Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bài thảo luận QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT 2 NHIỆM vụ dân tộc dân CHỦ của CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRONG GIAI đoạn 1930 – 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.52 KB, 30 trang )

Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

MỤC LỤC

ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT 2 NHIỆM VỤ
DÂN TỘC DÂN CHỦ CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 1930 – 1945
LỜI MỞ ĐẦU : Trước kia, Việt Nam vốn là một nước phong
kiến và nông nghiệp. Từ khi bị đế quốc Pháp xâm chiếm, Việt Nam trở
thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Với đặc trưng của một
nước tư bản chủ nghĩa, Pháp trong cả hai lần khai thác thuộc địa đã
áp dụng chính sách độc quyền - chia để trị. Chúng chia nước ta làm
ba xứ để cai trị : Bắc kì - Trung kì và Nam kì. Giữa thực dân Pháp và
phong kiến Việt Nam có sự cấu kết chặt chẽ với nhau. Pháp dựa vào
phong kiến để lấy cơ sở đàn áp nhân dân, còn phong kiến Việt Nam
lại nhờ vào Pháp để duy trì địa vị của mình. Những hình thức áp bức,
bóc lột tàn nhẫn, dã man của phong kiến chẳng những không được
xoá bỏ mà còn bị thực dân Pháp lợi dụng để bóc lột, áp bức nhân dân
Việt Nam nặng nề thêm. Nguyên nhân đó là dẫn đến sự mâu thuẫn gay
gắt giữa nông dân và phong kiến, vấn đề dân chủ được đặt ra.

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

1


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

I. THỰC TIỄN CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ KHI PHÁP XÂM
LƯỢC
Thực dân Pháp khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam để kinh doanh lấy


lợi, chủ nghĩa tư bản đã phát sinh. Chúng ra sức bóc lột nhân dân Việt
Nam, coi đó là nguồn nhân công rẻ mạt để phục vụ cho quá trình khai
thác thuộc địa của chúng. Trong vô vàn hình thức bóc lột, phải kể đến
thủ đoạn bóc lột nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng (thuế ruộng
đất, thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện và hàng trăm
thứ thuế khác…). Chính điều đó làm cho nhân dân ta càng khốn đốn,
mâu thuẫn giữan hân dân ta và thực dân Pháp ngày càng quyết liệt. Sự
bóc lột của thực dân Pháp đã làm cho tình hình xã hội Việt Nam có sự
phân hoá sâu sắc; trong đó giai cấp nông dân chiếm trên 90% vừa bị
phong kiến, lại vừa bị thực dân bóc lột nặng nề bằng cả thủ đoạn sưu
cao, thuế nặng, tô tức, phu phen, tạp dịch… giai cấp công nhân ra đời
sớm nhưng cũng bị Pháp đàn áp. Giai cấp tư sản bị Pháp chèn ép đến
cùng, không thể nào ngóc đầu lên được. Thực trạng Việt Nam lúc này
vô cùng khốn đốn. Trong xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản
cần phải được giải quyết.
1.

Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân, đế quốc.

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

2


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

2.

Mâu thuẫn giữa quần chúng nhân dân đông đảo và giai cấp địa
chủ phong kiến.

Giải quyết được hai mâu thuẫn trên, chính là hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc - dân chủ ở Việt Nam. Nhiệm vụ dân tộc - dân chủ do đó vừa là tất
yếu vừa là bắt buộc của cách mạng Việt Nam. Nó xuất phát từ thực tiễn của
bối cảnh Việt Nam. Hai nhiệm vụ này không phải đến khi Đảng ra đời mới
được đặt ra, mà nó đã nhen nhóm từ đó rất lâu. Ngay giữa thế kỷ thứ 19, khi
thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta thì các phong trào yêu nước đã nổ
ra và phát triển mạnh mẽ. Các cuộc nổi dậy chống thực dân Pháp đã nổi dậy
ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và trở thành mục tiêu của mọi cuộc đấu
tranh và mọi cuộc khởi nghia. Dù đó là phong trào do các sĩ phu yêu nước
như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,…..hay đó là phông trào của nông dân,
trí thức yêu nước, tiểu tư sản, tư sản dân tộc,.. thì đó đều nhằm mục đích
đánh đuổi cho bằng được thực dân Pháp. Nhưng rốt cuộc các phong trào này
đều bị đánh bại. Nguyên nhân là họ chưa xác định được kẻ thù ( ví dụ như :
Phan Bội Châu dựa vào Pháp để đánh Nhật, Phan Chu Trinh lại chủ trương
đổi mới theo mô hình của nước Pháp ) từ nhận thức sai kể thù nên các vị tiền
bối đi trước đều không nhận thức rõ mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn đó là
gì. Vì vậy, không thể nhìn ra rõ nhiệm vụ cần thiết. Đến tận đầu thế kỷ XX,
nước ta vẫn trong tình trạng khủng hoảng về đường lối
Mãi đến sau này thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ khi bắt đầu ra
đi tìm đường cứu nước, qua quá trình buôn ba, khảo nghiệm ở các nước
phương Tây … cho đến khi thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam mới tìm
được đường đi cho cách mạng Việt Nam. Thông qua quá trình tìm tòi, học

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

3


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam


hỏi và khảo cứu tình trạng nước ngoài kết hợp với việc phân tích tình hình
trong nước, đến ngày 3-2-1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc. Người đã
thành lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam và đề ra “cương lĩnh vắn tẵt và sách
lược vắn tắt” trong đó Người nêu ra cách mạng Việt Nam phải trải qua 2 giai
đoạn: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai
đoạn đó kế tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cách. Cương lĩnh viết “
chủ truơng làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản” Như vậy ngay từ đầu Người đã thông suốt con đường phát
triển tất yếu của cách mạng nước ta là con đường kết hợp đang cao ngon cờ
độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa. Như vậy mục tiêu đó cho thấy tính chất
của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Đó là cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân- một cuộc cách mạng của giai cấp công nhân, giai
cáp nông dân, giai cấp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, do giai cấp công
nhân lãnh đạo, dựa trên cơ sở liên minh công nông, nhằm mục đích đánh đổ
đế quốc, phong kiền, giải phóng dân tộc, thực hiện người cày có ruộng đất,
lập nên nứơc Việt Nam dân chủ công hoà, tức nhà nước dân chủ nhân dân,
mà tạo điều kiện cho nhà nước Việt Nam không qua thời kỳ tư bản chủ
nghĩa tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa. Và một cuộc cách mạng như thế người
ta gọi là cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Đó cũng là cuộc cánh
mạng dân chủ kiểu mới ở một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến, nó khác
với cuộc cách mạng dân chủ kiểu cũ do giai cấp tư sản lãnh đạo như cách
mạng Pháp 1789 và cách mạng Thổ Nhĩ Kỳ năm 1925. Tiến hành cuộc cách
mạng dân tộc chình là tiến tới đánh đuổi đế quốc thực dân làm cho nước nhà
hoàn toàn độc lập. Còn giải quyết nhiệm vụ dân chủ chình là đánh đổ phong
kiến, đem lại ruộng đất cho nhân dân. Đó là nhiệm vụ cơ bản và xuyên suốt

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

4



Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

của cách mạng Việt Nam nhưng không phải lúc nào cũng diễn ra cùng một
lúc. Tuỳ từng thời kỳ, tưng giai đoạn mà vận dụng hợp lý. Vậy haio nhiệm
vụ đó được thực hiện như thế nào và thực hiện đến đâu đi từng vào giai đoạn
cụ thể sẽ sáng rõ.
II. VẤN ĐỀ DÂN TỘC – DÂN CHỦ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ
NÀO TRONG CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG TA

1. Giai đoạn 1930 – 1935
1.1.

Luận cương chính trị tháng 10 – 1930

• Nội dung Luận cương:
Luận cương đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong
kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở
Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Luận cương chỉ rõ: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa 1 bên là thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với 1 bên là địa chủ phong kiến
và tư bản đế quốc.
- Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông
Dương là : lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc cách mạng tư
sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế , tư sản dân quyền cách
mạng là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng, sau khi cách mạng tư sản
dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà tranh
đấu thẳng lên con đường XHCN.

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------


5


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

- Luận cương khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là :
đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để để đánh đổ
đề quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai
nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, vì có đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách mạng
thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ
được đế quốc chủ nghĩa. Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định:
“ Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở
để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng cách mạng: Luận cương chỉ rõ, giai cấp vô sản vừa là
động lục chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo
cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là lục lượng mạnh của
cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ
chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia
cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong
giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự, tiểu tư
sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái
tham gia chống đế quốc trong thời kì đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở
các đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất
nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.
- Về phương pháp cách mạng : Luận cương chỉ rõ, để đạt được mục tiêu
cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành
chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về
con đường võ trang bạo động, phải tuân theo khuôn phép nhà binh.


-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

6


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

- Về quan hệ giữa cách mạng VN với cách mạng thế giới: Luận cương
khẳng định cách mạng đông dương là 1 bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai
cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết
liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa
nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở
Đông Dương.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Luận cương khằng định: sự lãnh đạo của
đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng , đảng
phải có đường lối chính trị đúng dắn, có kỉ luật tập trunng , liên hệ mật
thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ
nghĩa Mác- Lê nin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi
của giai cấp vô sản ở đông dương, đấu tranh đề đạt được mục đích cuối
cùng là chỉ nghĩa cộng sản.
* Ý nghĩa của Luận cương :
Từ nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy, Luận cương chính trị \khẳng định
lại nhiều vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà chính cương vắn tắt
và sách lược vắn tắt đã nêu ra.
So sánh Luận cương chính trị Tháng 10-1930 với Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
-


Điểm giống nhau:

+

Chiến lược phát triển CM: Độc lập dân tộc gắn liền CNXH

+

Nội dung CM về tư sản dân quyền: Đánh đổ đế quốc & phong kiến

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

7


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

+

Thống nhất vai trò của các lực lượng cơ bản của CM: vai trò lãnh đạo

của công nhân và vai trò động lực mạnh của CM của nông dân.
+

Thống nhất phương pháp CM : vũ trang bạo động

+

Thống nhất mối quan hệ giữa CM Việt Nam & CM thế giới : CM Việt


Nam là một bộ phận của CM thế giới.
+

Thống nhất về vai trò lãnh đạo của Đảng trong tiến trình CM.

-

Điểm khác nhau:

+

Luận cương tháng 10 -1930 không đưa nhiệm vụ chống đế quốc lên

hàng đầu, không nêu ra mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam và đế quốc Pháp.
+

Đánh giá không đúng vai trò CM của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt

tích cực của tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một
bộ phận địa chủ vừa và nhỏ tham gia CM, do đó Luận cương không đề ra
được một liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống
đế quốc xâm lược và tay sai.
-

Nguyên nhân chủ yếu khác nhau:

+

Luận cương chưa phân tích những mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc


địa nửa phong kiến của Việt Nam .
+

Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề giai cấp, dân tộc trong CM

thuộc địa.

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

8


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

+

Chịu ảnh hưởng trực tiếp tử khuynh hướng “Tả” của Quốc tế Cộng sản

và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó.
Luận cương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những điểm mới, sáng tạo
trong Chính cương của Nguyễn Ái Quốc.
* Vấn đề dân tộc và dân chủ được chú trọng như thế nào trong giai đoạn
này:
Trong giai đoạn này, vấn đề dân tộc dân chủ được chú trọng, gắn liền với
nhau và có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Sự xuất hiện Đảng Cộng Sản Việt Nam đầu năm 1930 khác hẳn sự ra đời
của các tổ chức chính trị đương thời, đã thu hút sự chú ý của đông đảo các
giai tầng xã hội tuyên truyền chống cộng đã phản tác dụng, vô hình chung
lại đề cao chủng nghĩa Cộng sản. Đó cũng là lúc hình ảnh nhà nước công nông ở Liên Xô đang có sức thuyết phục khá lớn, nhiều dân tộc bị áp bức

đang mơ ước chế độ Xô - Viết… Như thế một thời kỳ đấu tranh cách mạng
đi theo xu hướng mới nhất định sẽ bùng nổ. Ở Việt Nam từ năm 1930 trở đi,
con đường Cách mạng vô sản đã dẫn dắt nhân dân ta đấu tranh bằng những
cao trào rộng lớn. Mở đầu cho những bước phát triển mới là sự bùng nổ cao
trào chống đế quốc phong kiến những năm 1930 - 1931, đỉnh cao là sự xuất
hiện và tồn tại của các Xô - Viết ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Đảng ta đã
đánh giá: “Trực tiếp mà nói, không có những trận chiến đấu giai cấp rung
trời chuyển đất những năm 1930 - 1931 trong đó công - nông đã vung ra
nghị lực cách mạng phi thường của mình thì không thể có cao trào những
năm 1936 - 1939”. Cao trào đấu tranh cách mạng 1930 -1 931 đỉnh cao là
Xô Viết Nghệ Tĩnh, là “Bước thắng lợi đấu tiên có ý nghĩa quyết định đối

-----------------------------------------------Nhóm 3----------------------------------------------

9


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

với toàn bộ tiến trình phát triển về sau của cách mạng.” Cùng với nhu cầu
dân chủ ngày càng tăng lên trong xã hội, các hội quần chúng công khai ra
đời như hội Tương Tế, hội Cấy, hội Gặt, hội Thể Thao; các nghiệp đoàn
cũng hình thành. Đấu tranh công khai, hợp pháp đòi dân sinh, dân chủ trong
các tầng lớp nhân dân từ đó cũng dần dần phát triển. Khi hệ thống Đảng
Cộng Sản Đông Dương được phục hồi thì phong trào đấu tranh cách mạng
của quần chúng công nông cũng được dấy lên mạnh mẽ dưới những hình
thức ôn hòa như mít - tinh, biểu tình, bãi công, bãi khóa, bãi thị. Đến năm
1935, bằng sự phục hồi của Đảng Cộng Sản Đông Dương và các lực lượng
yêu nước, phong trào dân tộc lại sẵn sàng bước vào một thời kỳ đấu tranh
mới.

Có thể nói những năm đầu tiên trên con đường Cách mạng vô sản, phong
trào dân tộc sau hơn nửa thế kỷ tồn tại, phát triển đã có những yếu tố căn
bản được kiểm nghiệm trong thực tế để khẳng định có thể đảm bảo đưa
phong trào đến thắng lợi cuối cùng.
• Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ trong giai đoạn này: Nắm vững ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong thời kì cả nước tiến
hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đổ đế quốc,
giành chính quyền về tay công nông.
• Ưu, nhược điểm của luận cương
 Ưu điểm :
- Từ việc khẳng định tính chất XH Đông Dương là một xã hội thuộc
địa nửa :phong kiến thì luận cương khẳng định hướng tiến lên của
cách mạng Đông Dương là làm CMDTDC và tiến lên CNXH không

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 10


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

qua phát triển TBCN. Chỉ ra được điều kiện khách quan và chủ quan
của bước bỏ qua TBCN đó là CNXH Liên Xô giành thắng lợi (khách
quan) và ĐCSĐD ra đời (chủ quan).
- Chỉ rõ bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân là khởi nghĩa vũ
trang, muốn thắng lợi thì phải xây dựng lực lượng cách mạng mà lực
lượng chính trị là chủ yếu, đồng thời phải tuân thủ những quy luật của
chiến tranh và nổ ra khi có thời cơ cách mạng.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCSĐD, để xây dựng một Đ vững
mạnh thì:
+ Phải có đường lối chính trị đúng đắn
+ Có kỷ luật tập trung liên hệ mật thiết với quần chúng, trải qua quá

trình đấu tranh để hình thành.
+ Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin là kim chỉ nam cho hành động.
 Những điểm hạn chế của luận cương:
- Không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu trong XHĐD lúc bấy giờ nên
không khẳng định được nhiệm vụ chống ĐQ là hàng đầu.
- Không thấy được tính cách mạng của giai cấp tiểu tư sản VN.
- Không thấy được mặt tích cực của giai cấp TSVN.
- Không có chính sách phân hoá để nôi kéo một bộ phận thuộc về địa
chủ PKVN về phía cách mạng.
- Do đó không có chính sách liên minh dân tộc và giai cấp một cách
rộng rãi.
 Nguyên nhân của những hạn chế:

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 11


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

-Nhận thức giáo điều và máy móc mối quan hệ dân tộc và giai cấp trong
cách mạng của một nước thuộc địa.
- Hiểu không đầy đủ về đặc điểm tình hình các nước Đông Dương.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng tả khuynh từ quốc tế cộng
sản.
1.2. Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng từ
1931 – 1935
Mới ra đời chưa lâu, Đảng đã phát động được phong trào cách mạng rộng
lớn mà đỉnh cao là Xô Viết – Nghệ Tĩnh. Giữa lúc phong trào lên cao, cuối
năm 1931, Pháp đã thi hành chính sách Khủng bố trắng làm cho lực lượng
cách mạng Việt Nam tổn thất nặng nề:
Hàng ngàn chiến sĩ cộng sản, hang vạn người yêu nước bị bắt, giết hoặc tù

đày
Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và lần lượt các địa phương bị
phá vỡ
Toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương bị bắt
Do đó phong trào cách mạng tạm thời lắng xuống
Trong giai đoạn này bọn Pháp cũng thi hành các thủ đoạn trong các mặt
chính trị, kinh tế cũng như văn hóa xã hội. Ví dụ như tăng số đại diện người
Việt vào cơ quan lập pháp. Cho người bản xứ tham gia đấu thầu một số công
trình công cộng. tổ chức một số trường Cao đẳng, lợi dụng tôn giáo để chia
rẽ khối đoàn kết
Tuy bị quân địch khủng bố ác liệt nhưng nhờ tinh thần và nghị lực phi
thường được rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh cách mạng trong những năm

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 12


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

1930 -1931, Đảng và quần chúng đã vượt qua khó khăn thử thách, từng bước
khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng.
Các đảng viên trong tù tìm cách lien lạc với nhau và bắt lien lạc với bên
ngoài để hoạt động
Số đảng viên còn lại bên ngoài bí mật tìm cách gây dựng lại các tổ chức cơ
sở Đảng
Đầu năm 1932 Quốc tế cộng sản chỉ thị Lê Hồng Phong cùng một số đồng
chí chủ chốt ở trong và ngoài nước tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương của
Đảng. tháng 6 – 1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố Chương trình
hành động của Đảng cộng sản Đông Dương
Đảng chuẩn bị cho cuộc võ trang bạo động thực hiện nhiệm vụ chống đế
quốc, chống phong kiến và tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội, lãnh đạo

quần chúng đấu tranh giành những quyền lợi hàng ngày, rồi đưa quần chúng
tiến lên đấu tranh cho những mục tiêu chính trịn cao hơn
Chương trình hành động còn đề ra nhưng yêu cầu cụ thể cho từng giai cấp
và tầng lớp nhân dân, vạch rõ phải ra sức tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng
của Đảng trong quần chúng
Nhũng yêu cầu chính trị trước mắt cùng với những biện pháp tổ chức và đấu
tranh do Đảng vạch ra trong Chương trình hành động năm 1932 phù hợp với
điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy, phong trào cách mạng của quàn
chúng và hệ thống tổ chức Đảng nhanh chóng được phục hồi
Tháng 3 – 1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao –
Trung Quốc đã khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong
trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng. Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ trước
mắt đó là : củng cố và phát triển Đảng, đẩy mạnh cuộc vận động thu phục

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 13


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

quần chúng, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ
Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…

2. Giai đoạn 1936 -1939
2.1Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới:
-

Cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929-1933 ở các nước thuộc hệ

thống tư bản chủ nghĩa đã khiến cho mâu thuẫn nội tại của CNTB ngày càng

gay gắt, đồng thời làm cho phong trào cách mạng của quần chúng dâng trào.
-

Chủ nghĩa Phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở một số nơi: phát xít Hitle

ở Đức, phát xít Phrangco ở Tây Ban Nha, phát xít Mutxolini ở Italia và phái
Sĩ quan trẻ ở Nhật. Chế độ độc tài phát xít là nền chuyên chính của những
thế lực phản động nhất, tàn bạo nhất, dã man nhất. Chúng tiến hành chiến
tranh xâm lược, bành trướng và nô dịch các nước khác.Nguy cơ chủ nghĩa
phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh
quốc tế.

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 14


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

-

Ở Pháp, mặt trân bình dân lên nắm chính quyền do Đảng Xã Hội và

Đảng Cộng sản thành lập đã có những chính sách thân thiện hơn với giai cấp
công nhân và nông dân.
-

Đại hội VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcova vào tháng 7- 1935 do

Dimitorop chủ trì đã diễn ra. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do
Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự đại hội. Nội dung đại hội :
-


Xác định lại kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân

lao động thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là
chủ nghĩa Phát xít.
-

Xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao

động thế giới lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, mà là
đấu tranh chống chủ nghĩa Phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và
hòa bình.
-

Để thực hiện được nhiệm vụ cấp bách này, các đảng cộng sản và nhân

dân các nước trên thế giới cần thiết phải thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi
chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời
sống.
Tình hình trong nước:
-

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động sâu sắc tới mọi giai

cấp, tầng lớp trong xã hội.

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 15


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam


-

Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vẹt, bóc lột,

bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp
phong trào đấu tranh của nhân dân ta.

2.2.

Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Được thể hiện qua 4 nghị quyết của 4 hội nghị Ban chấp hành trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương: Hội nghị lần 2 (tháng 7-1936), Hội nghị lần 3
(3-1937), HN lần 4(9-1937), HN lần 5(3-1938)
-

Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: BCH TW xác định

cách mạng ở Đông Dương vẫn là “cách mạng tư sản dân quyền - phản đế và
điền địa”, nhưng yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự
do, dân chủ, cải thiên đời sống.
Về kẻ thù cách mạng: chủ trương đánh đổ bọn phản động thuộc địa và bè lũ
tay sai của chúng.
-

Xác định nhiệm vu trước mắt của CM : chống Phát xít, chống chiến

tranh đế quốc, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.


-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 16


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

-

Xác định lực lượng CM: thành lập mặt trận nhân dân phản đế gồm mọi

giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo với nòng cốt là liên minh công nông
-

Đoàn kết quốc tế: Ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ

mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn Phát xít
ở Pháp và bọn phản đông thuộc địa ở Đông Dương.
-

Hình thức và phương pháp đấu tranh: Kết hợp nhiều hình thức. Vừa đấu

tranh công khai vừa nửa công khai, vừa hợp pháp vừa nửa hợp pháp.
-

Xây dựng tổ chức: Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp

pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai
Nhằm mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng, giáo dục, tổ chức, lãnh
đạo quần chúng bằng các hình thức và khẩu hiệu thích.
-


Nhận thức mới của Đảng vể mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và

dân chủ: Được thể hiện trong văn kiện Chung quanh vấn đề chính sách mới
công bố tháng 10 năm 1936. Trong chính sách mới cho rằng : “ Cuộc dân
tộc giải phóng không nhất định phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng liên
địa. Nghĩa là không thể nói rằng muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển
cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ đế
quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng.”. Tức là với 2 nhiệm vụ này
không nhất thiết phải song song tồn tại, mà phải tùy hoàn cảnh mà đặt nhiệm
vụ nào lên hàng đầu hoặc giải quyết các nhiệm vụ một cách liên tiếp, đồng
thời xác định kẻ thù nào là nguy hiểm nhất để tập trung lực lượng của dân
tộc mà đánh cho toàn thắng.

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 17


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Tóm lại: chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
vấn đề dân tộc và dân chủ, xác định mục tiêu trước mắt của CM, từ đó đề ra
các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp hướng dẫn quần
chúng đấu tranh giành chính quyền, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh sau
này.

3.Giai đoạn 1939 – 1945
3.1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a. Tình hình thế giới và trong nước
Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, mở đầu cuộc chiến
tranh thế giới thứ hai. Ngày 29-9-1939, chính phủ Đalađiê (Đaladier)
ra sắc luật cấm Đảng Cộng sản Đông Dương. Nhưng chẳng phải đợi

đến sắc luật này, khi chiến tranh mới nổ ra, bọn cầm quyền Pháp ở Hà
Nội đã khủng bố phong trào cách mạng.
Ngày 3-9, các báo ở Hà Nội đều đăng tin mật thám vây ráp trong
thành phố, bắt đi 100 người. Ngày 9-9, chúng bắt 139 người. Đêm 179, bắt 100 người. Đêm 19-9 bắt 221 người. Trụ sở các hội ái hữu, các
hiệu sách và các cơ quan báo chí công khai của đảng đều bị khám xét.
Các báo Đời nay, Ngày mới, Notre Voix… bị cấm xuất bản. Một số
cán bộ hoạt động công khai chưa kịp rút vào bí mật đã bị bắt.

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 18


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Sau đó, chính quyền Pháp ra lệnh giải tán các tổ chức nghiệp đoàn, ái
hữu, huỷ bỏ các quyền tự do dân chủ mà nhân dân ta đã giành được
trong thời kỳ Mặt trận dân chủ. Những năm tháng tiếp theo, thực dân
tiếp tục khủng bố, bắt bớ, giam cầm các cán bộ cách mạng và nhiều
quần chúng cách mạng khác. Đẩy mạnh khủng bố, chúng hy vọng dập
tắt phong trào cách mạng của Hà Nội.
Đi đôi với việc đàn áp, thực dân Pháp còn có những chính sách nhằm
mua chuộc, lừa phỉnh trí thức và các tầng lớp trên. Chúng tăng thêm
một số hội viên người Việt là bác sĩ, luật sư, quan lại, nhà buôn lớn
vào Hội đồng thành phố Hà Nội. Một số công chức người Việt được
bổ nhiệm vào các chức vụ trước đây chỉ dành riêng cho người Pháp.
Một số tư sản mại bản và địa chủ được phép mua cổ phần trong các
công ty thương mại và kỹ nghệ của Pháp.
Song song với việc phát xít hoá trở lại chế độ cai trị, thực dân Pháp
thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy mà thực chất là tăng cường độc
quyền kinh tế. Chúng ban hành một loạt sắc lệnh trưng tập công nhân,
trưng thu, sung công nhà cửa và các phương tiện vận tải. Chúng kiểm

soát các hàng nguyên liệu chiến lược.
Với tính chất một thành phố chủ yếu là tiêu thụ (có một phần nhỏ sản
xuất) và hoàn toàn dựa vào nguồn hàng hoá và nguyên liệu của nước
Pháp, từ khi có chiến tranh, Hà Nội lâm vào tình trạng khủng hoảng
thiếu. Đó là cơ hội cho các công ty tư bản Pháp và các hãng buôn
Nhật hoạt động tích trữ đầu cơ, lũng đoạn giá cả vô hạn độ.
Công nhân bị sa thải nhiều. Những người còn có việc làm thì thời gian

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 19


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

làm việc hàng ngày bị kéo dài tới 10-12 giờ. Vật giá leo thang nên
đồng lương thực tế bị giảm sút. Đã thế, giấy bạc Đông Dương lại bị
lạm phát dữ nên mất giá ghê gớm, giá các loại hàng cao vọt lên, nhất
là giá gạo.
Thêm vào đó, nhân dân thành phố còn phải đóng thuế cao và nặng
hơn trước. Vô vàn thứ thuế: thuế tiêu thụ, thuế vận chuyển hàng hoá,
thuế trước bạ, thuế chợ và sát sinh, thuế đỗ xe ô tô, thuế mành mành
và mái hiên… thứ mới đặt, thứ mới tăng gia ngạch, chồng chất khó
khăn lên đầu dân chúng.

Trên lĩnh vực văn hoá xã hội, thực dân Pháp thi hành nhiều thủ đoạn
lừa bịp, nhiều chiêu bài gian dối. Chúng khuyến khích các hoạt động
thể thao với những khẩu hiệu lấp lửng “Khoẻ để phụng sự” để đánh
lạc hướng thanh niên. Trong khi cấm lưu hành, tàng trữ trên toàn cõi
Đông Dương các sách báo theo quan điểm Mác-xít xuất bản trong thời
kỳ Mặt trận dân chủ, thậm chí cấm cả các tiểu thuyết hiện thực phê
phán, chúng lại tạo điều kiện cho các sách báo lạc hậu, phản động, đồi

truỵ được phát hành rộng rãi để đầu độc tuổi trẻ.
Mặt khác để mị dân, chúng mở thêm một số trường cao đẳng (khoa
học, công chính…), xây Đông Dương học xá để làm nơi ăn ở cho sinh
viên, tăng thêm lượng sinh viên tuyển hàng năm…
b.Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 20


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

- Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của hội nghị Ban
Chấp hành TW Đảng: Hội nghị lần 6 ( 11 – 1939),HN lần 7 ( 111940),HN lần 8 (5-1941). Nội dung chủ trương như sau:
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi: Mâu thuẫn
chủ yếu của dân tộc ta luc này là mâu thuẫn giữa dân tộc phát
xít Pháp- Nhật. Ban chấp hành TW quyết định tạm gác khẩu
hiệu: “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng
khẩu hiệu: “ Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian
cho dân cày nghèo”.
+ Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh
thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương,
nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân
tộc. Trực thuộc mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu nước,
Thannh niên cứu quốc…
Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: chỉ
đạo hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh
hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một
cách mạnh mẽ…
+ Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ tranh là nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng và nhân dân trong giai đoạn hiện tại, phong trào lực

lượng cách mạng bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu
căn cứ, chú trọng công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ và
đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: nắm vững và dự
báo được thời cơ cách mạng, chuẩn bị sẵn sàng, nhằm lợi dụng
cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù.

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 21


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Để đưa lực lượng vũ trang dẫn đến thứng lợi cần phải ra sức
phát triển lực lượng cách mạng bao gồm: lực lượng chính trị và
vũ trang. Ban chấp hành TW chỉ rõ việc: “ BCHTW xác định
phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta”. Phải luôn
luôn chuẩn bị một lượng sẵn sằng, nhằm vào cơ hội thuận tiện
hơn mà đánh giá lại quân thù…”.BCHTW còn chú trọng công
tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công
vận, nông vận, bình vận quân sự và đẩy mạnh coonng tác vận
động quần chúng.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu…tập hợp rộng rãi mọi người
VN trong nước ở Mặt Trận Việt Minh, xây dựng lực lượng
quần chúng ở cả nông thôn và thành thị
- Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập Việt
Nam giải phóng quân.
-


Đường lối là ngọn cờ dẫn đường chho dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập
cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 22


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

3.2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a) Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng
phần
* Thời cơ trong cách mạng tháng Tám:
- Điều kiện khách quan vô cùng thuận lợi:
+ Liên Xô và Đồng minh đánh bại chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân
phiệt Nhật đã tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho các dân tộc đứng lên
giải phóng.
+ Quân Nhật ở Đông Dương và bọn tay sai thân Nhật hoang mang rệu rã đến
cực điểm. Kẻ thù của cách mạng nước ta suy yếu đến cực độ.
- Điều kiện chủ quan cho cuộc cách mạng nổ ra và giành được thắng lợi rất đầy
đủ:
+ Đảng cộng sản Đông Dương đã có quá trình chuẩn bị chu đáo cho thắng
lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám trong suốt 15 năm với ba cao trào cách
mạng: 1930 - 1931, 1936 - 1939, 1939 - 1945. Trong cao trào giải phóng dân
tộc 1939 - 1945, Đảng cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn
bị đầy đủ và chu đáo về mặt đường lối, lực lượng chính trị, lực lượng vũ
trang, căn cứ địa cách mạng và bước đầu tập hợp được cho quần chúng khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền.
+ Khi phát xít Nhật đầu hàng không điều kiện quân Đồng Minh, Đảng ta kịp

thời chớp thời cơ, chuẩn bị chu đáo hơn nữa và dũng cảm phát động toàn
dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Hội nghị toàn quốc của
Đảng họp ở Tân Trào từ 13 đến 15 - 8 - 1945 đã quyết định phát động Tổng

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 23


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

khởi nghĩa và Đại hội quốc dân Tân Trào ngày 16 và 17 - 8 - 1945 hưởng
ứng mệnh lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng quyết định thành lập Ủy ban giải
phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh làm chủ
tịch, chuẩn bị những công việc cuối cùng cho Tổng khởi nghĩa.
*. Chủ trương của Đảng:
- Ngày 12 - 3 - 1945, ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật - Pháp
đánh nhau và hành động của chúng ta. Chỉ thị đã nêu rõ là điều kiện khởi
nghĩa vũ trang đã chín muồi, phát xít Nhật là kẻ thù chính và cụ thể của cách
mạng Đông Dương, thay khẩu hiệu Đánh đổ Nhật, Pháp bằng Đánh đuổi
phát xít Nhật.
- Đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, biểu tình, thị uy, vũ trang du kích
chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa.
- Phát động phong trào chống Nhật cứu nước, làm tiền đề cho cuộc khởi
nghĩa.
Ý nghĩa: thể hiện sự sáng suốt, kịp thời của Đảng là kim chỉ nam cho hành
động của Đảng.
*. Khởi nghĩa từng phần:
- Ở khu căn cứ Cao - Bắc - Lạng:
Đội Việt Nam tuyên truyền cứu quân và lực lượng chính trị của quần chúng
giải phóng hàng loạt xã, huyện, thành lập chính quyền, các hội cứu quốc
được củng cố và phát triển.

- Ở Bắc Kì:
Diễn ra phong trào phá kho thóc Nhật, giải quyết nạn đói ở Bắc Ninh, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Quảng Yên,...

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 24


Bài thảo luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

- Ở Quảng Ngãi:
Tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, tổ
chức đội du kích Ba Tơ.
- Ở nhà tù đế quốc:
Hỏa Lò ( Hà Nội ), Nghĩa Lộ, Sơn La,... tù chính trị nổi dậy đấu tranh, đòi tự
do, phá nhà lao. Đây là nguồn cán bộ bổ sung rất lớn cho cách mạng.
- Hội nghị quân sự Bắc Kì ( họp từ 15 đến 20 - 4 -1945 ):
Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng
vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cấp tốc cho cán bộ quân sự và
chính trị, phát triển du kích, xây dựng căn cứ địa phá Nhật. Ủy ban quân sự
Bắc Kì được thành lập.
- Sau hội nghị:
+ Ngày 16 - 4 - 1945, Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải
phóng trung ương và các cấp.
+ Ngày 15 - 5 - 1945, đội Việt Nam tuyên truyền phối hợp với cứu quân
thành Việt Nam giải phóng quân và có bảy chiến khu trung ương ra đời.
+ Tháng 5 - 1945, Hồ Chí Minh chuyển từ Pắc Pó ( Cao Bằng ) về Tân Trào
( Tuyên Quang ), lấy đây là trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng cả
nước.
+ Tháng 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập.
Công việc chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám vẫn đang diễn ra và cả dân

tộc ở trong tư thế chờ thời cơ để giành chính quyền.

-----------------------------------------------Nhóm 3---------------------------------------------- 25


×