Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

SKKN: Đề kiểm tra trắc nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.12 KB, 44 trang )

PHần I: mở đầu
I -Lý do chọn SKKN
Trong thời đại hiện nay, khi xã hội ngày càng tiến lên, cuộc cách mạng khoa
học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ thì nhiệm vụ đặt ra cho nhà trờng nói chung
và trờng Tiểu học nói riêng là phải giáo dục con ngời phát triển một cách toàn diện,
hài hoà đủ các mặt tri thức, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất...
Tiểu học là bậc học nền tảng đặt nền móng vững chắc cho ngành giáo dục.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở
ban đầu rất quan trọng của nhân cách con ngời Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu
học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vai trò vô cùng quan trọng vì:
Toán học là môn học cung cấp các kiến thức cơ bản, hệ thống tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo Toán học, qua đó phát triển t duy lô gíc, bồi dỡng và phát triển những thao tác
trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới khách quan về mặt số lợng và hình dạng nh trừu
tợng hoá, khái quát hoá, phân tích tổng hợp... nhờ đó biết cách hoạt động có hiệu quả
trong cuộc sống.
Thực tế hiện nay, khoa học kỹ thuật tiến bộ mạnh mẽ, trẻ em đợc tiếp cận tri
thức qua nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau nh thông tin đại chúng, thông qua
truyền hình... Trẻ em sớm phát triển về t duy. Khối lợng tri thức của trẻ em ngày một
gia tăng, nhận thức của các em ngày càng mở rộng. Trẻ em phát triển nhanh hơn có
khả năng nhận thức tốt hơn. Vì thế dạy học không chỉ trang bị những kiến thức kỹ
năng kỹ xảo xác định mà cũng cùng với việc dạy học đó cần phải tổ chức nh thế nào
để đảm bảo dạy học rèn t duy cho học sinh.
Cựu Thủ Tớng Phạm Văn Đồng đã nhiều lần nhấn mạnh: "Chơng trình sách
giáo khoa phải đảm bảo dạy cho học sinh những nguyên lý cơ bản, toàn diện về các
mặt đức dục, trí dục, mỹ dục. Đồng thời tạo cho các em điều kiện phát triển óc thông
minh, khả năng độc lập sáng tạo. Cái quan trọng của trí dục là: Rèn luyện óc thông
minh và sức suy nghĩ...(Phạm Văn Đồng-Đào tạo thế hệ trẻ của dân tộc thành
những chiến sỹ cách mạng dũng cảm, thông minh sáng tạo-NXBGD-1996tr137)
1
Môn toán có vai trò lớn trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp
suy luận, phơng pháp giải quyết có vấn đề có căn cứ khoa học, linh hoạt, sáng tạo.


Môn Toán còn góp phần hình thành và phát triển phẩm chất của ngời học sinh nh
kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận, ý thức vợt khó khăn làm việc một cách khoa học có hệ
thống. Đồng thời nó cũng là công cụ để giúp học sinh học tập các bộ môn khác và
cần thiết cho mọi hoạt động trong cuộc sống, trong thực tiễn.
Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của dạy học Toán trong trờng phổ thông là làm
cho học sinh nắm đợc hệ thống kiến thức toán học phổ thông cơ bản, hiện đại và
những kỹ năng cơ bản vận dụng kiến thức thực hành. Trên cơ sở đó phát triển năng
lực nhận thức, t duy độc lập sáng tạo..., xây dựng những quan điểm t tởng tình cảm
đúng đắn có thái độ đúng đắn đối với sự vật hiện tợng trong đời sống thực tiễn. Bậc
Tiểu học là bậc học đầu tiên đặt nền móng đầu tiên cho giáo dục phổ thông. Trong
luật phổ cập giáo dục Tiểu học có ghi: "Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của
hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
toàn diện nhân cách cho ngời Việt Nam XHCN".
Hội nghị quốc tế về giáo dục phổ thông họp ở Maxcơva năm 1968 đã có kết
luận rằng: Nếu đứa trẻ không đạt kết quả tốt ở Tiểu học thì chắc chắn nó cũng không
tiến bộ đợc trong những năm sau.
Với một vị trí quan trọng của môn toán nh vậy nên mỗi giáo viên trong công
tác giảng dạy của mình đều rất chú trọng tới việc tổ chức dạy và học môn toán, nhng
dạy nh thế nào để tiết dạy, bài dạy đảm bảo đúng tinh thần: nhẹ nhàng hơn, tự nhiên
hơn và hiệu quả hơn. Đó là sự đổi mới phơng pháp dạy học. Nh chúng ta đã biết:
Phơng pháp là con đờng, là biện pháp, cách thức thực hiện mục đích đã đề ra và ph-
ơng pháp chính là sự vận động của nội dung, có nghĩa là: Nội dung dạy học nào sẽ
ứng với phơng pháp dạy học ấy.
Môn Toán ở bậc Tiểu học, mỗi lớp có một vị trí, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể
khác nhau. Riêng môn Toán lớp 4 mới có một vị trí quan trọng vì nó hệ thống, khái
quát lại nội dung môn Toán ở các lớp 1, 2, 3 đồng thời nâng cao mở rộng và bổ sung
2
các kiến thức khác cha có ở các lớp dới. Môn toán lớp 4 mở đầu cho giai đoạn học
tập sâu

Nội dung Toán 4 gồm 4 mạch kiến thức cơ bản: Số học ; Đại lợng và đo đại l-
ợng ; các yếu tố hình học và giải toán có lời văn.(Một số yếu tố đại số và yếu tố
thống kê đợc tích hợp ở nội dung số học). Trong 4 mạch kiến thức cơ bản của Toán
4, mạch số học đóng vai trò trọng tâm, cốt lõi, thời lợng dành cho mạch nội dung số
học khoảng 70% tổng thời lợng Toán 4. Trong hệ thống kiến thức về số học thì nội
dung về số tự nhiên lại là hạt nhân của mạch kiến thức số học.
Mặt khác, bớc sang thế kỷ 21, nớc ta tiếp tục thực hiện chiến lợc đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành nớc công
nghiệp hiện đại. Tình hình mới đặt ra cho giáo dục những thời cơ và thách thức mới.
Việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN đòi hỏi con ngời đợc nhà trờng đào tạo phải có năng lực thích ứng
với những biến động của thị trờng, biết khai thác các yếu tố tích cực của việc chuyển
đổi này để tiếp tục tự phát triển và góp phần phát triển xã hội.
Khoa học công nghệ có những bớc nhảy vọt đòi hỏi ngời học phải thờng
xuyên cập nhật các tiến bộ khoa học kỹ thuật , phải thay đổi căn bản phơng pháp học
tập, chuyển từ việc học để tiếp thu kiến thức sang học cách tự mình tìm kiếm kiến
thức.
Toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế là xu thế khách quan đang tác động mạnh đến
giáo dục.Để chủ động bớc vào hội nhập, chúng ta cần chuẩn bị đội ngũ nhân lực
không chỉ có đạo đức, kiến thức, kỹ năng mà còn phải t duy độc lập sáng tạo, có ý
chí vơn lên mạnh mẽ, có những phẩm chất cơ bản của con ngời Việt Nam hiện đại
Nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân, xu hớng học tập suốt đời và
yêu cầu xây dựng xã hội học tập đòi hỏi giáo dục phải tạo cho ngời học lòng say mê
học tập, ham hiểu biết óc tò mò khoa học, khả năng và phơng pháp tự học để tự học
suốt đời.
Các môn học trong nhà trờng trong đó có môn Toán cần phải có những đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phơng pháp và hình thức dạy học, đổi mới về trang thiết
bị dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu nêu trên của sự
3
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, để nắm lấy thời cơ và vợt qua thách

thức do tình hình mới đặt ra.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về mục tiêu cấp học nêu trong luật giáo dục
(1998) chơng trình Toán không quá coi trọng tính cấu trúc, hạn chế đa vào chơng
trình những kết quả có ý nghĩa lý thuyết thuần tuý. Tăng tính thực tiễn và tính s
phạm, tạo điều kiện để học sinh đợc tăng cờng luyện tập, thực hành, rèn luyện kĩ
năng tính toán vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác.
Giúp học sinh phát triển t duy lôgic, khả năng diễn đạt chính xác ý tởng của mình,
khả năng tởng tợng và bớc đầu hình thành cảm xúc thẩm mỹ qua học tập môn Toán.
Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới và những cơ sở lý luận trên và qua thực tế
trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy từ khi tiếp cận với chơng trình - SGK Toán mới thì
việc đánh giá học sinh có nhiều đổi mới. Mặc dù ở các lớp 1, 2,3 các em đã đợc đánh
giá kết quả học tập dới dạng trắc nghiệm khách quan nhng thờng các em còn lúng
túng và còn mất nhiều thời gian để hoàn thành bài trắc nghiệm. Mà việc đa các bài
trắc nghiệm khách quan vào đề kiểm tra lại chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 60%). Để đánh
giá đúng trình độ của học sinh và giúp học sinh rèn t duy học Toán, tôi đã chọn Kinh
nghiệm nghiên cứu:
"Thiết kế bài toán trắc nghiệm khách quan phần số tự nhiên
môn toán lớp 4"
II -Lịch sử nghiên cứu
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học hiện nay nói chung, học
sinh lớp 4 nói riêng đã đợc ngành GDĐT đặc biệt quan tâm. Có rất nhiều tài liệu ra
các bài tập trắc nghiệm. Tuy nhiên để những bài tập trắc nghiệm đó chỉ dùng để
kiểm tra kết quả học tập của học sinh ở một nội dung trong một tiết học cụ thể chứ
cha xếp thành các đề kiểm tra kiến thức các em đã học một cách hệ thống và cha rèn
cho các em t duy học toán từ các đề kiểm tra kiến thức đó. Trớc đây để đánh giá kết
quả học tập của học sinh thì đề bài thờng ra các câu hỏi tự luận. Để giải đợc học
sinh mất rất nhiều thời gian (cùng một thời gian 40 học sinh chỉ có thể làm đợc 4 -5
4
bài) mà số lợng bài ít không thể đánh giá đợc việc học của học sinh qua nhiều nội
dung kiến thức khác nhau. Hơn nữa học sinh còn có thể chép bài của bạn hay đa vào

bài mẫu lại không phát huy hết sự nhạy bén của học sinh.
III -Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của của kinh nghiệm là: Tìm hiểu thế nào là trắc nghiệm khách
quan?
+ Nguyên tắc và cách thiết kế đề toán trắc nghiệm khách quan
+ Xây dựng hệ thống đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan và việc rèn
cho học sinh cách làm các làm các đề kiểm tra trắc nghiệm đó để nâng cao chất lợng
dạy học
IV-Tóm tắt nội dung và kết quả nghiên cứu
- Tìm hiểu về nội dung, chơng trình SGK toán 4 phần số tự nhiên
- Tìm hiểu một số vấn đề về trắc nghiệm khách quan
- Tìm hiểu về các loại trắc nghiệm
- Nghiên cứu cách thiết kế bài toán trắc nghiệm khách quan
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần số tự nhiên
- Đề xuất phơng án giúp học sinh giải các bài trắc nghiệm khách quan
V-Phơng Pháp nghiên cứu
Để thực hiện kinh nghiệm tôi đã sử dụng phơng pháp:
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phơng pháp quan sát
Phần II. Nội Dung
I. Vị trí và tầm quan trọng
5
Thành tích học tập của học sinh sau mỗi năm học là thớc đo đánh giá ngời
thầy trong năm học đó. Bởi vậy ngời thầy trông đợi kết quả thi của trò với một hy
vọng lớn lao. Trò sẽ lớn lên về thể chất, trí tuệ, tâm hồn. Bởi vậy ngòi giáo viên luôn
tìm cách nâng cao chất lợng thực sự bằng trí tuệ, công sức, thời gian, tâm huyết của
mình.
Vậy làm thế nào để học sinh biết cách làm bài, làm thế nào để đề thi đánh giá
đợc đúng thực chất, chất lợng học của học sinh, chất lợng dạy của giáo viên? Muốn

vậy thì đề thi đòi hỏi t duy tìm tòi sáng tạo của học sinh mà không cho phép chép bài
của bạn, chép bài mẫu lại làm thế nào để phát hiện học sinh giỏi để bồi dỡng nhân tài
cho đất nớc khi mà trớc đây để phân hoá học sinh chúng ta thờng ra một câu khó
trong đề kiểm tra chính vì vậy mà báo chí, các phơng tiện thông tin đại chúng đã
rùm beng việc dạy thêm học thêm của ngành giáo dục ta. Làm thế nào để phân hoá
đợc giữa học sinh khá và học sinh giỏi mà không phải dạy thêm học thêm nh hiện
nay?
Đây là một câu hỏi lớn không phải ngày một ngày hai ngành giáo dục có thể
có câu trả lời thấu đáo đợc và tất nhiên đã, đang và sẽ có nhiều chuyên gia giáo dục
nghiên cứu vấn đề này.
Từ năm 2002 - 2003 cả nớc ta bắt đầu thực hiện chơng trình Tiểu học mới.
Việc thực hiện này đòi hỏi chúng ta phải đổi mới đồng bộ cả nội dung dạy học, ph-
ơng pháp dạy học và cách kiểm tra đánh giá. Trong đó đổi mới phơng pháp kiểm tra
đánh giá là khâu rất quan trọng.
Trớc đây chúng ta thờng cho học sinh các đề toán, các đề kiểm tra, các đề thi
theo kiểu tự luận. Cách ra đề thi theo kiểu tự luận tuy có nhiều u điểm, nhng cũng có
nhiều hạn chế nh:
- Trong một khoảng thời gian làm bài có hạn, không thể nêu nhiều vấn đề
thuộc một phạm vi rộng của trơng trình.
- Việc chấm bài thờng mang tính chủ quan và do đó thiếu chính xác, thiếu
khách quan
6
- Rất khó có thể tổ chức cho học sinh tự đánh giá ( tự chấm ) hoặc đánh giá
nhau. Điều này cũng có nghĩa ta cha có cách giúp học sinh trở thành nhân vật trung
tâm trong quá trình kiểm tra đánh giá.
Để khắc phục đợc các nhợc điểm trên, từ lâu trên thế giới, ngời ta đã áp dụng
rộng rãi lối ra đề toán theo kiểu trắc nghiệm khách quan, trong đó học sinh phải tự
lựa chọn phơng án đúng trong nhiều phơng án đã cho.
Hiện nay nhiều giáo viên Tiểu học có mong muốn đổi mới phơng pháp kiểm
tra đánh giá theo hớng này để tiếp cận với giải pháp hiện đại của khu vực và thế giới.

Trong phạm vi kinh nghiệm này tôi chỉ mạo muội đa ra một cách làm mà đã
đợc tham khảo, đọc qua các tài liệu nhằm giúp học sinh làm quen với bài tập trắc
nghiệm ngay từ mỗi tiết học, mỗi mạch kiến thức cơ bản.
II. Phân tích đặc điểm chủ yếu, mục tiêu, phơng
pháp dạy học, mạch kiến thức của chơng trình SGK
toán 4 mới.
1. Đặc điểm chủ yếu của toán 4.
1.1. Toán 4 mở đầu cho giai đoạn mới của dạy học toán ở Tiểu học.
Quá trình dạy học toán trong Chơng trình tiểu học đợc chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn các lớp 4, 5.
- Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 có thể coi là giai đoạn học tập cơ bản vì ở giai đoạn này
HS đợc chuẩn bị những kiến thức, những kỹ năng cơ bản nhất về đếm, đọc, viết, so
sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên và bốn phép tính về số tự nhiên ( trong phạm vi các
số đến 100 000)
về đo lờng với các đơn vị đo và dụng cụ đo thông dụng nhất; về nhận biết, vẽ các
hình học đơn giản, thờng gặp; về phát hiện và giải quyết các tình huống có vấn đề
trong học tập và trong đời sống, chủ yếu thông qua giải và trình bày bài giải các bài
toán có lời văn,... Đặc biệt, ở giai đoạn này, HS đợc chuẩn bị về phơng pháp tự học
toán dựa vào các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.Nhờ sự hỗ trợ của
các đồ dùng học toán đơn giản, dễ làm nh: hình vẽ, mô hình,... của SGK, học sinh đ-
ợc tập dợt tự pháp hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, kết hợp
7
học cá nhân với hợp tác học nhóm, trong lớp; thực hiện học gắn với thực hành, vận
dụng một cách linh hoạt, dới sự tổ chức, hớng dẫn của giáo viên. Với cách chuẩn bị
phơng pháp tự học toán nh trên, HS không chỉ biết cách tự học mà còn phát triển
ngôn ngữ ( nói, viết) để diễn đạt chính xác, ngắn gọn và đầy đủ các thông tin, để giao
tiếp khi cần thiết; không chỉ bớc đầu phát triển các năng lực t duy ( phân tích, tổng
hợp, trừu tợng hoá, khái quát hoá đúng mức ) mà còn từng bớc hình thành t duy phê
phán, biết lựa chọn và tìm cách giải quyết vấn đề một cách hợp lí.
- Giai đoạn các lớp 4, 5 có thể coi là giai đoạn học tập sâu ( so với giai đoạn tr-

ớc ). ở các lớp 1, 2, 3, HS chủ yếu chỉ nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn giản qua
các ví dụ cụ thể với sự hỗ trợ của các vật thực hoặc mô hình, tranh ảnh,... do đó chủ
yếu chỉ nhận biết cái toàn thể , cái riêng lẻ , cha làm rõ các mối quan hệ, các
tính chất của sự vật, hiện tợng. Giai đoạn các lớp 4, 5, HS vẫn học tập các kiến thức
và kĩ năng cơ bản của môn Toán nhng ở mức sâu hơn,khái quát hơn, tờng minh hơn.
Nhiều nội dung toán học có thể coi là trừu tợng, khái quát đối với học sinh ở giai
đoạn các lớp 1, 2, 3 thì đến các lớp 4, 5 lại trở lên cụ thể, trực quan và dùng làm chỗ
dựa ( cơ sở ) để học các nội dung mới. Do đó, tính trừu tợng khái quát của nội dung
môn Toán ở các lớp 4, 5 đợc nâng lên một bậc ( so với các lớp 1, 2, 3 ). HS có thể
nhận biết và vận dụng một số tính chất của số, phép tính, hình học ở dạng khái quát
hơn. Một trong những đổi mới trong dạy học toán ở giai đoạn các lớp 4, 5 của CTTH
là không quá nhấn mạnh lí thuyết và tính hàn lâm nh trớc mà cố gắng tạo điều kiện
để tinh giản nội dung, tăng hoạt động thực hành - vận dụng, tăng chất liệu thực tế
trong nội dung, đặc biệt, tiếp tục phát huy dạy học dựa vào hoạt động của học sinh để
phát triển năng lực làm việc bằng trí tuệ cá nhân và hợp tác trong nhóm với sự hỗ trợ
có mức độ của thiết bị học tập.
1.2. Toán 4 bổ sung, tổng kết quá trình dạy học số tự nhiên và chính thức dạy học
phân số
- Trong chơng trình môn Toán ở Tiểu học, số học là nội dung trọng tâm, là hạt
nhân của toàn bộ quá trình dạy học toán từ lớp 1 đến lớp 5. Các nội dung về đo lờng,
yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải các bài toán có lời văn đợc tích hợp với nội
dung số học; tức là chúng đợc dạy học dựa vào các nội dung số học và tạo ra sự hỗ
8
trợ lẫn nhau giữa các nội dung của môn Toán, tạo thành môn Toán thống nhất trong
nhà trờng Tiểu học.
- ở học kì I của lớp 4, môn Toán chủ yếu tập trung vào bổ sung, hoàn thiện,
tổng kết, hệ thống hoá, khái quát hoá ( dù còn rất đơn giản, ban đầu ) về số tự nhiên
và dãy số tự nhiên, hệ đếm thập phân, bốn phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia ) và một
số tính chất của chúng. Từ các nội dung này có thể làm nổi rõ dần một số đặc điểm
của tập hợp số tự nhiên.

Gắn bó với quá trình tổng kết số tự nhiên và hệ đếm thập phân là sự bổ sung
và tổng kết thành bảng đơn vị đo khối lợng ( tơng tự nh bảng đơn vị đo độ dài ở lớp 3
), giới thiệu tơng đối hoàn chỉnh về các đơn vị đo thời gian và tiếp tục giới thiệu một
số đơn vị đo diện tích.
Nhờ khái quát hoá bằng các công thức chữ ( hoặc khái quát hoá bằng lời )
trong số học mà học sinh có điều kiện tự lập một số công thức tính chu vi, tính diện
tích của một số hình đã và đang học. Một số quan hệ toán học và ứng dụng của
chúng trong thực tế cũng đợc giới thiệu gắn với dạy học về biểu đồ, giải toán liên
quan đến tìm số trung bình cộng của nhiều số,....
Có thể nói, trong CHTH mới, việc dạy học số tự nhiên đợc thực hiện liên tục
từ đầu lớp 1 đến cuối kì I của lớp 4, theo các mức độ từ đơn giản và cụ thể đến khái
quát và trừu tợng hơn. Việc dạy học và thực hành, vận dụng số tự nhiên luôn gắn bó
với các đại lợng thờng gặp trong đời sống nh độ dài, khối lợng, thời gian ( khoảng
thời gian và thời điểm ), diện tích,...; với các mối quan hệ trong so sánh hoặc tính
toán thực hiện trên các số, trong quá trình giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống
của HS Tiểu học.
1.3.Toán 4 kế thừa và phát huy các kết quả của đổi mới PPDH toán và đổi mới
cách đánh giá kết quả học tập toán ở các lớp 1, 2, 3
Cụ thể là:
- GV phải lập kế hoạch dạy học; tổ chức, hớng dẫn và hợp tác với HS triển
khai các hoạt động học tập để thực hiện kế hoạch dạy học ( cả năm học, từng tuần lễ,
từng bài học ).
9
- HS phải tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, có trách nhiệm và có
hứng thú đối với học tập môn Toán.
- Cả GV và HS đều phải chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong dạy và học; phát
triển năng lực học tập toán theo từng đối tợng học sinh; tạo ra môi trờng học tập thân
thiện và hợp tác giữa GV và HS, giữa HS và HS; sử dụng hợp lí các thiết bị dạy và
học toán theo đặc điểm của giai đoạn các lớp 4 và 5.
- Phối hợp giữa kiểm tra thờng xuyên và định kì, giữa các hình thức kiểm tra

( miệng, viết, tự luận và trắc nghiệm khách quan,....).
- Thực hiện dạy học và kiểm tra theo chuẩn chơng trình đảm bảo công bằng,
trung thực, khách quan, phân loại tích cực trong kiểm tra.
2. Mục tiêu dạy học Toán 4 phần số tự nhiên
- Nhận biết một số đặc điểm chủ yếu của dãy số tự nhiên.
- Biết đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên.
- Biết công, trừ các số tự nhiên; nhân số tự nhiên với số tự nhiên có đến ba chữ
số ( tích không quá sáu chữ số ); chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên
có đến ba chữ số ( chủ yếu là chia cho số có đến hai chữ số ).
- Biết tìm một thành phần cha biết của phép tính khi biết kết quả tính và thành
phần kia.
- Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính ( có hoặc không có
dấu ngoặc ) và biểu thức chứa một, hai, ba, chữ dạng đơn giản.
- Biết vận dụng tính chất giao hoán và kết hợp cuả phép cộng và phép nhân,
tính chất nhân một tổng với một số để tính bắng cách thuận tiện nhất.
- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân với 10; 100; 1000;....; chia
cho 10; 100; 1000;....; nhân số có hai chữ số với 11.
- Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5; 9.
3. Ph ơng pháp dạy học Toán 4
Định hớng chung của PPDH Toán 4 là dạy học trên cơ sở tổ chức và hớng dẫn
các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ thể là GV phải tổ
chức, hớng dẫn cho HS hoạt động học tập với sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của
SGK Toán 4 và của các đồ dùng dạy và học toán, để từng học sinh (hoặc từng nhóm
10
HS ) tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập
rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng lực cá nhân của HS.
Toán 4 kế thừa và phát huy các PPDH toán đã sử dụng trong giai đoạn các lớp
1, 2, 3 đồng thời tăng cờng sử dụng các PPDH giúp HS tự nêu các nhận xét, các quy
tắc, các công thức ở dạng khái quát hơn( so với lớp 3).Đây là cơ hội tiếp tục phát
triển năng lực trừu tợng hoá, khái quát hoá trong học tập môn toán ở đầu giai đoạn

các lớp 4 và 5; tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt và tập suy luận của HS theo mục
tiêu của môn toán ở lớp 4.
III.Phân tích thực trạng phần thiết kế hệ thống bài
tập toán ở lớp 4 chơng trình mới
1. Thực trạng của giáo viên:
Hiện nay trong nhà trờng tiểu học, ngoài các bài tập trong chơng trình, giáo
viên đã chú ý đến việc ra các bài tập thêm để bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu. Song giáo viên mới chỉ dừng lại ở mức độ ra bài tập mà mình tham khảo ở
các sách, cha chú ý đến việc bổ xung nguồn bài tập hoặc thay thế các bài tập cùng
dạng trong SGK cho phù hợp những đặc điểm về trình độ của học sinh, về thực tiễn
của địa phơng.
2. Thực trạng của học sinh.
Qua tìm hiểu điều tra cho thấy đa số học sinh làm đợc các bài tập trong
SGK. Song khi làm đến bài tập nâng cao thì học sinh thờng gặp khó khăn trong nhận
dạng bài toán, cha hiểu sâu sắc bản chất của bài toán từ đó dẫn đến kết quả cha đúng.
Ví dụ: Học sinh sẽ lúng túng khi làm bài tập toán về Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó. Do học sinh không xác định đợc đâu là số lớn, đâu là số bé, đâu
là tổng, đâu là hiệu khi ở bài toán cho dới dạng ẩn: Tổng của hai số bằng 8, hiệu của
chúng cũng bằng 8.
Tìm hai số đó.

IV. Hệ thống bài tập Trắc Nghiệm khách Quan cho học
sinh lớp 4 phần Số Tự Nhiên
11
1.Khái niệm Trắc nghiệm kháh quan, hệ thống bài tập Trắc nghiệm kháh quan.
1.1. Khái niệm Trắc nghiệm kháh quan:
Bài trắc nghiệm đợc gọi là khách quan, vì hệ thống cho điểm là khách quan
chứ không chủ quan nh bài trắc nghiệm tự luận. Thông thờng có nhiều câu trả lời đợc
cung cấp cho mỗi câu hỏi của bài trắc nghiệm nhng chỉ có một câu là câu trả lời là
đúng hay câu trả lời tốt nhất. Bài trắc nghiệm đợc chấm bằng cách đếm số lần mà ng-

ời làm trắc nghiệm đã chọn đợc câu trả lời đúng trong số các câu trả lời đã đợc cung
cấp.( Một số cách chấm điểm còn có cả sự phạt điểm do đoán mò, ví dụ nh trừ đi một
tỷ lệ nào đó có câu trả lời sai đối với số câu trả lời đúng ). Có thể coi là kết quả chấm
điểm sẽ nh nhau không phụ thuộc vào ai chấm bài chắc nghiệm đó. Thông thờng một
bài trắc nghiệm khách quan gồm có nhiều câu trả lời hơn một bài trắc nghiệm tự
luận, và mỗi câu hỏi thờng có thể đợc trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản. Nội dung
của một bài trắc nghiệm khách quan cũng có phần chủ quan theo nghĩa là nó đại diện
cho một sự phán xét của một ngời nào đó về bài trắc nghiệm. Chỉ có việc chấm điểm
khách quan. Có một số loại hình câu hỏi và các thành tố của bài trắc nghiệm đợc sử
dụng trong khi viết một bài trắc nghiệm khách quan.
1.2.Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan:
Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan là hệ thống gồm các bài tập trắc
nghiệm khách quan với nhiều mức độ phức tạp khác nhau, có nội dung lo gic với
nhau giúp học sinh rèn luyện t duy.
1.3.Yêu cầu với hệ thống bài tập Trắc nghiệm kháh quan
- Hệ thống bài tập bao gồm các bài tập với nhiều mức độ phức tạp khác nhau phù hợp
với trình độ học sinh khá- giỏi.
- Hệ thống bài tập chứa đựng những phơng pháp giải quyết các vấn đề điển hình, vừa
sức với học sinh và có ý nghĩa quan trọng đối với nội dung môn toán ở Tiểu học,
đặc biệt với nội dung môn toán ở lớp 4.
- Hệ thống bài tập bao gồm các bài tập có phơng pháp giải logic với nhau, kiến thức
trong các bài tập đi liền mạch với nhau.
12
- Hệ thống bài tập bao gồm các bài tập nhằm rèn luyện t duy cho học sinh: bài tập
rèn luyện khả năng tính toán, khả năng lí luận, khả năng ghi nhớ, khả năng nhận biết
và khả năng sáng tạo.
2.Cách thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan:
2.1. Yêu cầu khi thiết kế bài tập trắc nghịêm khách quan.
- Đảm bảo nội dung: Nội dung của bài trắc nghiệm phụ thuộc vào loại trắc nghiệm
và lứa tuổi làm trắc nghiệm. Nội dung các bài tập có văn phải phù hợp với thực tiễn.

- Đảm bảo tính vừa sức:Nội dung bài trắc nghiệm phù hợp với cấp lớp (cấp tiểu học-
lớp 4) và hiểu biết kiến thức toán sẵn có của lứa tuổi, thời gian làm bài phù hợp với
trình độ học sinh lớp 4.
2.2. Cách thiết kế một bài tập trắc nghiệm khách quan nói chung.
Khi thiết kế một bài tập trắc nghiệm khách quan, ta tiến hành theo ba bớc sau:
B ớc 1 : Xác định mục tiêu và điều kiện của bài trắc nghiệm.
- Mục tiêu của bài trắc nghiệm là rèn luyện phần kiến thức nào? Sử dụng bài tập đó
để làm gì? ( Rèn luyện các thao tác t duy, các loại hình t duy nào?...)
- Điều kiện của bài trắc nghiệm là thời gian làm bài, hình thức làm bài.....
B ớc 2 : Xác định dạng trắc nghiệm khách quan.
B ớc 3 : Lập các câu trắc nghiệm.
3.Nguyên tắc và cách thiết kế từng bài tập Trắc nghiệm khách quan.
1. Trắc nghiệm đúng - sai
Đây là loại câu hỏi chỉ có hai phơng án để lựa chọn là đúng hoặc sai, câu lệnh
thờng là: đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống hoặc điền dấu x thích hợp vào bảng sau.
1.1 Ưu điểm và hạn chế của dạng trắc nghiệm đúng - sai.
Ưu điểm của dạng trắc nghiệm đúng - sai.
Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm mọi lĩnh vực kiến thức khác
nhau.
Loại câu hỏi đúng - sai giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh vực rộng lớn
trong khoảng thời gian ngắn.
Soạn loại câu hỏi đúng - sai tuy cũng cần nhiều công phu nhng chỉ trong thời gian
ngắn có thể soạn đợc nhiều câu hỏi. Có thể viết ít nhất 10 câu hỏi loại đúng - sai
13
trong khoảng thời gian cần thiết để viết đợc 1 câu hỏi có 4 hay 5 câu trả lời cho sẵn
để chọn.
Có tính chất khách quan khi chấm điểm.
Khi làm bài, học sinh chỉ cần chọn một trong hai câu trả lời cho sẵn cần điền
đúng ( Đ ) hoặc sai ( S ) vào ô trống.
Hạn chế của dạng trắc nghiệm đúng - sai.

Có thể khuyến khích sự đoán mò, học sinh có khuynh hớng đoán may rủi để có
50% hy vọng trả lời đúng.
Do yếu tố đoán mò nên khó phát hiện ra điểm yếu của học sinh.
Loại trắc nghiệm đúng - sai có độ tin cậy thấp. Học sinh có thể đợc điểm cao nhờ
đoán ra câu trả lời.
Khi dùng loại câu hỏi này để kiểm tra phần lý thuyết, giáo viên thờng có khuynh
hớng trích nguyên vẹn các câu trong danh sách và do đó học sinh tập thói quen học
thuộc lòng hơn là tìm hiểu suy nghĩ.
Với các học sinh còn bé, những câu phát biểu sai có thể khiến cho học sinh những
điều sai lầm một cách vô thức.
1.2.Những nguyên tắc khi soạn câu hỏi loại trắc nghiệm Đúng - sai
Một câu trắc nghiệm đúng - sai thờng gồm một câu phát biểu để học sinh
phán đoán xem nội dung đúng hay sai hoặc một phần phát biểu chính gọi là phần dẫn
và hai phơng án trả lời cho sẵn để học sinh chọn phơng án trả lời đúng:
+ Nếu câu hỏi gồm một phần phát biểu chính và hai phơng án trả lời cho sẵn thì phần
chính hay câu dẫn của câu hỏi phải mạch lạc rõ ràng. Trong hai phơng trả lời cho
sẵn có một phơng án đúng và một phơng án sai. Phơng án sai phải có lí, cách tạo ra
phơng án sai dựa vào những hớng suy nghĩ sai mà học sinh thờng mắc phải.
+ Nếu câu hỏi gồm một câu phát biểu để học sinh phán đoán xem nội dung đúng hay
sai thì nên dùng những chữ chính xác và thích hợp để câu hỏi đơn giản và rõ ràng
mang ý nghĩa xác định, trọn vẹn. Mỗi câu hỏi loại đúng - sai chỉ nên mang một ý t-
ởng chính yếu hơn là có cái hay nhiều ý tởng trong mỗi câu. Nội dungcủa các câu
hỏi đa ra phải có nghĩa hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai. Không nên trích nguyên
văn câu hỏi từ SGK. Nên diễn tả lại các điều đã học dới dạng những câu mới. Không
14
nên dùng số câu đúng nhiều hơn số câu sai hay ngợc lại. Số câu đúng và số câu sai
nên bằng nhau.
1.3 Các dạng bài tập có thể đa vào bài tập trắc nghiệm đúng - sai "
Có thể đa tất cả các dạng bài tập trong chơng trình toán lớp 4 kể cả phần bài
tập lý thuyết vào dạng trắc nghiệm đúng - sai

1.4 Cách thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm đúng - sai
Thiết lập bài tập trắc nghiệm đúng - sai cũng tuân theo 3 hớng chính nh thiết
kế bài tập trắc nghiệm khách quan nói chung, cụ thể.
Bớc 1: Xác định mục tiêu, điều kiện của bài trắc nghiệm.
Bớc 2: Đa ra tình huống
- Đa ra 2 hớng suy nghĩ trong đó một hớng suy nghĩ đúng, một hớng suy nghĩ sai mà
học sinh thờng gặp
- Giải tình huống theo hai hớng đã suy nghĩ rồi ghi lại kết quả.
Bớc 3: Viết lại thành bài trắc nghiệm hoàn chỉnh
Ví dụ: Đúng điền Đ, sai điền S vào ô trống.
248 x 311 = 77028
205 x 378 = 77490
164 x 125
372 x 604 = 223 688
1.5-Một số bài tập dạng trắc nghiệm đúng - sai
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống
Bài 1: 457 895 < 467 895
350 001 > 360 001
15
399 950 = 399 960
796 312 < 797 312
Bài 2: Can thứ nhất đựng 12 lít nớc. Can thứ hai đựng 16 lít nớc. Trung bình mỗi can
đựng 15 lít nớc. Can thứ ba đựng 30 lít nớc.
28 lít nớc
43 lít nớc
13 lít nớc
17 lít nớc
Bài 3: Một đoàn xe có hai loại xe. 6 xe mỗi xe chở đợc 3 tấn. 4 xe mỗi xe chở đợc 2
tấn. Trung bình mỗi xe chở đợc bao nhiêu tấn hàng ?
5 tạ

10 tấn
26 tạ
26 tấn
Bài 4: Tổng của số bị trừ, số trừ và hiệu là 200. Số trừ lớn hơn hiệu 10 đoan vị. Số trừ
và số bị trừ là:
200 và 10
100 và 55
200 và 190
190 và 100
16
Bài 5: Mẹ hơn con 24 tuổi. Sau 5 năm nữa thì tổng số tuổi của hai mẹ con là 46. Hỏi
tuổi của mẹ và tuổi con hiện nay.
35 tuổi và 11 tuổi
30 tuổi và 6 tuổi
46 tuổi và 22 tuổi
46 tuổi và 29 tuổi.
Bài 6: Tổng các chữ số của một số có 2 chữ số bằng 12. Nếu đổi chỗ 2 chữ số ấy thì
số đó giảm đi 18 đơn vị. Tìm số đó.
57
30
75
216
Bài 7
A. Số 240 chia hết cho 3 và 5
B. Số 24 1562 không chia hết cho 3
C. Số nào chia hết cho 3 thì tận cùng là 5
D. Số nào chia hết cho 9 thì tận cùng làn 3
Bài 8:
A. 31007 x 4 - 74876 = 49153
B. 45365 + (10432 + 21425) x 3 = 140936

C. 7698 x 4 + 6715 x 4 = 97616
17

×