Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

đánh giá tình hình thực hiện chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

PHÙNG NGỌC BẮC

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------------

------------

PHÙNG NGỌC BẮC


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
được bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Phùng Ngọc Bắc


ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Thầy giáo – GS.TS. Đỗ Kim Chung, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn
tỉnh Hải Dương, Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Hải dương, các cơ
quan, ban, ngành đoàn thể huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương; Đảng ủy, HĐND,
UBND các xã Cẩm Đoài, Cẩm Hưng và các hộ nông dân đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp, bạn bè cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Mặc dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả


Phùng Ngọc Bắc

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ vii
Danh mục bảng .................................................................................................... viii
Danh mục hình và sơ đồ .......................................................................................... x
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 4
2.1 Cơ sơ lý luận về việc triển khai thực hiện chương trình nước sạch nông thôn. ........ 4
2.1.1 Khái niệm về nước sạch ........................................................................... 4
2.1.2 Vai trò nước sạch nông thôn..................................................................... 4
2.1.3 Mục tiêu chương trình nước sạch nông thôn ............................................. 6
2.1.4 Nội dung thực hiện chương trình nước sạch nông thôn............................. 7
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng chương trình nước sạch nông thôn....................... 11
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực hiện chương trình nước sạch nông thôn ...................... 14
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới .................................................. 14
2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam ....................................................................... 19

2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực hiện chương trình
nước sạch nông thôn .............................................................................. 27
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 30
3.1 Đặc điểm địa bản nghiên cứu ........................................................................... 30
3.1.1 Công ty TNHH Một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương ......... 30

iv


3.1.2 Huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ....................................................... 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 38
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu .................................... 38
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 38
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 41
3.2.4 Chỉ tiêu phân tích .................................................................................. 41
3.2.5 Phương pháp phân tích ........................................................................... 42
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 44
4.1 Thực trạng triển khai thực hiện chương trình nước sạch nông thôn trên địa
bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .......................................................... 44
4.1.1 Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch nông thôn trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ........................................................ 44
4.1.2 Công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình ....................................... 46
4.1.3 Nguồn vốn thực hiện chương trình ......................................................... 48
4.1.4 Thi công công trình, bàn giao công trình ................................................ 52
4.1.5 Vận hành, quản lý công trình ................................................................ 58
4.1.6 Kết quả thực hiện chương trình .............................................................. 62
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chương trình nước sạch
nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ............................. 66
4.2.1 Chủ trương, chính sách thực hiện chương trình nước sạch nông thôn ..... 66
4.2.2 Công tác tuyên truyền vận động ............................................................. 71

4.2.3 Nhu cầu dùng nước sạch của người dân ................................................. 74
4.2.4 Giá nước ................................................................................................ 76
4.3 Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình nước sạch nông
thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ...................................... 79
4.3.1 Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng ........ 79
4.3.2 Công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình ...................................... 80
4.3.3 Huy động nguồn vốn .............................................................................. 81
4.3.4 Công tác thi công, bàn giao công trình ................................................... 83
4.3.5 Vận hành, quản lý công trình ................................................................ 84

v


4.3.6 Chủ trương, chính sách thực hiên chương trình nước sạch nông thôn ..... 86
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 89
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 89
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 90
5.2.1 Đối với Trung Ương .............................................................................. 90
5.2.2 Đối với Tỉnh, huyện và các sở ngành có liên quan.................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 92
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 94

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mục tiêu quốc gia

PTNT

Phát triển nông thôn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TW

Trung Ương

UBND


Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 20

3.1

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng trong
năm 2014 ............................................................................................. 35

4.1

Mục tiêu xây dựng chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ............................................................. 45


4.2

Tình hình sử dụng nước sạch trên địa bàn huyện trước năm 2010. .................. 46

4.3

Kết quả tổng hợp nguồn lực tài chính đầu tư cung ứng nước sạch nông
thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng ............................................................ 48

4.4

Tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng đường ống dẫn nước xã Cẩm
Hưng và xã Cẩm Đoài, huyện Cẩm Giàng. ................................................ 49

4.5

Tổng hợp sự đánh giá của người dân về vốn đóng góp cho chương
trình tại 2 xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng ........................................................ 50

4.6

Tổng hợp sự đánh giá của người dân trong quá trình thi công tại 2 xã
Cẩm Đoài và Cẩm Hưng ............................................................................. 55

4.7

Tổng hợp sự đánh giá của cán bộ địa phương sau bàn giao tại 2 xã
Cẩm Đoài và Cẩm Hưng ............................................................................. 56

4.8


Tổng hợp sự đánh giá của người dân 2 xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng về
công tác vận hành. ...................................................................................... 59

4.9

Kết quả tổng hợp về hoạt động bảo dưỡng công trình cấp nước sạch
trên địa bàn huyện Cẩm Giàng .................................................................... 60

4.10

Tổng hợp sự đánh giá của người dân 2 xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng về
công tác bảo trì ........................................................................................... 61

4.11

Số người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch huyện
Cẩm Giàng tính đến hết năm 2014. ............................................................. 63

4.12

So sánh kết quả số người được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch
so với kế hoạch của chương trình đến hết năm 2014 .................................. 64

4.13

Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá về chất lượng nước máy tại các hộ
điều tra trên địa bàn xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng ........................................ 66

viii



4.14

Tổng hợp một số văn bản hiện hành của Nhà nước về chương trình
nước sạch nông thôn. .................................................................................. 67

4.15

Tổng hợp sự đánh giá của người dân 2 xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng về
chương trình nước sạch trên địa bàn huyện ................................................. 70

4.16 Kết quả tập huấn Chương trình nước sạch cho người dân huyện
Cẩm Giàng ....................................................................................... 72
4.17

Tổng hợp sự đánh giá của người dân 2 xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng về
công tác tuyên truyền vận động................................................................... 73

4.18

Số dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, nước sạch của huyện Cẩm
Giàng qua các năm...................................................................................... 75

4.19

Ảnh hưởng của mức thu nhập tới lượng nước sạch tiêu thụ hàng tháng
tại 2 xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng ................................................................ 76

4.20


Bảng giá nước sinh hoạt hộ dân cư của công ty TNHH MTV kinh
doanh nước sạch Hải Dương áp dụng từ 01/01/2014 ................................... 77

4.21

Tổng hợp sự đánh giá về giá nước của cán bộ địa phương và nhân dân
2 xã Cẩm Đoài và Cẩm Hưng ..................................................................... 78

ix


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Số hình

Tên hình và sơ đồ

Trang

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ........................... 33
Sơ đồ 4.1 Các giai đoạn công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình cấp
nước sạch nông thôn. .................................................................................. 47
Sơ đồ 4.2 Các giai đoạn thi công xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn .... 53
Sơ đồ 4.3 Các giai đoạn thi công lắp đặt đường ống dẫn nước. .............................. 53
Sơ đồ 4.4 Hệ thống cung cấp nước sạch cho người dân nông thôn ......................... 58

x


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên thiên nhiên vô giá giữ vai trò đặc biệt trong đời sống sinh
tồn và phát triển của con người. Nước sạch là sự sống, là nhu cầu cơ bản và thiết
yếu trong đời sống của con người. Hiện nay, nước sạch đã và đang trỏ thành một
nhu cầu cấp thiết trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây tình hình sử dụng nước sạch và công
tác cung cấp nước sạch, nhất là khu vực nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm chú trọng. Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg
ngày 25/8/2000 về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đến năm 2020” với mục tiêu cấp nước cho 85% người dân
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 70% số hộ gia đình ở nông
thôn được đảm bảo về vệ sinh môi trường (Chính phủ, 2000).
Trong những năm gần đây, tình trạng đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, chất thải từ các khu công nghiệp gia tăng khiến cho tình trạng thiếu nước
sạch, thiếu điều kiện vệ sinh diễn ra ở nhiều nơi, nhất là vùng nông thôn. Theo
thống kê của Bộ Y tế, ở khu vực nông thôn hiện nay mới chỉ có 11,7% người dân
được sử dụng nước sạch (nước qua xử lý ở nhà máy). Đây là một con số đáng lo
ngại bởi nguồn nước an toàn và vệ sinh là những yếu tố quyết định để giảm nghèo
và phát triển bền vững. Chính vì thế, dịch vụ cung ứng nước sạch có ý nghĩa và vai
trò đặc biệt quan trọng trong đời sống người dân, nhất là người dân nông thôn
(Thanh Quy, 2003).
Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, đời sống của người dân cả khu vực
thành thị và nông thôn Hải Dương đã được cải thiện rõ rệt nhờ tốc độ tăng trưởng
kinh tế trong toàn tỉnh khá cao. Với vai trò trung tâm nòng cốt trong các phong trào
nông dân và xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, Hội Nông dân Hải Dương
đã tích cực phối hợp với các Sở ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt đồng truyền
thông về dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Nhờ đó, nhiều công trình cấp


1


nước sạch đã và đang được xây dựng, tỷ lệ hộ sử dụng nước máy cũng tăng nhanh,
từ đó sức khỏe và điều kiện sống của người nông dân cũng được nâng cao rõ rệt (Sở
NN&PTNT Hải Dương, 2015).
Cẩm Giàng là một trong những huyện triển khai mạnh mẽ chương trình mục
tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong toàn tỉnh Hải Dương.
Đến hết năm 2014, đã có 75,7% số dân trong huyện được sử dụng nước sạch (98,5%
số dân sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh). Tuy đạt được nhiều kết quả tốt nhưng địa
bàn huyện vẫn còn bộc lộ một số hạn chế: chất lượng nước và chất lượng các công
trình cấp nước còn thấp, quy mô công trình nhỏ, công tác tổ chức quản lý cung cấp
nước sạch còn nhiều hạn chế, việc huy động các nguồn lực đầu tư để cung ứng nước
sạch cho người dân còn gặp nhiều khó khăn, quan trọng hơn là nhận thức của người
dân về nước sạch và sử dụng nước sạch chưa đúng đắn. Những hạn chế và khó khăn
trên là những thách thức lớn đặt ra cho việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương (UBND
huyện Cẩm Giàng, 2015).
Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần nghiên cứu và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện mục tiêu đề ra, tôi lựa chọn đề tài: ” Đánh giá tình hình thực hiện chương
trình nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu nước sạch
nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được và những tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó phân tích để đề xuất mục tiêu,
định hướng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu nước
sạch nông thôn trên địa bàn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc triển khai thực

hiện Chương trình nước sạch nông thôn.
- Đánh giá thực trạng triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu nước sạch
nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, những kết quả đạt được
và những hạn chế.

2


- Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu
nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thực hiện chương trình nước
sạch nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu việc triển khai thực hiện Chương trình nước
sạch nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng đến năm 2014.
+ Đề xuất giải pháp triển khai nhanh Chương trình nước sạch nông thôn cho
các hộ nông dân trên địa bàn huyện Cẩm Giàng đến năm 2016.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian:
Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp trong thời gian 3
năm gần đây (2012 – 2014)

3


PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sơ lý luận về việc triển khai thực hiện chương trình nước sạch nông thôn.
2.1.1 Khái niệm về nước sạch
2.1.1.1 Khái niệm nước hợp vệ sinh
Nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia là nước được sử dụng trực tiếp
hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng: Không màu, không mùi, không vị
lạ, không chứa các thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể
dùng để ăn uống sau khi đun sôi (Quốc hội, 2012).
2.1.1.2 Khái niệm nước sạch
Nước sạch của Việt Nam được định nghĩa theo điều 2, Luật Tài nguyên nước
được Quốc hội thông qua năm 2012, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013: Nước sạch
là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.
Nước sạch theo quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam là nước đáp
ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt – QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009. Theo đó nước
sạch là nước đáp ứng quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với nước sử
dụng cho mục đích sinh hoạt (gồm 14 chỉ tiêu không vượt quá giới hạn tối đa cho
phép theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN
02:2009/BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế) và được áp dụng đối với các cơ sở cung
cấp nước sạch. Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với
nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt thông thường không sử dụng để ăn uống trực
tiếp hoặc dùng cho chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm (có thể gọi
là nước sạch).
2.1.2 Vai trò nước sạch nông thôn
2.1.2.1 Vai trò của nước sạch với sức khỏe cộng đồng
Nước là khởi nguồn sự sống trên trái đất, là yếu tố thứ hai quyết định sự sống
chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng
58-67% trọng lượng cơ thể người lớn đồng thời quyết định toàn bộ quá trình sinh hóa

4



diễn ra trong cơ thể con người. Không những vậy, nước còn là bộ phận quan trọng
của hệ thống bài tiết, giúp cơ thể thải loại những chất độc tích tụ hàng ngày qua hệ
dinh dưỡng và hô hấp. Việc cung cấp nước đầy đủ sẽ giúp con người tránh được các
bệnh nguy hiểm như sỏi thận, viêm bàng quang, viêm cơ khớp, ung thư và các bệnh
khác do độc tố tích lũy lâu ngày gây ra (Trần Hiếu Nhuệ, 2005).
Trên thực tế, có tới 97,2% nguồn nước trên trái đất là nước mặn, còn lại 2,15%
là băng vĩnh cửu và chỉ có 0,65% là nguồn nước dành cho con người khai thác. Tuy
nhiên bên cạnh đó, khi đời sống xã hội tăng cao cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghiệp thì nguồn nước này vốn đã khan hiếm nay lại càng thêm trầm trọng. Con
người đang phải đối mặt với nguy cơ khan hiếm nguồn nước, đặc biệt là nước sạch
cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Theo Liên hiệp quốc, hiện nay có gần một tỷ người
không được dùng nước sạch và cứ 20 giây lại có một trẻ em tử vong vì các bệnh liên
quan đến tình trạng thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh phù hợp. Một báo cáo gần
đây của Ngân hàng Thế giới ước tính, tới năm 2030, nhu cầu về nguồn nước của con
người sẽ vượt lượng cung tới 40%. Nếu không có những biện pháp xử lý nguồn nước
tích cực, con người sẽ phải đối mặt với nguy cơ dịch bệnh, độc tố và giảm tuổi thọ.
Vì vậy, đảm bảođược nguồn nước sạch cho cộng đồng chính là việc nâng cao mức
độ an toàn cho sức khỏe con người (Trương Công Tuân, 2011).
2.1.2.2 Vai trò của nước sạch đến tăng trường kinh tế - xã hội
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, kéo theo nhu cầu về lương thực, nhà
ở, y tế cũng tăng không ngừng. Nước sạch cũng không nằm ngoài nhu cầu đó. Nước
sạch có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người. Nguồn nước sạch ổn định, đầy
đủ cung cấp cho người dân sử dụng sẽ xây dựng được cộng đồng dân cư đủ sức
khỏe, có thể chất cường tráng, tránh được bệnh tật, và đó sẽ là nền tảng cho một lực
lượng lao động đảm bảo về năng suất lao động và chất lượng công việc (Thanh
Quy, 2003).
Nước sạch phục vụ việc tăng trưởng phát triển kinh tế. Đầu tư cho hệ thống
sản xuất và phân phối nước sạch là đầu tư cơ sở hạ tầng. Đó là điều kiện tiền đề cho

việc phát triển hàng loạt các ngành nông nghiệp, công nghiệp, chế biến thực phẩm,
nước giải khát, công nghệ dệt nhuộm, may mặc, công nghiệp chế biến gỗ, thuộc da,

5


sản xuất giấy; công nghiệp luyện kim, chế tạo máy móc thiết bị, xây dựng… Nguồn
nước sạch được cung cấp đầy đủ, ổn định cho người dân còn là điều kiện để đẩy
mạnh các hoạt động dịch vụ như: y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng… và còn rất
nhiều ngành nghề khác phụ thuộc vào nguồn nước sạch từ mạng lưới phân phối
nước. Qua đó ta cũng thấy được việc thúc đẩy nhanh tiến độ sản xuất và phân phối
nước sạch tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương cũng là giải pháp để thúc đẩy các
ngành kinh tế mũi nhọn đã có và tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các tiềm năng
kinh tế của huyện (Trần Hiếu Nhuệ, 2005).
Về mặt xã hội, đảm bảo chất lượng nước cấp theo quy định là một trong
những yêu cầu đặt ra để xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, ổn định kinh tế chính trị
xã hội. Đây cũng chính là mối bận tâm không chỉ riêng tại nước ta, mà còn là của
các đô thị lớn ở các quốc gia trên thế giới. Vào tháng 9/2009, Chương trình môi
trường của Liên hiệp quốc (UNEP) đã cảnh báo rằng: “Nguồn nước sinh hoạt nhằm
phục vụ nhu cầu con người đang giảm dần, cần đẩy mạnh cuộc cách mạng xanh cho
việc quản lý và bảo tồn nguồn nước sạch nhanh hơn nữa trong thế kỷ 21”. Nước
sạch có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cộng đồng, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
kinh tế của xã hội và cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá mức độ ổn định
của xã hội (Trương Công Tuân, 2011).
2.1.3 Mục tiêu chương trình nước sạch nông thôn
Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch nông thôn của Chính phủ
nhằm mục đích cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch, nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi sinh hoạt và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức
khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn (Theo Quyết định số
366/2012/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương

trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015).
Từng bước đưa tỉ lệ dân số được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh tăng cao,
tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, trụ sở và các công trình công cộng khác ở
nông thôn có đủ nước sạch.
Chương trình mục tiêu quốc gia về Nông thôn mới được Chính phủ ban hành
theo Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 04 năm 2009

6


về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cũng nêu rõ về việc sử dụng
nước sạch của người dân. Theo đó, để đảm bảo được tiêu chí về môi trường, các địa
phương phải đảm bảo được tỉ lệ dân số được sử dụng nước sạch. Chính vì vậy, việc
đẩy nhanh tiến độ chương trình nước sạch nông thôn cũng góp phần vào thành công
của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã được Chính phủ
ban hành. Do đó, thực hiện chương trình nước sạch cho người dân nông thôn góp
phần thực hiện và đẩy nhanh tiến độ mục tiêu của Chính phủ.
2.1.4 Nội dung thực hiện chương trình nước sạch nông thôn
2.1.4.1 Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch nông thôn
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch nông thôn là Chương trình nhằm
mục tiêu cung cấp nước sạch cho cư dân vùng nông thôn. Mục tiêu này mang tính
xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện sống, nâng cao
nhận thức của người dân khu vực nông thôn mà còn góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội cho khu vực phát triển chậm này (Chính phủ, 2012).
Mặc dù Chính phủ và các bộ ngành đã có nhiều cố gắng nhưng tỷ lệ dân cư
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch vẫn còn rất thấp, số lượng
người được tiếp cận và sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch qua các năm tăng
không nhiều. Nhiều vùng nông thôn còn rất khó khăn về nước uống và nước sinh
hoạt, đặc biệt là tập quán của người dân và các hành vi vệ sinh cá nhân chậm thay
đổi đã ảnh hưởng xấu đến môi trường và sự phát triển bền vững ở nông thôn. Tình

trạng này là nguyên nhân chính làm cho tỷ lệ dân cư nông thôn mắc các bệnh theo
đường ăn uống rất cao, làm cho chi phí khám chữa các bệnh này lên tới hàng trăm
tỷ đồng mỗi năm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến không chỉ sức khoẻ của nhân dân
mà còn có tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội, của
công cuộc xoá đói giảm nghèo và sự phát triển chung của toàn xã hội (Trần Hiếu
Nhuệ, 2005).
Trước tình hình đó, để đẩy nhanh hơn nữa tỉ lệ dân cư nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn. Gồm các giai đoạn sau:

7


- Giai đoạn 1: Ngày 3/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt nội dung
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn 1999 - 2005 theo
Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg.
- Giai đoạn 2: Ngày 11/12/2006, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt nội dung
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn 2006 - 2010 theo
Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg.
- Giai đoạn 3: Ngày 31/3/2012, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt nội dung
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn 2012 - 2015 theo
Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg.
Theo đó, mục tiêu của Chính phủ đến hết năm 2015 có 85% dân số ở nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 45% được sử dụng nước
sạch đạt quy chuẩn QCVN 02-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
2.1.4.2 Công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình.
Lập kế hoạch triển khai thực hiện chương trình nước sạch bao gồm quy
hoạch tổng thể (cho cả vùng) và quy hoạch chi tiết (cho từng công công trình cung
ứng nước sạch). Quy hoạch cấp nước sẽ là cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước đối
với lĩnh vực cấp nước trên địa bàn. Mục đích của quy hoạch là sắp xếp và bố trí cho

phù hợp với điều kiện từng vùng nông thôn, để nhằm thuận tiện cho việc triển khai
thực hiện quy hoạch, thực hiện việc cung ứng nước sạch cho người dân (Nguyễn
Đình Huấn và Nguyễn Lan Phương, 2008).
Công tác quy hoạch có đem lại hiệu quả trong việc cung ứng nước sạch cho
người dân nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào mức độ ổn định của quy hoạch, do
quy hoạch là bước khái quát tổng thể cung ứng nước sạch. Quy hoạch không ổn
định, phải điều chỉnh nhiều lần sẽ tác động đến tổng thể việc triển khai thực hiện
cung ứng nước sạch (Trương Công Tuân, 2011).
Hệ thống cấp nước tập trung là loại hình cấp nước công nghiệp và hiện đại,
có thể bảo đảm được chất lượng nước tốt, phát triển bền vững, sử dụng tiện lợi góp
phần xây dựng nông thôn mới văn minh theo hướng đô thị hóa, giảm bớt cách biệt

8


giữa thành thị và nông thôn. Các hệ thống này rất thích hợp với vùng đông dân có
mật độ dân số cao (Nguyễn Đình Huấn và Nguyễn Lan Phương, 2008).
Thông qua Chương trình, Nhà nước (Trung ương và địa phương) sẽ hỗ trợ chi
phí xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung ở nông thôn nhằm khuyến khích các
cộng đồng dân cư góp vốn và nhân lực xây dựng loại công trình này. Mức hỗ trợ của
Nhà nước sẽ được xem xét ấn định tùy theo điều kiện cụ thể và có thể lên tới 40% chi
phí xây dựng cho những năm trước mắt và những năm sau có thể giảm dần (Thanh
Quy, 2003).
Người sử dụng có thể được vay tiền của quỹ tín dụng Cấp nước và Vệ sinh
nông thôn để chi trả cho phần họ đóng góp. Đối với người nghèo và rất nghèo ngoài
kinh phí hỗ trợ cho hệ thống cấp nước tập trung vẫn nhận được khoản hỗ trợ dành
cho người nghèo để họ chi trả phần vốn đóng góp của mình vào công trình cấp nước
tập trung và đường ống nhánh tới nhà (Thanh Quy, 2003).
2.1.4.3 Nguồn vốn thực hiện chương trình
Huy động các nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài để phát

triển cấp nước sạch là sự nghiệp của toàn dân, vì vậy cần xã hội hóa công tác này,
huy động mọi nguồn vốn trong nước, phát huy nội lực, đồng thời thu hút vốn nước
ngoài cho cấp nước sạch nông thôn. Bao gồm:
- Nhà nước dành ngân sách thỏa đáng dưới hình thức vốn trợ cấp và vốn vay
tín dụng ưu đãi.
- Các hộ gia đình dành một phần thu nhập đầu tư cho công trình cấp nước.
- Khuyến khích khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác đầu tư xây
dựng công trình cấp nước tập trung với chính sách ưu đãi.
- Thu hút vốn nước ngoài của các nhà tài trợ đa phương, song phương, các tổ
chức phi Chính phủ (Nguyễn Đình Huấn và Nguyễn Lan Phương, 2008).
2.1.4.4 Thầu khoán thi công
Sau khi lập kế hoạch xây dựng chương trình và có nguồn vốn để thi công,
chủ đầu tư sẽ tiến hành bước mời thầu các đơn vị thi công để tìm được một đơn vị
có khả năng và điều kiện tốt nhất thi công công trình.

9


Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo đáp ứng được hiệu quả của dự án, chọn
được nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng và
có giá thầu hợp lý. Bên cạnh đó việc lựa chọn nhà thầu cũng phải đảm bảo khách
quan, công khai, công bằng và minh bạch (Nguyễn Đình Huấn và Nguyễn Lan
Phương, 2008).
Đối với chủ đầu tư, khi lựa chọn được đúng nhà thầu có năng lực đáp ứng
các yêu cầu kĩ thuật, tài chính, tiến độ…đảm bảo chất lượng công trình, thời gian và
tiết kiệm vốn đầu tư sẽ góp phần quan trọng vào thành công của chương trình.
2.1.4.5 Thi công, bàn giao công trình
Khi đã lựa chọn được nhà thầu thi công đáp ứng được các yêu cầu đề ra, nhà
thầu sẽ tiến hành thi công công trình. Giai đoạn đầu tiên trong quá trình thi công các
đơn vị thi công sẽ phải thi công xây dựng nhà máy nước sạch, sau đó đến giai đoạn

thi công đường ống dẫn nước từ nhà máy tới các địa phương, khu dân cư, sau cùng
là quá trình lắp đặt đường ống dẫn nước tới các hộ tiêu dùng (Lê Tuấn Anh, 2002).
Khối lượng công việc trong thi công là tương đối lớn, do đó trong quá trình
thi công nhà thầu thường chia ra làm nhiều gói thầu nhỏ để đảm bảo tiến độ thực
hiện chương trình, việc thi công phải được tiến hành theo đúng bản vẽ kĩ thuật đã
được các bên thống nhất và chịu sự giám sát của giám sát thi công (Trần Hiếu
Nhuệ, 2005).
Sau quá trình thi công, đơn vị thi công sẽ bàn giao công trình cho chủ đầu tư,
chủ đầu tư sau khi tiến hành nghiệm thu công trình sẽ nhận bàn giao công trình từ
đơn vị thi công, việc bàn giao phải được tiến hành công khai, minh bạch và có biên
bản bàn giao công trình.
2.1.4.6 Vận hành, quản lý công trình
Công trình sau thi công được đưa vào vận hành và quản lý sử dụng. Đa số
các hệ thống cấp nước hiện nay đều do một đơn vị doanh nghiệp làm công tác
vận hành và quản lý công trình để công trình được sử dụng đạt hiệu quả cao
(Nguyễn Đình Huấn và Nguyễn Lan Phương, 2008).

10


Việc vận hành công trình phải được đảm bảo tiến hành theo đúng quy trình
và kĩ thuật, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và thường xuyên liên tục. Qua đó
mới đánh giá được hiệu quả của chương trình nước sạch nông thôn cho người dân.
Bên cạnh việc vận hành, công tác bảo trì bảo dưỡng cũng phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục. Đây là một trong những yếu tố đánh giá độ bền vững
và hiệu quả của chương trình (Trần Hiếu Nhuệ, 2005).
2.1.4.7 Kết quả thực hiện chương trình nước sạch nông thôn
a. Số người dân được sử dụng nước sạch
Kết quả của chương trình nước sạch nông thôn thể hiện ở số lượng người dân
được sử dụng nước sạch qua các năm. Mỗi công trình cấp nước đưa vào sử dụng sẽ

góp phần làm tăng thêm những lượt người được sử dụng nước sạch, từ đó góp phần
vào thành công của chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch nông thôn
(Trương Công Tuân, 2011).
b. Chất lượng dịch vụ
Một vấn đề quan trọng khác là chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Điều này liên quan đến chất lượng và khối lượng nước cũng như mức độ dịch vụ
cấp cho khách hàng. Vì lý do sức khỏe, nước cung cấp phải đủ và an toàn.
Khối lượng nước được cung cấp cho khách hàng bao gồm tính sẵn có của
nước (được tính bao nhiêu giờ trong ngày), tính liên tục của công việc cấp nước và
áp suất từ vòi.
Chất lượng nước: Phải đảm bảo theo đúng quy chuẩn quốc gia nước sạch
nông thôn được quy định và giám sát bởi Bộ y tế và các cơ sở y tế khác (Nguyễn
Đình Huấn và Nguyễn Lan Phương, 2008).
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng chương trình nước sạch nông thôn
2.1.5.1 Chủ trương, chính sách thực hiện chương trình nước sạch nông thôn
Các chủ trương, chính sách về chương trình MTQG nước sạch, hỗ trợ đầu tư,
quản lý vận hành các công trình cấp nước, giá nước sạch… của các ban ngành, các
cấp từ TW đến địa phương có tác động trực tiếp tới chương trình nước sạch cho
người dân nông thôn. Việc ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp

11


ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các đơn vị cung ứng nước sạch tập trung
đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch cho người dân. Chủ trương, chính
sách đúng đắn sẽ tạo sự tin tưởng cho các đơn vị cung ứng dịch vụ nước sạch yên
tâm đầu tư, đem lại kết quả, hiệu quả ngày càng cao và ổn định. Khi các đơn vị
cung ứng nước sạch gặp khó khăn, trong việc tiếp cận về công nghệ, nguồn lực về
vốn để đầu tư thì việc đưa ra và thực hiện các chính sách như hỗ trợ đầu tư, tín dụng
ưu đãi là hết sức cần thiết… Do đó, việc ban hành cũng như thực hiện tốt các chủ

trương chính sách đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao năng lực cho các đơn vị
cung ứng nước sạch. Bên cạnh đó, chính sách còn có tác động thúc đẩy mở rộng
cung cấp nước sạch cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều người dân
được tiếp cận với việc sử dụng nước sạch (Thanh Quy, 2003).
2.1.5.2 Công tác tuyên truyền vận động người dân
Trình độ dân trí thấp, dẫn đến nhận thức của người dân còn hạn chế điều này
sẽ tác động rất lớn đến hành vi và lối sống trong việc sử dụng nước sạch, các hành
vi vệ sinh cá nhân chậm thay đổi đã ảnh hưởng xấu đến môi trường. Tình trạng này
dẫn đến tỷ lệ dân cư nông thôn mắc các bệnh theo đường ăn uống rất cao, ảnh
hưởng nghiêm trọng không chỉ sức khoẻ của nhân dân mà còn có tác động tiêu cực
đến sự phát triển kinh tế - xã hội, công cuộc xoá đói giảm nghèo và sự phát triển
chung của toàn xã hội. Để góp phần thay đổi nhận thức của người dân thì công tác
tuyên truyền, vận động đóng vai trò rất quan trọng trong việc thay đổi nối sống, tập
quán của người dân nông thôn, giúp người dân tiếp cận hơn đến nối sống văn minh.
Chính vì thế, nhận thức của người dân và công tác tuyên truyền vận động là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến chương trình nước sạch cho người dân nông thôn (Lê
Tuấn Anh, 2002).
2.1.5.3 Nhu cầu dùng nước sạch của người dân
Nước là thành phần cấu thành tế bào và các mô của cơ thể; có vai trò rất
quan trọng trong quá trình trao đổi chất, điều tiết lượng thể dịch, điều hòa thân
nhiệt, vận chuyển các chất cặn bã đến cơ quan bài tiết rồi đào thải khỏi cơ thể. Nước
còn làm giảm độ quánh của máu tạo điều kiện cho máu lưu thông dễ dàng. Rõ ràng,

12


nước là một nhu cầu tối cần thiết của cơ thể, và người ta có thể nhịn ăn hằng tuần
nhưng không thể sống nổi vài ngày nếu không được uống nước. Do vậy, sử dụng
nước sạch luôn được coi là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong cuộc sống của
mọi người dân. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, dân số ngày một gia tăng,

kéo theo nhu cầu sử dụng nước sạch hàng ngày của người dân cũng tăng lên. Do
vậy, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân nông thôn là một trong những yếu tổ
ảnh hưởng đến dịch vụ cung ứng nước sạch nông thôn (Trần Hiếu Nhuệ, 2005).
Mặc dù là nhu cầu thiết yếu cơ bản của cuộc sống, song do hạn chế về nguồn
lực (vốn, lao động, đất đai…), mức sống của dân cư nông thôn nói chung còn rất
thấp, tỷ lệ các hộ đói nghèo còn ở mức cao, việc cấp nước sạch cho người dân nông
thôn phải được tiến hành đồng bộ gắn chặt các điều kiện sinh hoạt của bà con với
đời sống kinh tế nên việc đẩy nhanh tốc độ cung cấp nước sạch cho người dân nông
thôn còn nhiều hạn chế (Thanh Quy, 2003).
Trong quá trình tạo điều kiện nâng cao đời sống của bà con gắn liền nâng cao
hiểu biết và thúc đầy sự phát triển đối với nước sạch cần phải xác định rõ nhu cầu là
vô hạn, nhưng tương ứng với mỗi điều kiện kinh tế nhất định của từng hộ thì việc sử
dụng nước sạch vẫn còn là hạn chế (Trương Công Tuân, 2011).
2.1.5.4 Giá nước
Giá nước sạch là một trong những yếu tố tác động trực tiếp và mang tính
quyết định đến hiệu quả của chương trình nước sạch nông thôn. Khi giá nước sạch
cao thì các đơn vị cung ứng nước sạch thu được nhiều lợi nhuận, trái lại người sử
dụng lại tốn kém thêm về tài chính, người dân sẽ bớt sử dụng nước sạch hơn.
Ngược lại khi giá nước sạch thấp hiệu quả kinh tế của đơn vị cấp nước giảm sút,
khó khăn cho chí phí quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình cấp nước, chất
lượng dịch vụ cung ứng nước sạch sẽ không được đảm bảo, nhưng giá thấp thì
người dân nông thôn lại dễ tiếp cận và sử dụng nước sạch hơn. Do vậy, giá nước có
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình nước sạch cho
người dân nông thôn, nên Nhà nước phải đóng vai trò quyết định để cân bằng lợi
ích của các đơn vị cung ứng nước sạch và người dân sử dụng (Thanh Quy, 2003).

13


2.2 Cơ sở thực tiễn về thực hiện chương trình nước sạch nông thôn

2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm cấp nước sạch ở Nhật Bản
* Về công tác quản lý
Tại Nhật Bản, cấp nước không chỉ dựa trên số lượng mà khía cạnh chất
lượng là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải đặt ra là nước cấp phải có chất lượng phù
hợp hơn, đủ áp lực và số lượng. Đường ống cấp nước ở Nhật Bản đóng vai trò thiết
yếu trong các công trình cấp nước và cũng là phần đắt tiền nhất. Đầu tư vào công
trình cấp nước thì phần hệ thống đường ống thoát nước đã chiếm khoảng 60 - 80%
tổng chi phí nguồn quỹ xây dựng. Do đó, việc duy tu bảo dưỡng sửa chữa đúng đắn
các công trình cấp nước, các đường ống là điều cần phải làm để thỏa mãn nhu cầu.
Quan trọng hơn cả khi thực hiện điều đó là sử dụng nước có hiệu quả vì đó là nguồn
tài nguyên có giới hạn không chỉ riêng ở Nhật Bản (Trương Công Tuân, 2011).
Trong giai đoạn đầu tiên mục tiêu cấp nước là cung cấp nước uống sạch, an
toàn để ngăn chặn các dịch bệnh trong cộng đồng dân cư ở những đô thị lớn như:
dịch tả, thương hàn… và vùng cung cấp nước cho phòng cháy chữa cháy. Vấn đề
quản lý cấp nước ở Nhật Bản có những bước hoàn thiện đáng kể. Ở Nhật Bản, cấp
nước được xem là một trong những dịch vụ thiết yếu nhất được giúp đỡ bởi chính
quyền cấp tỉnh, thành phố và vẫn được sự hỗ trợ của Chính phủ. Các chính quyền
thành phố, thành thị và nông thôn đều có các cơ quan quản lý sản xuất và phân phối
nước sạch. Và họ cung cấp nước cho người dân trong vùng của họ từ một cơ quan
chính quyền riêng lẻ, cũng như sự kết hợp của các cơ quan chính quyền với nhau
(Trương Công Tuân, 2011).
Theo báo cáo của nghiên cứu viên cao cấp Shimomura Masahiro, phòng kỹ
thuật đường ống - Trung tâm nghiên cứu ngành nước Nhật Bản - JWRC (Toranomon
Denkinsiru 2F 2-8-1, Toranomon, Minato - Tokyo 105-1001-Japan) cho biết, tại Nhật
Bản dựa trên luật ngành nước, các hệ thống cấp nước được phân loại:
Cấp nước công cộng lớn: phục vụ cho dân số lớn hơn 5001 người.
Cấp nước công cộng nhỏ: phục vụ cho dân số từ 101-5000 người.
Cấp nước tư nhân: cấp nước sở hữu tư nhân cho các tổ hợp tư nhân như các
ký túc xá, cụm dân cư có số dân hơn 100 người.


14


×