230
vùng công nghiệp, Canada có 21 vùng công nghiệp. Tiếp theo các nước công
nghiệp đi trước, vào năm 60, 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các KCN và KCX hình
thành và phát triển nhanh chóng ở các nước công nghiệp hóa thế hệ sau như: Hàn

Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan...cũng trong thời kỳ này, các nước
XHCN trước đây, Liên Xô, Đức, Tiệp Khắc đang tiến hành xây dựng các xí nghiệp
liên hợp, các cụm công nghiệp lớn, các trung tâm công nghiệp tập trung. Mặc dù có
thể dưới những tên gọi khác nhau gắn với tính đặc thù của ngành sản xuất, nhưng
chúng đều có những tính chất, đặc trưng chung của khu công nghiệp (Đặng Văn
Thắng, 2012).
Trong những năm mới phát triển, khu công nghiệp được xem là một mô
hình quy hoạch công nghiệp. Khu công nghiệp được sử dụng như một công cụ phát
triển kinh tế, và mục đích kinh tế này này ngày càng được chú trọng, đặc biệt là các
nước đang phát triển. Vì vậy, ngay từ rất sớm, một số nước đang phát triển ở Đông
Nam Á cũng đã có số lượng KCN tăng lên đáng kể nhằm tạo bước đột phá trong
nền kinh tế của họ. Hoạt động của các KCN một mặt mang lại lợi ích kinh tế, mặt
khác lại phát sinh tác hại môi trường do hoạt động công nghiệp đã không được
quan tâm đúng mức trong một thời gian dài.
Tại Thái Lan, KCN đầu tiên được thành lập năm 1972, đó là khu Bangchan
rộng khoảng 108 ha ở huyện Min Buri của Bangkok. Cùng năm, Ban quản lý các
KCN Thái Lan (IEAT) được thành lập. Hiện nay, IEAT đang quản lý hoặc cùng
quản lý 38 khu công nghiệp đang hoạt động phân bố ở Bangkok và 14 tỉnh khác,
với 400.000 lao động trong 3300 doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có các KCN do chính
quyền địa phương và tư nhân tự phát triển.
Tại Maylaisia, số lượng các KCN đang hoạt động tăng lên nhanh chóng từ
con số 0 năm 1970 lên 105 năm 2002. Trong khi đó, ở các vùng phát triển, con số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


các khu công nghiệp đã tăng từ con số 8 năm 1970 lên 188 năm 2002 và hầu như
các KCN được đặt tại các trung tâm tăng trưởng quan trọng.

Tại Indonesia, tính đến tháng 11/2007, Indonesia có 225 KCN đang hoạt
động với tổng diện tích 75457 ha, hầu hết trên đảo Java. Số lượng các KCN ở
Indonesia tăng mạnh từ năm 1990 đến khi khủng hoảng 1997 nở ra. Từ năm 2003,
khi hiệp định thương mại tự do ASIAN có hiệu lực, các KCN phát triển khá mạnh
trở lại. Tuy nhiên tỉ lệ lấp đầy khá thấp, bình quân khoảng 42% vào năm 2006.
Vào đầu những năm 1990, các KCN đã được xây dựng tràn lan tại Trung
Quốc. Đến cuối năm 1991, Trung Quốc chỉ có 117 KCN. Tuy nhiên, con số này đã
lên đến 2700 vào cuối năm 1992 và các khu này được phê duyệt từ các cấp khác
nhau, từ cấp chính quyền Trung Ương, cấp tỉnh, thành phố, thị trấn cho đến cấp
quận. Và nhiều khu thậm chí mà không có cấp chính quyền nào phê chuẩn. Và
trong những năm gần đây, trước chiến lược mới của Trung Quốc nhằm phát triển
miền tây nước này, nhiều KCN mới chính thức được chính quyền Trung Ương phê
duyệt. Do vậy, số lượng các KCN lại có cơ hội bùng nổ lần nữa. Theo Bộ Tài
nguyên và đất đai, trong số 3.837 KCN chỉ có 6% được phê duyệt bởi Quốc vụ viện
và 26,6% được phê duyệt bởi chính quyền cấp tỉnh (Nguyễn Bình Giang, 2012).
Ở Việt Nam, tuy khu công nghiệp xuất hiện khá muộn nhưng lại phát triển
khá nhanh. Khu chế xuất (KCX) Tân Thuận thành lập tháng 11/1991 là KCN đầu
tiên của cả nước. Tiếp theo là KCX Linh Trung 1 thành lập năm 1992. Cả hai khu
này đều ở Thành phố Hồ Chí Minh để khai thác lợi thế nguồn nhân lực và kết cấu
hạ tầng giao thông. Giai đoạn 1991 – 1994 chỉ có 12 khu chế xuất và khu công
nghiệp được thành lập với tổng diện tích tự nhiên 2.360 ha. Sau giai đoạn này, việc
thành lập các KCN, KCX được đẩy nhanh, cụ thể trong 5 năm 1996 – 2000 thành
lập 53 KCN, KCX với tổng diện tích so với kế hoạch 5 năm 1991 – 1995.
Tính tới tháng 3/2011 thì cả nước có 260 KCN đã được thành lập với tổng
diện tích hơn 71.000 ha, trong đó có 173 KCN đã đi vào hoạt động, 87 KCN đang
giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Trong đó, 105 KCN đã xây dựng và đi
vào vận hành công trình xử lý nước thải tập trung, chiếm 60% tổng số các KCN đã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


đi vào hoạt động. Ngoài ra, còn 43 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải
tập trung và dự kiến đưa vào vận hành trong thời gian tới (Vũ Quốc Huy, 2011).
Tháng 12/2011, đã có 118 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 65%
tổng số KCN đã vận hành và hơn 30 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập
trung. Và tính đến tháng 9 năm 2012 trong cả nước có 283 KCN được thành lập với tổng
diện tích đất tự nhiên 80.100 ha (Vũ Đại Thắng, 2012).

Hình 1.2 Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Các KCN được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước; được phân bố
trên cơ sở phát huy lợi thế địa kinh tế, tiềm năng các vùng kinh tế trọng điểm, đồng
thời phân bố ở mức độ hợp lý một số KCN ở các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội
khó khăn hơn nhằm tạo điều kiện cho ngành công nghiệp địa phương từng bước
phát triển. Quy mô các KCN, KCX đa dạng và phù hợp với điều kiện, trình độ phát
triển cụ thể của mỗi địa phương. Quy mô trung bình của các KCN, KCX đến
12/2011 là 268ha. Các vùng có điều kiện tương đối khó khăn, ít có lợi thế phát triển
công nghiệp quy mô KCN, KCX trung bình thấp hơn các vùng khác, như vùng
trung du miền núi phía Bắc (154,9 ha), Tây Nguyên (157,6 ha), vùng Đông Nam Bộ
có quy mô KCN trung bình cao nhất (378,3 ha) (nguồn: Bộ TN&MT,2009)
Tỷ lệ lấp đầy của các KCN khá đồng đều giữa các vùng trên cả nước. Tỷ lệ
lấp đầy tính chung cho các KCN đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


vùng dao động trong khoảng 50-60%; nếu tính riêng các KCN đã vận hành thì ở

mức 65-75%. Một số vùng phát triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng
sông Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy của các KCN đã vận hành ở mức cao. Tính trung
bình: Đông Nam Bộ (bao gồm cả Long An) 73%, đồng bằng sông Hồng 73%, đồng
bằng sông Cửu Long 89% (Bộ Tài nguyên & Môi trường).
1.3.2. Hiện trạng môi trường các khu công nghiệp
1.3.2.1. Ô nhiễm nước mặt do nước thải khu công nghiệp:
Đặc trưng nước thải KCN:
Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những năm gần đây là rất lớn. Tốc
độ gia tăng này cao hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh
vực trong toàn quốc

Hình 1.3: Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng
lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc
(nguồn: TCMT tổng hợp, 2009)
Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ lửng (SS),
chất hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng (biểu hiện
bằng hàm lượng tổng Nitơ và tổng Phốtpho) và kim loại nặng .
Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nước
thải có được xử lý hay không. Hiện nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm
xử lý nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%, rất nhiều KCN đã đi vào hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


động mà hoàn toàn chưa triển khai xây dựng hạng mục này. Nhiều KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải tập trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong
KCN còn thấp. Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ
nhưng không vận hành hoặc vận hành không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến

việc phần lớn nước thải của các KCN khi xả thải ra môi trường đều có các thông số
ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy chuẩn Việt Nam(QCVN).
Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải KCN thường xuyên vượt ngưỡng cho
phép. Kết quả phân tích mẫu nước thải từ các KCN cho thấy, nước thải các KCN có
hàm lượng các chất lơ lửng (SS) cao hơn QCVN từ 2 lần (KCN Hòa Khánh) đến
hàng chục lần (KCN Điện Nam– Điện Ngọc), thậm chí có nơi đến hàng trăm lần.

Hình 1.4: Hàm lượng cặn lơ lửng (SS) trong nước thải của một số KCN miền
Trung qua các năm
(nguồn: TCMT tổng hợp, 2009)
Giá trị các thông số BOD5 tại cống xả của các KCN thường ở mức khá cao.
Một số KCN khi lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung, các thông số này đã
giảm đi đáng kể (KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh). Tuy nhiên, với các KCN chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, các thông số này không đạt yêu cầu QCVN (KCN
Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Hình 1.5: Hàm lượng BOD5 trong nước thải của một số KCN năm 2008
(Nguồn: TCMT, 2009)
Các kết quả khảo sát cho thấy hàm lượng Coliform trong nước thải từ các
KCN rất cao, có nơi vượt QCVN rất nhiều lần .

Hình 1.6: Hàm lượng Coliform trong nước thải một số KCN năm 2008
(Nguồn: TCMT, 2008)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 14


Ô nhiễm nước mặt do nước thải KCN:
Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho
tình trạng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Những nơi
tiếp nhận nước thải của các KCN đã bị ô nhiễm nặng nề, nhiều nơi nguồn nước
không thể sử dụng được cho bất kỳ mục đích nào. Tình trạng ô nhiễm không chỉ
dừng lại ở hạ lưu các con sông mà lan lên tới cả phần thượng lưu theo sự phát triển
của các KCN. Kết quả quan trắc chất lượng nước cả 3 lưu vực sông Đồng Nai,
Nhuệ - Đáy và Cầu đều cho thấy bên cạnh nguyên nhân do tiếp nhận nước thải sinh
hoạt từ các đô thị trong lưu vực, những khu vực chịu tác động của nước thải KCN
có chất lượng nước sông bị suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4+,
tổng N, tổng P đều cao hơn QCVN nhiều lần.
Hệ thống sông Đồng Nai:
Ô nhiễm nước mặt tập trung chủ yếu dọc các đoạn sông chảy qua các tỉnh
thuộc vùng KTTĐ phía Nam nơi các KCN phát triển mạnh.

Hình 1.7: Tần suất số lần đo vượt TCVN của một số thông số
tại sông Đồng Nai đoạn qua Tp. Biên Hoà
(Nguồn: Sở TN&MT Đồng Nai, 2008)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Lưu vực sông Cầu
Nhiều đoạn sông thuộc lưu vực sông Cầu đã bị ô nhiễm nặng. Ô nhiễm cao

nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là tại các
điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái Nguyên,...

Hình 1.8: Hàm lượng NH4+ trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên năm 2008
(Nguồn: TCMT, 2009)
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị
ô nhiễm ở những mức độ khác nhau. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước mặt trên LVS là nước thải từ các KCN và các cơ sở sản xuất không qua
xử lý xả thải thẳng ra môi trường hoà với nước thải sinh hoạt.

Hình 1.9: Diễn biến nước sông Nhuệ đoạn qua Hà Đông
(Nguồn: TCMT, 2009)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×