Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá kết quả của dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn xã an châu – TP hải dương giai đoạn 2011 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.91 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Liên

i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô
giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có định
hướng đúng đắn trong học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Mai Thanh Cúc, Bộ môn Phát
triển nông thôn, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn đã giành nhiều thời
gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi những hướng đi cụ thể, giúp tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự chia sẻ những khó khăn và sự giúp
đỡ tận tình của các anh, chị, các chú, các bác trong UBND xã An Châu,
Thành phố Hải Dương và các hộ dân tham gia vào dự án trong thời gian vừa
qua, giúp tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi cả về mặt vật chất lẫn tình thần trong thời gian học tập và làm
khóa luận vừa qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn
chế nên trong khóa luận của tôi chắc chắn không tránh khỏi những sai sót,
kính mong các thầy cô, các bạn góp ý để nội dung nghiên cứu được hoàn


thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Liên
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước sạch là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, đã thực sự trở thành vấn
đề toàn cầu, thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại, đồng thời cũng là vấn đề
cấp thiết của nước ta nói chung và ở nông thôn nói riêng. An Châu là một xã
thuộc ngoại thành thành phố Hải Dương. Những năm gần đây, cùng với sự
phát triển của đất nước, xã An Châu có một số nhà máy mọc lên: nhà máy
gạch tuylen, công ty may mặc. Chính những điều đó đã làm môi trường nước
ngọt trong xã bị suy giảm.Vì vậy, các cấp lãnh đạo, chính quyền của xã đã rất
quan tâm tới vấn đề nguồn nước ngọt bị ô nhiễm và đưa ra dự án nước sạch
nông thôn về xã. Điều này, một phần cũng nhằm giải quyết nhu cầu của người
dân trong xã. Vì vậy, tôi xin được nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả của dự
án nước sạch nông thôn trên địa bàn xã An Châu – TP Hải Dương giai đoạn
2011 – 2012”.
-Câu hỏi nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, phải tìm hiểu xem dự án
có đi đúng hướng của kế hoạch thực hiện dự án hay không? Kết quả dự án có
đạt được tốt mục tiêu của dự án hay không?
-Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá được kết quả của dự án nước sạch
nông thôn trên địa bàn xã An Châu – TP Hải Dương giai đoạn 2011 – 2012,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động từ kết quả của dự án
nước sạch nông thôn.
II.Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu
1. Thông tin thứ cấp
Những tài liệu này thu thập chủ yếu ở các ban địa chính, ban thống kê

xã An Châu. Ngoài ra, một số thông tin được thu thập qua mạng internet, qua
các tạp chí, giáo trình
iii
2. Thông tin sơ cấp
- Chọn phương pháp điều tra chọn mẫu tiến hành phỏng vấn trực tiếp,
sử dụng phiếu điều tra để điều tra các hộ dân sử dụng nước sạch từ dự án.
-Tiến hành thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp PRA (đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia) với
các công cụ: quan sát trực tiếp và phỏng vấn người dân được hưởng lợi từ dự án.
3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
a. Phương pháp xử lý số liệu: Khi thu thập được số liệu ta tiến hành tổng hợp,
phân loại theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Các số liệu điều tra bằng phiếu
điều tra ta tiến hành mã hóa, xử lý bằng phần mềm excel.
b. Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
so sánh.
III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát dự án nước sạch nông thôn tại xã An Châu – TP Hải Dương
giai đoạn 2011 – 2012.
1. Mục tiêu chung của dự án
- Nâng cao điều kiện sống, sinh hoạt cho người dân nông thôn trên địa
bàn xã thông qua việc đưa nước sạch về các hộ gia đình.
- Nâng cao năng lực cộng đồng dân cư làng/xã.
- Hạn chế thấp nhất về ô nhiễm môi trường nông thôn ảnh hưởng tới
sức khoẻ của dân cư nông thôn trên địa bàn xã.
2. Mục tiêu cụ thể
Đưa nguồn nước sạch về các thôn trong xã, đảm bảo 70 – 80% số hộ dân
được sử dụng nước sạch. ( 100% hộ dân trong xã được sử dụng nước hợp vệ sinh).
3.2. Đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án nước sạch nông thôn tại xã
3.2.1 Xây dựng dự án:
Vấn đề nước sinh hoạt ở xã bị nhiễm bẩn nghiêm trọng tới sức khỏe

của người dân, đặc biệt đối với trẻ em và người già. Do được sự hỗ trợ của
iv
cấp tỉnh Hải Dương và Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hải Dương, xã
đã quyết định tiến hành xây dựng dự án cấp nước sạch cho các hộ dân tại xã.
3.2.2 Thẩm định dự án
Dự án được xem xét dựa trên tính khả thi về kinh tế, xã hội, môi trường
và chính trị, cũng như các tác động và lợi ích mà dự án có thể mang lại.
3.2.3. Triển khai dự án
a. Điều tra hiện tượng
Hoạt động này được thực hiện đầu tiên khi bắt đầu vào dự án và góp
phần không nhỏ vào thành công của dự án. Sau khi có kết quả thực hiện dựa
vào kế hoạch của hoạt động này thì đánh giá kết quả thực hiện đó.
b. Công tác thông tin tuyên truyền
Với nhiều hình thức tuyên truyền dễ hiểu, gần gũi với người dân nên
hoạt động tuyên truyền đã đóng góp một vai trò không nhỏ vào thành công
của dự án cấp nước sạch tại xã.
c. Triển khai thực hiện
Chủ tịch UBND xã An Châu làm trưởng ban, các bên liên quan có đại
diện các ban, hội như: hội nông dân, hội phụ nữ với đơn vị thi công là
Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hải Dương. Tham gia giám sát
hoạt động dự án có ban giám sát kỹ thuật và tiến độ dự án gồm: trưởng ban
giám sát là chủ tịch UBND xã An Châu, thành viên là các tổ chức có liên
quan và một số đại diện của nhân dân địa phương.
d. Tổ chức giám sát
Để việc thực hiện dự án theo đúng tiến độ đề ra chủ đầu tư và giám sát
hoạt động của dự án được giao cho UBND cấp xã.
e. Kết quả thực hiện dự án
- Thực hiện mục tiêu dự án đề ra: Khi dự án được triển khai, dự án đã
cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Một số thành công của dự án

- Một số hạn chế của dự án
v
f. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả dự án: đầu vào của dự án, các hoạt động,
sự tham gia của người dân.
3.3. Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát huy tác động từ kết quả của
dự án
a. Định hướng: Quán triệt đầy đủ mục đích, ý nghĩa, nội dung nhất là các quy chế
của chương trình nước sạch. Thực hiện tốt công tác dân chủ công khai, người dân
được tham gia xây dựng lắp đường ống, giám sát và bảo vệ đường ống.
b. Giải pháp:
- Hoạt động công tác thông tin tuyên truyền
- Quản lý chất lượng đường ống
- Thay đổi mức giá nước sạch và quản lý chất lượng nước sạch.
IV.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Dự án không chỉ tạo điều kiện cho 4182 người dân được sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh nhằm đảm bảo và nâng cao sức khỏe người dân mà còn gián
tiếp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế tại địa phương, góp phần tăng thu nhập và
nâng cao đời sống của các hộ dân đó. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dự
án vẫn còn mắc phải một số những tồn tại, thiếu sót trong các hoạt động, tổ
chức, của dự án. Nhưng điều không thể phủ nhận đó là sự thành công của dự
án đã đáp ứng được 91,66% số hộ trong toàn xã được sử dụng nước hợp vệ
sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
2. Kiến nghị
- Đối với Nhà nước
- Đối với Chính quyền địa phương xã An Châu
- Đối với Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hải dương
- Đối với hộ gia đình sử dụng nước sạch.
vi
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
vii
DANH MỤC HỘP, SƠ ĐỒ
Hộp 4.1. Giá nước vẫn còn cao quá Error: Reference source not found
Hộp 4.2. Tình trạng mất nước thường xảy ra Error: Reference source not
found
Hộp 4.3. Đường ống bị rò rỉ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1 Chu trình dự án phát triển nông thôn Error: Reference source not
found
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
BYT : Bộ Y tế
QĐ : Quyết định
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
BQ : Bình quân
TH : Thực hiện
KH : Kế hoạch
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UNICEF : Tổ chức “ Bảo vệ quyền trẻ em”
ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết
Nước sạch là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, đã thực sự trở thành vấn
đề toàn cầu, thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại, đồng thời cũng là vấn đề
cấp thiết của nước ta nói chung và ở nông thôn nói riêng. Nước sạch liên
quan đến mọi người, mọi ngành, mọi vùng miền, nhất là sự phát triển bền
vững của đất nước và đòi hỏi sự nỗ lực của các bộ ngành, chính quyền địa
phương và nhận thức của người dân về vấn đề sử dụng nước sạch.
Như đã biết nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm là nguồn gốc chủ yếu gây

ra các bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và lao động của người dân, gây ra
tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, ảnh hưởng lâu dài đến các thệ hệ mai sau.
Chính vì thế, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sức khỏe và phát triển bền vững của nhân dân. Vấn đề này
đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Vai trò, vị trí và các
mục tiêu của chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã liên
tục được đề cập đến trong nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp luật của
Đảng, Nhà nước và Chính phủ, như: Nghị quyết Trung ương VIII, Nghị quyết
Trung ương IX, Chiến lược quốc gia Nước sạch và vệ sinh nông thôn giai đoạn
2000 đến 2020 Chương trình nước sạch, tuần lễ nước sạch, …đã được Đảng và
Nhà nước ta phát động vào tuần lễ đầu tiên của tháng 5 hàng năm, và kéo dài
đến ngày Môi trường thế giới 5/6 với mục tiêu toàn thể người dân Việt Nam đều
sử dụng được nước sạch, góp phần nâng cao vệ sinh môi trường.
An Châu là một xã thuộc ngoại thành thành phố Hải Dương, nằm trong
vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình không bằng phẳng. Trong
xã có một số hộ dân vẫn đốt lò gạch để tăng thêm nguồn thu nhập cho gia
đình. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước, xã An Châu
có một số nhà máy mọc lên: nhà máy gạch tuylen, công ty may mặc. Chính
những điều đó đã làm môi trường nước ngọt trong xã bị suy giảm. Vì vậy,
1
các cấp lãnh đạo, chính quyền của xã đã rất quan tâm tới vấn đề nguồn nước
ngọt bị ô nhiễm và đưa ra dự án nước sạch nông thôn về xã. Điều này, một
phần cũng nhằm giải quyết nhu cầu của người dân trong xã. Thông qua đó, tôi
xin được nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả của dự án nước sạch nông
thôn trên địa bàn xã An Châu – TP Hải Dương giai đoạn 2011 – 2012”.
Thực hiện đề tài này, phải tìm hiểu xem dự án có đi đúng hướng của kế
hoạch thực hiện dự án hay không? Kết quả dự án có đạt được tốt mục tiêu của
dự án hay không?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được kết quả của dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn xã
An Châu – TP Hải Dương giai đoạn 2011 – 2012, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường tác động của dự án nước sạch nông thôn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá dự án
nói chung và đánh giá kết quả của dự án nói riêng.
- Đánh giá kết quả của dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn xã An
Châu – TP Hải Dương giai đoạn 2011 – 2012.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động từ các kết
quả của dự án nước sạch nông thôn tại xã trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu dự án nước sạch nông thôn tại xã An Châu – TP Hải
Dương giai đoạn 2011 – 2012.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quá trình thực hiện dự án nước sạch
nông thôn tại xã An Châu – TP Hải Dương.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại xã An Châu – TP Hải Dương.
2
- Phạm vi thời gian: + Thông tin thứ cấp sử dụng số liệu trong giai đoạn
từ năm 2011 – 2012.
+ Thông tin sơ cấp sử dụng số liệu trong năm 2013.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2/2014 đến tháng 3/6/2014.

3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
a. Khái niệm về dự án
Dự án là thuật ngữ tương đối rộng do đó từ rất lâu đã có nhiều cách

hiểu khác nhau về dự án. Mỗi một hoàn cảnh khác nhau hay đối với từng đối
tượng khác nhau lại có cách nhìn nhận không giống nhau. Các cách hiểu về
dự án như sau:
• Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc hiểu: “Dự án là một
hoạt động qua lại chịu sự quản lý thống nhất nhằm đạt được các mục tiêu cụ
thể trong một giới hạn nhất định về tài chính và thời gian”.
• Theo J. Price Gittinger định nghĩa về dự án: “Dự án là một sự đầu tư
tài sản và chúng ta hy vọng sẽ nhận được lợi ích nào đó thông qua khoảng
thời gian xác định”.
• Theo từ điển xã hội học của David Jary và Jalia Jary thì: “Dự án là
những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục đích hỗ trợ các hành
động cộng đồng và địa phương”.
• Dự án theo nghĩa chung nhất là tập hợp các hoạt động qua đó để bố
trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm, nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ trong
thời gian xác định, nhằm thỏa mãn mục tiêu nhất định và đầu tư một lần có
tác dụng lâu dài. Dự án bao gồm đầu vào (kinh phí, thời gian, vật lực, nhân
lực, ), các hoạt động của dự án được thực hiện trong môi trường tự nhiên,
môi trường kinh tế, chính trị và xã hội, các đầu ra (sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ), để thỏa mãn nhu cầu mong muốn. Tùy theo mục đích, dự án có thể được
chia thành ba loại: dự án đầu tư kinh doanh, dự án nghiên cứu và dự án phát
triển. (Đỗ Kim Chung, 2003).
• Như vậy, dự án là tập hợp các hoạt động, nhằm bố trí và sử dụng các
nguồn lực khan hiếm để tạo ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa
mãn các mong đợi của các bên liên quan đến dự án. Nhưng khi xem xét một dự án
4
có thành công hay không thường quan tâm tới tính bền vững của dự án về kinh tế,
môi trường, xã hội. Dự án phải đảm bảo phát triển bền vững, đạt hiệu quả cao, đặc
biệt giải quyết được vấn đề phúc lợi xã hội và an sinh xã hội.
b. Khái niệm nông thôn, phát triển nông thôn, dự án phát triển, dự án phát
triển nông thôn

 Nông thôn:
Nông thôn là từ để chỉ những vùng đất trên cùng một lãnh thổ, có các
đặc điểm sinh sống tương đồng với nhau. Ở đó, người dân sinh sống chủ yếu
bằng nông nghiệp.
 Phát triển nông thôn:
- Theo tài liệu chuyên ngành về phát triển nông thôn của Ngân hàng thế
giới (1975): “Phát triển nông thôn là một chiến lược được vạch ra nhằm cải
thiện đời sống kinh tế và xã hội của một nhóm người riêng biệt – người nghèo
ở nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến những
người nghèo nhất trong số những người đang tìm kiếm kế sinh nhai ở vùng
nông thôn. Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những người không có
đất”. (Quyền Đình Hà,1995).
- Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước : Phát triển nông thôn phải
đảm bảo đồng bộ về cả kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển nông thôn là
một vấn đề phức tạp và rộng lớn phải đầu tư nhiều nguồn lực. Do đó việc đầu
tư phải có tác động tốt và đồng bộ tới sự phát triển của nông thôn trên cả 3
phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường.
 Dự án phát triển:
Dự án phát triển là cụ thể hóa một chương trình phát triển nhằm bố trí
sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thực hiện thành công các mục tiêu phát
triển về kinh tế, xã hội và môi trường góp phần thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
phát triển. Các can thiệp của dự án nhằm tạo ra những thay đổi, kể cả việc
không tránh khỏi những rủi ro vì những kết quả trong tương lai của dự án về
chất là không chắc chắn. Dựa trên những kết quả trực tiếp, dự án cũng thường
5
xuyên có những tác động hiệu ứng tới nền kinh tế, môi trường, mối quan hệ
xã hội, thể chế hoặc chính sách. (Mai Thanh Cúc,2012).
 Dự án phát triển nông thôn:
Dự án phát triển nông thôn là cụ thể hóa một chương trình phát triển
nông thôn, nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thực hiện thành

công các mục tiêu phát triển về kinh tế, xã hội và môi trường ở nông thôn,
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu phát triển của cư dân nông thôn. Dự án phát triển
nông thôn liên quan đến nhiều nội dung như hoạt động kinh tế (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ), sức khỏe cộng đồng, tổ chức xã hội/cộng đồng, môi
trường, công nghệ, cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục. (Đỗ Kim Chung,2003).
c. Khái niệm về tài nguyên nước, nước sạch
* Khái niệm về tài nguyên nước
Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao hồ, đầm lầy, biển và đại
dương và trong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn
nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam”.
* Khái niệm về nước sạch
- Theo quy định của Luật tài nguyên nước năm 1998: “Nước sạch” là
nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của Tiêu chuẩn Việt Nam.
- Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
“Nước sạch quy định trong tiêu chuẩn này là nước dùng cho các mục đích
sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nếu
dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban
hành theo Quyết định số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ Y tế.
• Vai trò của nước sạch:
Nước là thành phần cơ bản, là yếu tố quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia cũng như
6
toàn nhân loại. Vai trò tầm quan trọng của nước đối với mọi mặt, mọi hoạt
động của đời sống kinh tế xã hội được thể hiện trong các lĩnh vực cụ thể sau:
Nước là yếu tố không thể thiếu và không thể thay thế được trong sinh hoạt
hàng ngày của con người, là nguồn thiết yếu nuôi sống con người. Sự sống
của con người và các loài động thực vật trên trái đất phụ thuộc hoàn toàn vào
các nguồn nước. Mỗi người đều phải cần một lượng nước cung cấp nhất định

với chất lượng đủ đảm bảo để duy trì được nhịp sống và làm việc. Nếu thiếu
nước cho nhu cầu hàng ngày thì rất có hại cho sức khoẻ, người ta ước tính
rằng trung bình mỗi ngày mỗi người cần khoảng từ 100-150 lít nước.
Trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản, nước đóng vai trò
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của cây trồng vật nuôi. Điều này
càng đặc biệt có ý nghĩa đối với một đất nước có nền nông nghiệp phát triển
và nguồn lợi thuỷ sản phòng phú như Việt Nam.
Nước có vai trò quan trọng trong việc phục vụ các nhu cầu nghỉ ngơi,
chữa bệnh và du lịch. Tài nguyên nước cùng với các yếu tố môi trường khác
như cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, là điều kiện cho phát triển
ngành kinh tế, du lịch dịch vụ.
Nước quan trọng và cần thiết như vậy, nhưng việc sử dụng nước trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là lãng phí và có nhiều hành động
làm ô nhiễm nguồn nước. Do việc quản lý về nước còn phân tán, chưa quản lý
trong tổng thể và chưa coi nước là hàng hoá đặc biệt để cho sự bền vững về
tài nguyên nước cũng như dịch vụ sinh hoạt được bền vững.
Nhìn tổng quát gần 80 nước chiếm tới 40% dân số thế giời đang trong
tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, có khoảng 1,1 tỷ ngưòi không có nước
sạch an toàn. Tỷ lệ người dân được có các nguồn cấp nước đã được cải thiện
mới chỉ tăng từ 4,1 tỷ người chiếm 79% năm 1990 đến 4,9% tỷ người chiếm
82% năm 2000. Trong khi đó các bệnh liên quan đến nước lại thực sự tăng
nhanh, 2 tỷ người chịu rủi ro vì bệnh sốt rét, trong đó 100 triệu người có thể
7
bị ảnh hưởng bất cứ lúc nào và hàng năm số người tử vong vì căn bệnh này là
2 triệu người.
Trước thực tế này, nước thực sự là vấn đề rất đáng được quan tâm. Liên
Hợp Quốc đã đề ra thập kỷ nước uống vào năm 1980 đã mở nhiều hội nghị để
cảnh báo và khuyến cáo các quốc gia cần quan tâm đến vấn đề nước và nước sạch.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước tương đối lớn
nhưng do trong quá trình khai thác, sử dụng không hợp lý dẫn đến tình trạng

bắt đầu có sự khan hiếm và cạn kiệt nguồn nước. Do vậy chúng ta cần phải
nhanh chóng có các biện pháp sử dụng và bảo vệ hợp lý, đồng thời phải tìm
kiếm các nguồn nước mới có khả năng khai thác, cung cấp nước sạch phục vụ
tốt nhu cầu đời sống dân cư và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
d. Khái niệm về dự án nước sạch nông thôn
Dự án nước sạch nông thôn là dự án xây dựng hệ thống cung cấp nước
sạch nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận trực
tiếp và lâu dài nhất đối với nguồn nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, qua
đó thực hiện thành công mục tiêu phát triển nông thôn. Nó bao gồm các hoạt
động: Xây dựng các giếng khoan khai thác, hệ thống đường ống cấp nước thô
đến trạm xử lý, hệ thống cấp nước sạch từ trạm xử lý đi đến các hộ dân cư,
mắc đồng hồ cấp nước cho từng hộ dân cư, lấy mẫu xét nghiệm nước sạch
đầu ra trước khi cấp nước.
Đây là một loại dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông
thôn. Thông thường, các dự án này sẽ được thực hiện theo phương thức Nhà
Nước và nhân dân cùng làm hay là sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà đầu tư
và cộng đồng hưởng lợi. Sau khi dự án được hoàn thành thì người dân trong
vùng dự án là người trực tiếp được hưởng lợi. Đồng thời là người được giao
trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng và sử dụng.
e. Khái niệm về đánh giá dự án
8
Đánh giá là quá trình xác định một cách có hệ thống và khách quan sự
phù hợp, kết quả, hiệu quả, tác động và sự bền vững của dự án căn cứ theo
mục tiêu của chung.(Mai Thanh Cúc, 2009).
2.1.2 Nội dung, đặc điểm của đánh giá kết quả dự án nước sạch nông thôn
a. Dự án phát triển nông thôn
* Chu trình của dự án phát triển nông thôn
Một dự án phát triển nông thôn thường trải qua bốn giai đoạn sau: Xây
dựng dự án, thẩm định dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án.
- Giai đoạn Xây dựng dự án bao gồm việc xác định nhu cầu hay vấn đề

khó khăn cần giải quyết, tìm nguyên nhân, xây dựng các biện pháp, tính toán
các nguồn lực, đánh giá ảnh hưởng và tác động của dự án có thể xảy ra nếu
thực hiện nó. Kết quả của giai đoạn này là hình thành được bản đề án. Vì thế,
vấn đề quan trọng ở giai đoạn này là làm thế nào để xây dựng được dự án tốt.
- Thẩm định dự án là giai đoạn được tiến hành sau khi có bản đề án.
Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn nghiên cứu khả thi dự án. Trong giai
đoạn này, dự án phát triển nông thôn được thẩm định thông qua việc đánh giá
một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống trên các phương diện về nhu cầu và
những vấn đề khó khăn mà dự án định giải quyết, mục tiêu của dự án, tính
khả thi về kinh tế, xã hội, môi trường và chính trị, cũng như những tác động
mà dự án có thể tạo ra cho từng cá nhân, cộng đồng và cả xã hội. Kết quả của
giai đoạn này nhằm trả lời câu hỏi: Có nên tiến hành dự án không? Nếu tiến
hành, làm thế nào để thực hiện tốt dự án? Việc đánh giá khả thi dự án thường
do phía tài trợ hay cơ quan tư vấn tiến hành.
- Giai đoạn Thực hiện dự án được tiến hành sau giai đoạn khả thi và chỉ
thực hiện khi dự án được chấp nhận. Giai đoạn tổ chức thực hiện dự án liên
quan đến việc quản lý và giám sát dự án. Nó bao gồm các vấn đề về tổ chức
các nguồn nhân lực và vật chất, xây dựng cơ chế điều hành, tiến hành các hoạt
động dự án, hình thành hệ thống thông tin, tổ chức giám sát và kiểm tra dự án.
Mục đích chủ yếu ở giai đoạn này là tổ chức thực hiện thành công các hoạt
9
động dự án trong phạm vi có hạn về nguồn lực ( kinh phí, nhân lực, vật lực,
đất đai và thời gian), đảm bảo thực hiện các mục tiêu của dự án. Vì vậy, vấn
đề quan trọng trong giai đoạn này là quản lý và giám sát dự án.
- Sau khi thực hiện xong các hoạt động dự án, dự án bước vào Giai
đoạn kết thúc. Tùy theo bản chất của từng loại dự án mà thời gian từ thực hiện
đến kết thúc là sớm hay muộn. Việc thực hiện dự án, nghiệm thu, chuyển giao
thành quả cho cộng đồng hưởng lợi được tiến hành ngay trong giai đoạn này.
Điều đáng chú ý là để chuẩn bị chuyển giao thành quả dự án, cần phải giúp
cho cộng đồng địa phương nhất là người sử dụng nắm được kỹ thuật, cách

quản lý, vận hành duy tu, sự tự lập về kinh phí cho vận hành và duy tu ngay
trong quá trình thiết kế và tổ chức thực hiện dự án. Vì vậy, cần đào tạo người
sử dụng, quản lý là người địa phương và coi đây như là một hoạt động quan
trọng của dự án.
Sau khi kết thúc dự án, việc không thể thiếu được ở giai đoạn này là
Đánh giá dự án. Việc đánh giá này nhằm:
- Xác định mức đạt được về mục tiêu của dự án;
- Đánh giá tác động về kinh tế, xã hội và môi trường: tác động trực tiếp
và gián tiếp, tác động trước mắt và lâu dài của dự án;
- Rút ra được các bài học kinh nghiệm cho các dự án tương tự;
- Tìm ra các cơ hội mới để hình thành và tiến hành các dự án khác.
Việc đánh giá dự án có thể được tiến hành ngay sau khi kết thúc công
trình dự án. Nhưng với những dự án như nước sạch, thủy lợi, khuyến nông
thì có thể được tiến hành sau khi kết thúc dự án một số năm.
10
Sơ đồ 2.1 Chu trình dự án phát triển nông thôn
*Đặc điểm của dự án phát triển nông thôn
Đặc điểm của dự án nông thôn được thể hiện rõ nét trên các phương
diện sau:
-Về mục tiêu: Dự án phát triển nông thôn là một dự án phi lợi nhuận
với mục tiêu phát triển bền vững. Dự án hoạt động không vì bất kì một hoản
lợi nhuân nào mà chỉ coi trọng thực hiện được ba mục tiêu chính đó là kinh tế
- xã hội – môi trường.
- Về tổ chức hoạt động:
+ Thể hiện sự đa dạng về tổ chức các hoạt động có được sự lồng ghép,
đan xen chặt chẽ với nhau;
+ Không gian thực hiện dự án rộng nên khó xác định, dự án được thực
hiện trong một khoảng thời gian dài.
- Về tổ chức thực hiện: Dự án phát triển nông thôn không có sự tách rời
giữa người đầu tư và người thực hiện dự án. Trong dự án thì cộng đồng nông

thôn vừa là người đầu tư, vừa là người thực hiện dự án, đồng thời cũng là
người hưởng lợi từ dự án.
* Nội dung của dự án phát triển nông thôn
Xây dựng dự án
Thẩm định dự án
Kết thúc dự án Thực hiện dự án
11
Một dự án phát triển nào cùng cần quan tâm tới nội dung của dự án đó.
Kết quả của việc xây dựng dự án phát triển nông thôn được thể hiện ở đề án
dự án. Sau đây là nội dung cơ bản của đề án dự án phát triển nông thôn:
- Bối cảnh của dự án: Đây là phần mở đầu của dự án và hết sức quan
trọng. Thể hiện các nội dung sau đây:
+ Đặc điểm kinh tế xã hội, tự nhiên của vùng dự án: các đặc điểm của
địa phương như điều kiện tự nhiên; đời sống nhân dân nông thôn; tình hình
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; tập quán và đặc điểm xã hội;
tình hình thị trường, nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ nhất là sản phẩm và dịch
vụ mà dụ án định cung cấp;
+ Nhu cầu của địa phương: nhu cầu về tín dụng, nhu cầu về nước sạch
cho dự án nước sạch, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp cho các dự án khuyến
nông Việc xác định nhu cầu là rất quan trọng , nó là cơ sở để hình thành ý
tưởng của dự án. Những nhu cầu này phải được lượng hóa cụ thể bằng con số,
mức độ đảm bảo hiện nay ra sao, khả năng trong tương lai sẽ thế nào. Cần
phải tính cả nhu cầu của địa phương và của thị trường. Cần lưu ý những nơi
quá nghèo, cơ sở hạ tầng và thị trường chưa phát triển thì nên lấy nhu cầu của
địa phương là chính. Có thể dùng phương pháp cho điểm, phân loại để xác
định nhu cầu của địa phương.
+ Những khó khăn mà dự án định giải quyết: Trên cơ sở xác định
những nhu cầu, dự án phải thể hiện được những khó khăn mà cộng đồng địa
phương đang gặp phải. Những khó khăn này là những vấn đề bức xúc nhất
liên quan đến nhu cầu ở trên. Dự án phải thể hiện rõ những khó khăn mang

tính chủ đạo. Đó là những khó khăn mà người dân, những người sẽ hưởng lợi
từ dự án nhận thấy được. Dùng phương pháp phân tích mối quan hệ nhân quả
để hình thành cây vấn đề khi phân tích vấn đề khó khăn.
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu của dự án là sự trình bày những điều mà
dự án muốn đạt được hay là sự mô tả tình hình trong tương lai một khi các
vấn đề khó khăn nêu ra trong dự án được giải quyết. Một dự án phát triển
12
thường có hai loại mục tiêu: mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu
chung thể hiện đích chủ đạo nhất của dự án muốn đạt được. Tùy theo tổ chức
tài trợ, mục tiêu này còn có thể được gọi là mục tiêu phát triển, mục tiêu cơ
bản, mục tiêu lâu dài. Mục tiêu cụ thể thể hiện những việc cụ thể cần đạt được
để thực hiện mục tiêu chung. Mục tiêu cụ thể có thể được gọilà mục tiêu trung
hạn, mục tiêu ngắn hạn hay mục tiêu liên đới. Một dự án thường chỉ có một
hay một vài mục tiêu chung, nhưng sẽ nhiều mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu
phải được viết liên kết với nhau một cách rõ ràng, chặt chẽ. Theo tính chất có
2 loại mục tiêu: mục tiêu cụ thể trực tiếp và mục tiêu cụ thể gián tiếp. Mục
tiêu cụ thể trực tiếp mang tính kinh tế như mức tăng về năng suất, sản phẩm
và thu nhập. Mục tiêu cụ thể gián tiếp thường mang tính xã hội hay môi
trường và là kết quả tổng hợp của toàn bộ dự án (như mức việc làm tạo ra,
công bằng xã hội đạt được và mức độ bảo vệ môi trường). Mục tiêu cần được
viết một cách rõ ràng và phải định lượng được, khả thi và gắn liền với thời
gian cụ thể. Nên dùng các động từ ở đầu các mục tiêu để thể hiện rõ các công
việc sẽ làm trong tương lai. Thí dụ như các từ cung cấp, xây dựng, tạo ra, tạo
khả năng, tăng cường, phát triển, tăng cường năng lực.
- Các hoạt động và kết quả: phần này nêu rõ cụ thể việc làm cần thiết
và các kết quả cụ thể đạt được từng mục tiêu cụ thể của dự án. Cần phân biệt
giữa hoạt động, kết quả và tác động của dự án. Các hoạt động của dự án là
những việc làm cụ thể của từng phương án đã được lựa chọn để đạt được từng
mục tiêu cụ thể của dự án. Kết quả là những gì cần đạt được sau khi thực hiện
các hoạt động để đạt được mục tiêu cụ thể của dự án. Tác động của dự án là

những tác động sẽ diễn ra sau khi đạt được những kết quả cụ thể. Tác động
của dự án góp phần thực hiện được các mục tiêu cụ thể và mục tiêu chung.
- Đầu vào: Bao gồm: kinh phí, đất đai, vật tư thiết bị và nhân lực cho
tất cả các hoạt động của dự án.Cần nêu rõ những khoản mà địa phương có thể
đóng góp, chủ yếu là nguồn lực sẵn có của dân như công lao động, đất đai,
13
thiết bị vật tư nếu có. Những đóng góp này thể hiện nỗ lực cao nhất mà địa
phương có thể huy động để tăng tính thuyết phục cho phần xin tài trợ.
- Tổ chức và thực hiện dự án:
+ Cơ quan thực hiện dự án: với dự án phát triển nông thôn, cơ quan
thực hiện dự án thường là tổ chức xin tài trợ và là những tổ chức nằm trong
mục tiêu giúp đỡ của tổ chức tài trợ như Hội nông dân, Hội phụ nữ , Ngoài
ra còn có các cơ quan khác tham gia.
+ Tổ chức bộ máy quản lý dự án: yêu câu bộ máy quản lý dự án gồm:
chức năng phải rõ ràng, bộ máy phải gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực
trong điều hành dự án, phù hợp với hoàn cảnh chính trị của địa phương.
+ Giám sát và đánh giá dự án: cần nêu rõ: các chỉ tiêu dùng cho giám
sát và đánh giá, thước đo từng chỉ tiêu và phương pháp thu lượm các chỉ tiêu
đó; chức năng và nhiệm vụ của các bên liên quan đến giám sát và đánh giá dự
án; hệ thống thông tin của dự án, chế độ báo cáo, kiểm tra và điều chỉnh các
hoạt động dự án; kế hoạch giám sát và đánh giá dự án.
+ Kế hoạch thực hiện dự án: Kế hoạch thể hiện rõ tất cả hoạt động của
dự án, các chỉ tiêu cần đạt của các hoạt động đó, thời gian tiến hành và kết
thúc hoạt động đó, chi phí về lao động, vật tư, tổng chi phí bằng tiền và đơn vị
hay cá nhân nào thực hiện.
+ Tác động của dự án: cần thể hiện rõ : nhóm mục tiêu dự án, nhóm
hưởng lợi, các tác động tích cự và tiêu cực về giới, về xã hội, về kinh tế, về
môi trường.
+ Phân tích rủi ro: việc phân tích rủi ro nhằm khẳng định tính đúng đắn
của dự án và để khẳng định rằng: “nếu có rủi ro vẫn đáng giá đầu tư”.

* Các hướng tập trung đầu tư của dự án phát triển nông thôn:
- Tập trung phát triển ở các vùng nghèo đói, nhất là ở các vùng rất
nghèo mà ở đó con người không có sự lựa chọn nào khác là tiếp tục tàn phá
và làm giảm cấp các tài nguyên;
14
- Tạo ra sự phát triển cao về tính tự lập của cộng đồng trong điều kiện
có hạn về nguồn lực nhất là tài nguyên thiên nhiên;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực dựa trên kỹ thuật và công nghệ
thích hợp kết hợp với khai thác tối đa kỹ thuật truyền thống;
- Đảm bảo tự lực về lương thực thực phẩm, cung cấp nước sạch và nhà
ở, giữ gìn sức khỏe, chống suy dinh dưỡng qua áp dụng kỹ thuật và công nghệ
phủ hợp;
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược đảm bảo sự tham gia của dân nhất là
dân nghèo, phụ nữ, các dân tộc thiểu số vào các chương trình phát triển.
b. Dự án nước sạch nông thôn
Khi xem xét dự án nước sạch nông thôn người ta thường chú ý tới một số vấn
đề cụ thể sau:
* Về mục tiêu của dự án:
- Mục tiêu chung của dự án là: Nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng
đồng dân cư thông qua việc cải thiện chất lượng nguồn nước tại đây. Qua đó
thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội và cải thiện môi trường nông thôn.
- Mục tiêu cụ thể của dự án là:
(1) Có hệ thống cung cấp nước sạch hoàn chỉnh đáp ứng đủ nhu cầu
nước dùng cho người dân trong vùng.
(2) Nâng cao chất lượng sức khỏe cho con người và vật nuôi.
(3) Nâng cao được thu nhập của người dân trong vùng dự án.
(4) Cải thiện, nâng cao đời sống của người dân vùng dự án, đặc biệt là
góp phần xóa đói giảm nghèo.
(5) Nâng cao kiên thức của người dân về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt.
(6) Thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm

(7) Giúp tăng giá đầu ra, giảm giá đầu vào, giảm công lao động do việc
phải đi xa để lấy nước sạch.
(8) Tăng thêm niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà Nước nói
chung và Chính quyền địa phương nói riêng…
15
* Phương châm của dự án nước sạch nông thôn:
Phát huy nội lực của dân cư nông thôn, dựa vào nhu cầu, người sử dụng
quyết định mô hình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với khả năng
cung cấp tài chính của mình, tự tổ chức thực hiện và quản lý công trình; nhà
nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách để
phát triển thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn theo
định hướng của Nhà nước.
Đẩy mạnh xã hội hoá cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để huy động sự tham gia đóng góp tích
cực và nhiều mặt của mọi thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư trong đầu
tư vốn, thi công xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, các dịch vụ sửa chữa và
quản lý vận hành; Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư xây dựng công trình
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là công trình cấp nước tập trung.
* Nguyên tắc
Nguyên tắc cơ bản là phát triển bền vững, gắn liền với Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo của Chính phủ nhằm đạt được sự
tăng trưởng bền vững và công bằng, cải thiện môi trường xã hội và điều kiện
sống của dân cư nông thôn, nhất là người nghèo, vùng nghèo.
* Hiệu quả của dự án nước sạch nông thôn
Có 3 hiệu quả của dự án nước sạch nông thôn:
Là một trong những dự án thuộc vào dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn. Dự án nước sạch nông thôn khi được triển khai sẽ mang lại cho
cộng đồng những hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể:
* Hiệu quả về kinh tế
- Dự án sẽ tạo điều kiện hình thành các cụm dân cư phát triển tập

trung theo từng nghề đặc thù như chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, làng
nghề truyền thống.
16

×