Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
Họ Lan hay Họ Phong Lan (Orchidaceae) là một bộ thực vật có hoa, thuộc bộ
Măng tây (Asparagales), lớp thực vật một lá mầm. Họ Orchidaceae là một trong những
họ thực vật lớn nhất và phân bố trên toàn thế giới (trừ châu Nam cực) với 880 chi và
gần 22.000 loài nhưng số lượng cụ thể vẫn không rõ và có khoảng 800 loài Lan mới
được bổ sung mỗi năm. Ở Việt Nam Lan có khoảng 137 – 140 chi và trên 800 loài Lan.
Trong đó có nhiều loài đặc hữu có giá trị (Trần Hợp, 1998).
Mỗi loài Lan có một đặc tính và vẻ đẹp riêng. Nếu như các loại Lan ngoại nhập
hoặc Lan được trồng theo phương pháp cấy mô công nghệ sinh học như: Hồ điệp, Van
đa, Đen rô, Hoàng hậu, Vũ nữ…, được trồng và bán đại trà, ra hoa quanh năm và ép
cho hoa nở vào ngày tết, đa số đều đẹp nhưng không thơm, bền nhưng khó chăm sóc,
thì Lan rừng một loại đặc sản “hương hoa quý của núi rừng” có sức sống bền dai, dễ
trồng, dễ chăm sóc, hoa nở ngắn ngày nhưng bù lại rất thơm làm ngây ngất lòng người.
Ở Gia Lai, Lan rừng cũng rất phong phú với hàng nghìn chủng loại: Từ Nghinh Xuân,
Giả hạc, Đuôi cáo, Quế tím, Quế vàng cho đến các loại Hồ điệp, Vũ nữ, Đoản kiếm,
Vũ kiếm, Hài đài cuộn, Kim tuyến, Kim điệp,… và thay nhau nở suốt bốn mùa Xuân Hạ - Thu - Đông. Nếu như mùa Xuân là mùa khoe sắc của những bông hoa Nghinh
xuân, Trúc Lan, Giả Hạc,... thì mùa Hạ đã có hoa lan Giáng Hương, Quế Vàng, Quế
Tím các loại với mùi hương đậm đà và quyến rũ.
Trước đây, người mua Lan rừng chủ yếu tới các cửa hàng Lan, vựa hoa cây
cảnh…. Nhưng những năm gần đây người chơi Lan chuyển qua thú săn Lan rừng về tự
trồng và chăm sóc. Ở thành phố Pleiku, Lan rừng được bán quanh năm nhưng mùa
1
mưa là thời điểm rộ nhất, bởi tại thời điểm này, người chơi Lan thường tìm cho mình
những giống Lan đẹp để chuẩn bị cho mùa Tết.
Tây nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
sự sinh trưởng phát triển của các loại Lan rừng. Nhưng điều kiện để phát triển ngành
trồng Lan rừng còn khó khăn, chưa có đơn vị nghiên cứu chuyên sâu về Lan rừng, tài
liệu nghiên cứu về Lan rừng còn hạn chế. Chính vì lý do đó mà đề tài “Đánh giá thực
trạng gây trồng và kinh doanh Lan rừng quy mô hộ gia đình tại thành phố Pleiku tỉnh
Gia Lai” được thực hiện nhằm làm tài liệu tham khảo cho các hộ gây trồng và kinh
doanh Lan rừng và làm cơ sở ban đầu cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế cho việc kinh doanh Lan rừng ở thành phố Pleiku và các địa phương
khác có điều kiện lập địa tương tự.
2
Chƣơng 2
TỔNG QUAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quang
2.1.1. Các nghiên cứu về Lan rừng trên thế giới
Ở châu Á, danh từ Lan là tên có từ xa xưa trong Tứ thư Ngũ kinh và cả trong
Kinh Dịch của Bách Gia Chư Tử (Trung Quốc 551 – 479 trước Công nguyên). Theo
Bretchneider từ đời vua Thần nông – Trung Quốc (2800 trước Công nguyên) trong một
tài liệu về cây thuốc, còn ghi lại hai loài lan được làm thuốc trị bệnh. Đến đời nhà Tần
– Trung Quốc (255 – 206 trước Công nguyên) có một quan thượng thư nghiên cứu và
viết một tác phẩm về cây cỏ có mô tả hai loài lan làm thuốc. Đời nhà Tống – Trung
Quốc (960 – 1279) tác giả Mao Siang có viết một cuốn sách về dược thảo và phương
pháp dưỡng sinh. Cuốn sách trình bày về công dụng dược học của nhiều loài hoa lan.
Năm 1728, Matsuka (Nhật Bản) đã viết một quyển sách chỉ dẫn kỹ thuật trồng hoa lan
và bón phân, tưới nước cho hoa lan (Phan Thúc Huân, 2005).
Ở châu Âu, con người cũng biết đến hoa lan rất sớm. Lan (Orchidologia) bắt
nguồn từ Hy Lạp cổ đại. Theo Phrastus (370 – 285 trước Công nguyên) là người đầu
tiên dùng danh từ Orchis trong tác phẩm “Nghiên cứu về thực vật” để chỉ một loài lan.
Đầu thể kỷ 1 sau Công nguyên, Dioscoride đã đặt tên gọi cho hai cây trong tác phẩm
của mình về cây thảo mộc làm thuốc. Lobelius (1539 – 1616) trong nghiên cứu về thực
vật của mình đã nhận xét về cây cỏ và xếp thành các họ đơn giản, trong đó có họ lan.
Các thế kỷ 16, 17, 18 người Châu Âu đặc biệt là người Anh đã đi khắp thế giới để
nghiên cứu, sưu tầm cây cỏ. Trong thời kỳ này nhiều loài hoa Lan nhiệt đới đã được
đưa về Anh. Năm 1794 ở Anh người ta đã biết được 15 loài Lan nhiệt đới và đến năm
3
1812, Loridiges đã thiết lập vườn Lan thương mại đầu tiên trên thế giới (Phan Thúc
Huân, 2005).
Đến năm 1924, Gagnepain và Guillaumin với cuốn Flore General de
L’Indochine đã liệt kê ra 96 chi và 485 loài cho toàn thể Đông Dương với các mẫu vật
được lưu trữ tại Viện bảo tàng Paris .
Năm 1992, Gunnar Seidenfaden ấn hành cuốn The Orchids of Indochina đã liệt
kê và mô tả được 140 chi và 800 loài cho cả 3 nước Việt, Miên , Lào.
2.1.2. Các nghiên cứu về Lan rừng ở Việt Nam
Vào năm 1993, Phạm Hoàng Hộ trong cuốn Cây cỏ Việt Nam quyển III tập 2 đã
ghi nhận được khoảng 90 chi và 800 loài với hình vẽ, lời mô tả và nơi Lan mọc.
Năm 1988, Trần Hợp trong cuốn Phong lan Việt Nam ghi nhận được 137 chi và
1153 loài, với một số rất ít hình ảnh còn một phần lớn là hình vẽ và lời mô tả. Đến năm
2007, Trần hợp lại cho xuất bản cuốn Phong Lan vườn quốc gia Hoàng Liên. Cuốn
sách đã giới thiệu về một tập hợp hơn 200 loài, thuộc 50 chi Lan khác nhau phân bố
trên địa bàn 30.985 ha của Vườn Quốc gia Hoàng Liên.
Năm 2005, Phan Thúc Huân viết cuốn Hoa Lan nuôi trồng và kinh doanh. Tác
giả đã tổng hợp, nghiên cứu, trình bày một cách hệ thống từ sinh học, kỹ thuật nhân
giống, nuôi trồng và kinh doanh hoa lan. Cuốn sách mang lại cho những người quan
tâm, ham thích chơi hoa lan và nuôi trồng, kinh doanh hoa lan nhiều bổ ích lý thú để áp
dụng trong nuôi trồng và kinh doanh.
Theo khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá đa dạng di truyền của giống lan rừng
Dendrobium thu thập tại tỉnh Bình Phước và thị xã Bảo Lộc (tỉnh Lâm Đồng) bằng kỹ
thuật RAPD” (Lê Trần Phúc Khoa, 2007). Khóa luận đã rút ra kết luận các loài lan
rừng giống Dendrobium khảo sát có sự đa dạng cao về di truyền.
Năm 2008, Đào Thanh Vân đã xuất bản Giáo trình Hoa Lan. Giáo trình nêu lên
được những kiến thức cơ bản về giá trị, phân loại, đặc điểm hình thái, yêu cầu ngoại
cảnh và kỹ thuật trồng Hoa Lan.
4
Năm 2009, Nguyễn Thị Mỹ Duyên và công tác viên đã thực hiện đề tài “Nhân
giống lan Dendrobium anosmum, Dendrobium mini bằng phương pháp nuôi cấy mô.
Nghiên cứu các loại giá thể trồng lan Dendrobium mini thích hợp và cho hiệu quả cao”.
Đề tài đã thực hiện hai quá trình vi nhân giống lan Dendrobium anosmum,
Dendrobium mini và thử nghiệm ra cây Dendrobium mini trên nhiều loại giá thể khác
nhau với tổng cộng 6 thí nghiệm gồm 5 thí nghiệm trong phòng và 1 thí nghiệm ngoài
vườn. Kết quả đạt được là sau 9,5 tháng từ hạt lan gieo cấy Dendrobium anosmum đã
cho ra cây lan hoàn chỉnh và có thể đem ra vườn trồng. Sau 4 tháng nuôi cấy đã cho ra
được cây lan con Dendrobium mini hoàn chỉnh và có thể đem ra vườn trồng. Thử
nghiệm ra cây trên nhiều giá thể khác nhau thì thấy rằng đối với lan Dendrobium mini
trong giai đoạn đầu nuôi trồng thì giá thể thích hợp nhất cho cây là dớn và dừa miếng.
2.1.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh Phong Lan
2.1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nước trồng và xuất khẩu hoa Lan với số
lượng lớn. Trồng Lan đã trở thành một nghề đem lại lợi nhuận đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân. Ở Châu Âu có Hà Lan, Hungari, Đông Âu,... Châu Á có Thái Lan, Singapo,
Indonexia,… là những nước trồng và xuất khẩu Lan lớn nhất thế giới. Ngoài ra cũng có
nhiều quốc gia khác ở Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ cũng tham gia vào trồng và xuất
khẩu hoa Lan.
Trong các nước láng giềng của Việt Nam, Thái Lan có ngành công nghiệp hoa
Lan rất phát triển nhờ tiếp thu thành tựu công nghệ sinh học thế giới. Sự tiến bộ trong
cải tiến quy trình và luôn tạo ra các sản phẩm mới lạ chủ yếu là do thành quả của việc
nghiên cứu đa ngành, do đó ngành công nghệ sinh học vẫn sẽ tiếp tục là yếu tố chính
trong sự phát triển công nghệ hoa Lan Thái Lan. Diện tích hoa kiểng của Thái Lan là
12.160 ha trong đó Hoa Lan chiếm diện tích cao nhất là 3718 ha (2009). Dẫn đầu là hai
loại Lan Dendrobium và Mokara kế đến là Oncidium, Aranda, Arachinis, Vanda,
Ascodenda, Cattleya,…. Đặc biệt là họ đã nhân giống thành công Lan Hài đặc hữu của
5
Việt Nam và được trồng khá rộng rãi. Thái Lan có rất nhiều công ty lớn sở hữu vài
chục ha như công ty Thái Orchid ở Ratchaburi, công ty Siam Taiyo ở Samut – Sakhon.
Các công ty này ngoài trực tiếp quản lý 15 – 20 ha, họ còn liên kết với các công ty
nông trại nhỏ tạo thành hệ thống vệ tinh trong đó họ là hạt nhân trong sản xuất và xuất
khẩu. Các công ty lớn của Thái Lan đều sản xuất khép kín từ khâu tạo giống, trồng,
chăm sóc, thu hoạch, đóng gói, xuất khẩu. Có khoảng 60 - 70% sản lượng Lan cắt cành
của Thái Lan được xuất khẩu đến 38 nước trên thế giới, đạt giá trị 104 triệu đô (Trần
Viết Mỹ, 2009).
Ngày nay, thú chơi hoa Lan đã được nâng lên thành nghệ thuật, nghề trồng Lan
đã được phát triển thành ngành công nghiệp có lợi nhuận cao như ở một số nước Thái
Lan, Đài Loan,… Hơn nữa, nhờ quá trình sưu tầm các loài Lan đẹp, lạ mắt và các kỹ
thuật lai tạo ra các thứ Lan mới tuyệt đẹp, nên số loài hoa Lan hiện nay trên thế giới có
thể đã lên đến 100 ngàn loài. Vì thế trong thời gian gần đây, trên thế giới cũng như ở
Việt Nam ta, thú chơi hoa Lan đã trở nên phổ biến và có điều kiện phát triển hơn,
không phân biệt địa vị, tuổi tác, hoàn cảnh kinh tế nữa, số người chơi và yêu chuộng
hoa Lan ngày càng tăng nhanh, hay nói cách khác nhu cầu sử dụng các chủng loại hoa
Lan đã và đang tăng. Hoa Lan hiện đang được trồng và kinh doanh với 3 kiểu dáng là
hoa cắt cành, cây đã thành thục trong chậu treo hay bám trên giá thể và cây Lan con từ
10 - 15cm.
2.1.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam các vùng trồng hoa kiểng lớn như Tây Tựu (Hà Nội), Đà Lạt (Lâm
Đồng), Thành phố Hồ Chí Minh, Sa đéc (Đồng Tháp) và Cái Mơn (Bến Tre) nhưng
hoa Lan chỉ tập trung ở Đà Lạt và Thành phố Hồ Chí Minh với các loài hoa chính như:
Dendrobium, Mokara, Oncidium, Vanda…và với diện tích khá khiêm tốn khoảng 200
ha. Chúng ta chỉ có những nông trại quy mô nhỏ từ vài trăm m2 đến trên dưới 1 ha.
Chưa có công ty nào quy mô sản xuất từ 2 ha trở lên. Tuy nhiên vài nông trại, doanh
nghiệp cũng tạo được mối liên kết gắn bó với các hộ trồng Lan tạo thành hệ thống vệ
6
tinh trong sản xuất và tiêu thụ nhưng vẫn ở quy mô nhỏ vài ha. Nhân giống bằng
phương pháp nuôi cấy mô đã đạt được những thành công bước đầu tuy nhiên chất
lượng sản phẩm còn thấp chưa thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập từ nước
ngoài (Trần Viết Mỹ, 2009).
Ở Thành phố Hồ Chí Minh với 168 ha Lan, sản lượng hàng năm mới chỉ giải
quyết được 30% nhu cầu tại chỗ. Một vài công ty như Long Đỉnh cũng xuất khẩu vài
container sang Mỹ, Nhật với Mokara cắt cành tuy chất lượng đạt yêu cầu nhưng giá
thành khá cao nên khó cạnh tranh với hoa Lan của các nước khác. Đó là chưa kể đến số
lượng không thể đáp ứng được khi xuất một lượng lớn theo thời gian dài. Bên cạnh đó
do việc sản xuất nhỏ lẻ manh mún nên khâu hậu thu hoạch như xử lý mầm bệnh, đóng
gói bao bì xuất khẩu chưa được các nhà sản xuất quan tâm (Trần Viết Mỹ, 2009).
Ở Việt Nam mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất và kinh doanh Phong
lan song do còn thiếu công nghệ hiện đại để sản xuất hoa Lan xuất khẩu như công nghệ
thu hoạch, kỹ thuật đóng gói cũng như khả năng bảo quản tại các cảng xuất hàng còn kém,
do đó việc tiếp nhận những công nghệ tiên tiến là rất cần thiết để nghề trồng Lan ở Việt
Nam thật sự mang lại hiệu quả.
Ở Gia Lai nói chung và Pleiku nói riêng sản xuất và kinh doanh Hoa Lan còn
manh múng nhỏ lẻ chủ yếu theo quy mô hộ gia đình, sản xuất theo kinh nghiệm của riêng
mình, chưa đầu tư một cách khoa học bài bản và áp dụng khoa học kỹ thuật cao trong sản
xuất Hoa Lan nên chưa thật sự đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra, cần tạo mối liên kết giữa hộ
trồng và kinh doanh Hoa Lan nhỏ lẻ trên địa bàn thành phố Pleiku với các công ty sản
xuất, xuất khẩu Hoa Lan để tạo quy trình sản xuất và kinh doanh hiệu quả, để nghề trồng
và kinh doanh Hoa Lan phát triển hơn nữa và đem lại nguồn thu nhập ổn định cho người
trồng Lan.
7
2.2. Địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Vị trí địa lý
Thành phố Pleiku là đô thị phía bắc Tây Nguyên, nằm trên trục giao thông
giữa quốc lộ 14, quốc lộ 19 nối thông suốt cả nước, nằm trên cung đường Hồ Chí
Minh, và trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh lân cận, cũng như các quốc gia láng
giềng như Campuchia, Lào. Tổng diện tích tự nhiên là 26166,36 ha, là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Gia Lai. Phía Bắc giáp huyện Chư Păh, phía
Nam giáp huyện Chư prông và Chư sê, phía Tây giáp với Iagrai, phía Đông giáp với
huyện Đăk Đoa. Tọa độ địa lý từ 107050’30’’ đến 108006’10’’ kinh độ Đông, từ
13050’10’’ đến 14005’15’’ vĩ độ Bắc.
2.2.2. Địa hình, khí hậu thủy văn
2.2.2.1. Địa hình
Thành phố Pleiku có địa hình cao nguyên miền núi, độ cao trung bình từ 720 –
800 mét so với mực nước biển, địa hình có hướng thoải dần về phía Đông Nam, có độ
dốc từ 5 – 100 chia cắt bởi các nhánh suối, miệng núi lửa.
2.2.2.2. Khí hậu
Thành phố Pleiku nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chia làm hai mùa
rõ rệt:
Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, khí hậu trong mùa này có
số lượng ngày nắng cao, nhiệt độ thay đổi từ 15 – 300C, độ ẩm thấp, lượng nước bốc
hơi cao, gió chủ yếu hướng Đông – Bắc đến Tây – Nam.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 15 – 260C, độ ẩm cao,
lượng nước bốc hơi thấp, gió chủ yếu từ Tây – Nam đến Đông – Bắc. Lượng nước mưa
trung bình hàng năm 2.234 mm/năm.
8
2.2.2.3. Thủy văn
Thành phố Pleiku có hai hệ thống suối Tao bưng và Taikian và các nhánh nhỏ
của chúng như Iarơdung, Iakrôm… có chiều dài tổng cộng 45 km, lưu vực 149 km2,
chảy uốn lượn độ dốc dòng chảy 5 – 150 lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa.
2.2.3. Các nguồn tài nguyên
2.2.3.1. Tài nguyên đất
Đất có nguồn gốc là sản phẩm phong hóa của đá mác ma phun trào siêu ma fic:
bazan và tuf bazan gồm cả nhóm đất đỏ vàng chiếm 90% tổng diện tích. Phân bố chủ
yếu trên bề mặt nằm ngang và hơi nghiêng. Đây là loại đất thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp và lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất ở.
Nhóm đất thung lũng là nhóm đất có nguồn gốc trầm tích lắng đọng gồm các vật
liệu sét, bột, cát, sạn mảnh vụn đá bazan phong hóa dở dang. Màu xám nâu xen lẫn đôi
chỗ màu xám đen do nhiễm các vật chất than, mùn hữu cơ. Phân bố dọc theo các thung
lũng suối. Đây là đối tượng chủ yếu sản xuất nông nghiệp.
Nhóm đất xói mòn là sản phẩm còn lại của quá trình xói mòn, xâm thực, bị
phong hóa bạc màu, bị phân cắt mảnh, đây chủ yếu là nhóm đất chưa sử dụng.
2.2.3.2. Tài nguyên nƣớc
Thành phố có một hồ tự nhiên. Biển hồ rộng khoảng 250 ha và các hồ nhân tạo
ở Biển hồ, Trà đa diện tích hơn 120 ha, đây là nguồn cung cấp nước chính cho thành
phố.
2.2.3.3. Thảm thực vật
Lớp phủ thực vật trên địa bàn thành phố Pleiku ở mức trung bình, do địa hình
khác nhau mà thảm thực vật cũng khác nhau. Ở thành phố chủ yếu là thảm thực vật
nhân tạo trồng các giống cây đã thuần hóa: thông, cao su, keo lá tràm, keo lai và các
loại cây công nghiệp cà phê, hồ tiêu, cây an trái,… Bên cạnh đó còn có hoa màu như:
lúa, khoai mỳ, bắp…. Ngoài ra còn có hệ thống cây xanh đường phố nhằm cải thiện
môi trường và cảnh quan thành phố.
9
2.2.4. Kinh tế
Thành phố có ưu thế về thổ nhưỡng, thời tiết thuận lợi cho phát triển các loại
cây công nghiệp như: cao su, cà phê, hồ tiêu, cây lâm sản đa dạng.
Các tiềm năng về du lịch từ các công trình thủy điện, thủy lợi, cảnh quan thiên
nhiên do đặc thù địa hình Tây Nguyên mang lại như du lịch sinh thái, cảnh quan, lịch
sử,…. Du lịch tại Pleiku: du lịch hồ Đức An, công viên Đồng Xanh, Về Nguồn, Biển
Hồ T'nưng,... Ngoài ra ngay tại Pleiku, du khách có thể được thưởng thức hương vị cà
phê đặc thù và các món ăn đặc sản ở phố núi Pleiku.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 14,65% (giai đoạn 1999 2004), cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành công
nghiệp, xây dựng ngày càng tăng trong cơ cấu chung của GDP. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 662 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 550 hộ chiếm 1,45%
(cuối năm 2003 là 1,78%).
10
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng gây trồng và kinh doanh Lan rừng từ đó đưa ra các giải
pháp phát triển nghề trồng Lan tại thành phố Pleiku.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng thu gom, nhân giống và gây trồng Lan rừng tại thành phố
Pleiku. Ghi chép kinh nghiệm trồng và chăm sóc Lan rừng.
- Đánh giá được tình hình sản xuất và tiêu thụ Lan rừng tại địa phương để đánh
giá vai trò của Lan rừng với kinh tế gia đình.
- Tổng hợp những khó khăn trong thu gom, nuôi trồng và tiêu thụ để đưa ra các
biện pháp khắc phục .
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần, nguồn gốc Lan rừng được gây trồng tại thành phố Pleiku.
- Mô tả đặc điểm hình thái một số loài được gây trồng tại thành phố Pleiku.
- Điều tra kỹ thuật nhân giống và chăm sóc các loài Lan rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Thị trường tiêu thụ và vai trò kinh tế khi kinh doanh Lan rừng.
- Những khó khăn và đề xuất khắc phục.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Ngoại nghiệp
- Kế thừa các thông tin về điều kiện tự nhiên, xã hội, văn hóa của khu vực
nghiên cứu từ Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Pleiku.
11
- Tiến hành phỏng vấn hộ trồng và kinh doanh Lan rừng dựa trên bảng câu
hỏi đóng đã được chuẩn bị trước.
- Khảo sát địa điểm nghiên cứu, khảo sát hiện trường để thu thập các thông tin
về thu gom Lan rừng.
- Phân tích thị trường tiêu thụ
- Phân tích kinh tế hộ
- Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
nguy cơ của các hộ trồng và kinh doanh Lan rừng.
3.3.2. Nội nghiệp
Tất cả số liệu thu thập được tổng hợp theo từng hộ và được tổng hợp lại chỉnh
lý, phân tích bằng phần mềm excel.
- Các thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn hộ, quan sát và điều tra được
tổng hợp lại liệt kê vào bảng xử lý bằng phần mềm excel.
- Dựa vào thông tin đã tổng hợp trên excel, thông tin sẽ được thể hiện dưới dạng
các bảng biểu từ các ý kiến phỏng vấn các hộ đưa ra và tính toán từ thông tin thu thập
được tại các hộ.
- Cuối cùng, sử dụng những nguồn thông tin đã được tổng hợp, tính toán để làm
cơ sở phân tích hoàn thành đề tài nghiên cứu.
12
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần, nguồn gốc Lan rừng đƣợc gây trồng tại thành phố Pleiku
4.1.1. Danh sách các loài Lan rừng đƣợc gây trồng và thu gom tại thành phố Pleiku
Quá trình điều tra Lan rừng tại thành phố Pleiku ghi nhận được 81 loài thuộc 14
chi được gây trồng và thu gom tại địa điểm nghiên cứu. Được thể hiện tại bảng 4.1
Bảng 4.1: Danh sách các loài Lan rừng được gây trồng và thu gom tại thành phố Pleiku
Tên khoa học
STT
I
1
2
Aerides
Tên phổ thông
Tên địa phƣơng
Chi Lan Dáng
Hƣơng
Aerides crassifolia Parish &
Dáng hương lá
Dáng hương lá
Rchb. f.
dày
dày
Aerides falcata Lindl. &
Paxton
3
Aerides falcatum Lindl
4
Aerides houlettiana Rchb. f.
5
Aerides multiflora Roxbury
Dáng hương quế
Dáng hương tam
bảo sắc
Tam bảo sắc
Dáng hương quế
Dáng hương quế
nâu
nâu
Dáng hương nhiều
hoa
13
Đuôi cáo
Ghi
chú
6
7
II
8
III
9
10
Aerides odorata Poir. Lour.
Quế lan hương
Aerides rosea Loddiges ex
Dáng hương nhiều
Lindl. & Paxt.
hoa
Ascocentrum
Chi Hỏa Hoàng
Ascocentrum miniatum
(Lindl.) Kuntze
Bulbophyllum
Bulbophyllum elassonotum
Summerh.
Bulbophyllum macranthum
Lindley
IV
Chiloschista
11
Chiloschista parishii Seidenf.
V
Christensonia
12
Christensonia vietnamica
Haager
VI
Coelogyne
13
Coelogyne calcicola Kerr
14
VII
15
16
Hỏa hoàng
Quế lan hương
Dáng hương hồng
Hoàng yến cam
Chi Lan Lọng
Lọng vàng cam
Lọng vàng cam
Lọng hoa to
Lọng hoa to
Môi nứt vàng
Căn diệp vàng
Bạch môi
Cù lao minh
Chi Lan Thanh
đạm
Thanh đạm môi
lông
Thanh đạm vôi
Coelogyne eberhardtii
Thanh đạm
Thanh đạm
Gagnep.
Langbiang
Langbiang
Cymbidium
Chi Lan Kiếm
Cymbidium aloifolium (L.)
Sw.
Cymbidium iridioides D. Don
Kiếm lô hội
Kiếm lô hội
Kiếm hồng hoàng
Kiếm hồng hoàng
14
17
Cymbiduum atropurpureum
(Lindl.) Rolfe
VIII Dendrobium
18
Roxb.
cong
20
Dendrobium amabile O'Brien
22
23
24
25
26
27
28
thảo
Hoàng thảo lá
Dendrobium aduncum Lindl.
Dendrobium anosmum
Lindley
Thập hoa, Hồng
hoa
câu
Thủy tiên tím
Giả hạc, Phi điệp
Hoàng thảo Hạc
(Roxb.) C.E.C. Fisch.
vĩ
đỏ
thùy
Thủy tiên râu mép Môi tua
Dendrobium capillipes Rchb.
Hoàng thảo Kim
f.
điệp
Dendrobium cariniferum
Hoàng thảo nhất
Reichb. f.
điểm hoàng
Rchb. f.
Giả hạc
hoàng
Seidenf.
Dendrobium christyanum
hường
Hoàng thảo đốm
Hoàng thảo hai
Rchb. f.
Kiều tím, Kiều
Hoàng thảo Hỏa
Dendrobium bilobulatum
Dendrobium brymerianum
Xương cá
Hoàng thảo thập
Dendrobium aphyllum
Dendrobium bellatulum Rolfe
Kiếm đen đỏ
Chi Lan Hoàng
Dendrobium acinaciforme
19
21
Kiếm treo
Đại bạch hạc
15
Kim điệp
Nhất điểm hoàng
Đại bạch hạc
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
Dendrobium chrysanthum
Hoàng thảo hoa
Wallich ex Lindley
vàng
Dendrobium chrysotoxum
Hoàng thảo hoàng
Lindley
lạp
Dendrobium clavatum
Hoàng thảo Kim
thoa
Dendrobium crepidatum
Hoàng thảo Long
Lindl. & Paxton
tu đá
Dendrobium cruentum Rchb.
Phi điệp vàng
Hoàng lạp
Kim thoa
Long tu đá
Thanh hạc
Thanh hạc
Dendrobium crumenatum
Hoàng thảo bạch
Tuyết mai, Thanh
Swartz
câu
hộc
Dendrobium crystallinum
Hoàng thảo Ngọc
Rchb. f.
thạch
f.
Dendrobium cumulatum
Lindl.
Dendrobium densiflorum
Ngọc thạch
Hoàng thảo tích tụ Tích tụ
Thủy tiên mỡ gà
Thủy tiên mỡ gà
Dendrobium devonianum
Hoàng thảo tam
Hoàng thảo tam
Paxton
bảo sắc
bảo sắc
Lindl. ex Wall.
Dendrobium draconis Rchb. f.
Hoàng thảo Nhất
điểm hồng
Dendrobium ellipsophyllum T. Hoàng thảo hương
Tang & F.T. Wang
duyên
Dendrobium falconeri Hook .
Hoàng thảo Trúc
f.
mành
16
Nhất điểm hồng
Trúc tình duyên
Trúc mành
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
Thủy tiên trắng
Dendrobium fimbriatum
Hoàng thảo Long
Hooker
nhãn
Dendrobium findlayanum Par.
Hoàng thảo chuỗi
& Rchb. f.
ngọc
Dendrobium gratiosissimum
Hoàng thảo Ý
Rchb. f.
thảo
Dendrobium hancockii Rolfe
Hoàng trúc lan
Trúc lan
Hoàng thảo tua
Thủy tiên tua
Hoàng thảo henry
Hoàng thảo henry
Lụa vàng
Lụa vàng
Dendrobium harveyanum
Rchb. f.
Dendrobium henryi Schltr.
Dendrobium heterocarpum
Wall. ex Lindl.
Dendrobium jenkinsii Wall. ex Hoàng thảo Vảy
Lindl.
cá
Dendrobium linawianum
Hoàng thảo đùi gà
Rchb. f.
dẹt
52
Dendrobium lindleyi Steud.
53
Dendrobium linguella Rchb. f.
54
55
Kiều trắng, Kiều
Dendrobium farmeri Paxton
Dendrobium lituiflorum
Lindley
Hoàng thảo vảy
rồng
vuông
Long nhãn
Chuỗi ngọc
Ý thảo
Vảy cá
Đùi gà dẹt
Vảy rồng
Hoàng thảo lưỡi
Hoàng thảo lưỡi
thuyền
thuyền
Hoàng thảo kèn
Kèn
Dendrobium nathanielis
Hoàng thảo móng
Rchb. f.
rồng
17
Móng rồng
56
Dendrobium nestor
Trầm tím
57
Dendrobium nobile Lindley
Hoàng thảo đùi gà Đùi gà tròn
58
Dendrobium pendulum Roxb.
Trúc phật bà
Trúc quan âm
Hoàng thảo vôi
Long tu lào, vôi
Long tu
Long tu
Dendrobium pulchellum
Hoàng thảo thái
Hoàng thảo thái
Roxb.
bình, Lộng lẫy
bình
59
60
61
Dendrobium polyanthum
Wall. ex Lindl.
Dendrobium primulinum
Lindley
62
Dendrobium schildhaueri
63
Dendrobium secundum Lindl.
64
65
66
67
68
69
70
Hoàng thảo Trinh
bạch
Hoàng thảo Báo
hỷ
Dendrobium signatum Rchb.
Hoàng thảo phi
f.
hạc
Dendrobium thyrsiflorum
Trầm tím
Trinh bạch
Báo hỷ
Hoàng phi hạc
Thủy tiên cam
Thủy tiên cam
Dendrobium tortile Lindley
Hoàng thảo xoắn
Hoàng thảo xoắn
Dendrobium transparens
Hoàng thảo ý
Wall.
ngọc
Rchb. f.
Dendrobium trigonopus Rchb.
Ý ngọc
Kim điệp thơm
Kim điệp thơm
Dendrobium unicum
Hoàng thảo đơn
Hoàng thảo đơn
Seidenfaden
cam
cam
Dendrobium wardianum
Hoàng thảo ngũ
Warner
tinh
f.
18
U lồi
Hoàng thảo Bạch
Bạch nhạn
71
Dendrobium wattii Rchb. f.
IX
Eria
Chi Lan Len
72
Eria discolor Lindl.
Len hai màu
Len hai màu
73
Eria globifera Rolfe
Len hoa đơn
Len hoa đơn
X
Holcoglossum
74
XI
75
Holcoglossum subulifolium
(Rchb. f.) Christenson
Hygrochilus
Hygrochilus parishii Veitch et
Rchb. f.
XIII Pholidota
76
77
nhạn
Chi Lan Tóc
Tiên
Tóc tiên trung
Chi cẩm báo
Cẩm báo nhung
Chi Lan Tục
đoạn
Tục đoạn đuôi
Tục đoạn đuôi
Lindl.
phượng
phượng
Pholidota rubra Lindl.
Tục đoạn đỏ
Tục đoạn đỏ
Chi phƣợng vĩ
78
Renanthera coccinea Lour.
Huyết nhung dún
XV
Rhynchostylis
Chi Ngọc điểm
80
81
Cẩm báo nhung
Pholidota imbricata (Roxb.)
XIV Renanthera
79
Tóc tiên
Rhynchostylis coelestis (Rchb.
f.) Rchb. f. ex Veitch
Rhynchostylis gigantea
[Lindl.] Ridley
Ngọc điểm Hải âu
Nghinh xuân
Rhynchostylis retusa [L.]
Ngọc điểm đuôi
Blume
cáo
19
Phượng vĩ bắc
Hải âu
Ngọc điểm Đai
châu
Sóc ta
Qua Bảng 4.1 số lượng loài Lan rừng được trồng và thu gom ở thành phố Pleiku
rất đa dạng và phong phú. Trong đó chi Hoàng thảo (Dendrobium) chiếm số lượng lớn
nhất (54 loài) kết quả này cho thấy chính sự đa dạng phong phú về loài, màu sắc, kiểu
dáng và hương thơm cũng như dễ chăm sóc và gây trồng của chi Hoàng thảo
(Dendrobium) được nhiều người quan tâm, yêu thích và gây trồng cũng như thu gom
và kinh doanh nhiều nhất so với các chi Lan khác.
4.1.2. Thành phần và nguồn gốc thu gom các loài Lan rừng tại thành phố Pleiku
Mỗi loài Lan rừng có đặc tính sinh thái riêng, có loài phân bố rất rộng từ Bắc
vào Nam cũng có loài chỉ phân bố ở một vùng nhất định và đặc hữu chỉ vùng đó mới
có. Nguồn gốc của các loài Lan rừng được thu gom tại thành phố Pleiku được trình bày
ở bảng 4.2 và bảng 4.3
Bảng 4.2: Thành phần và nguồn gốc thu gom các loài Lan rừng tại thành phố Pleiku
Số hộ
STT Tên loài
Nguồn gốc
thu
gom
I
Chi Lan Dáng Hƣơng
1
Dáng hương lá dày
14
2
Dáng hương quế, Dáng xuân
10
3
Dáng hương tam bảo sắc
13
4
Dáng hương quế nâu
8
5
Dáng hương nhiều hoa
18
20
Kon Tum, Đăk lăk, Lâm
Đồng
Kon Tum, Đăk lăk, Lâm
Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Kon Tum, Đăk lăk, Quảng
Trị
Ghi
chú
6
Quế lan hương, Dáng hương
thơm
7
Dáng hương hồng
II
Chi Hỏa Hoàng
8
Hỏa hoàng, Hoàng yến cam
III
15
10
Kon Tum, Đà Lạt
Lâm Đồng, Kon Tum,
Quảng Trị
13
Kon Tum, Đăk lăk
Chi Lan Lọng
9
Lọng hoa to
5
Nha trang, Tây Ninh
10
Lọng vàng cam
7
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk
Môi nứt vàng
3
Đà Lạt, Đăk lăk
2
Ninh Thuận, Phan Rang
5
Lâm Đồng, Đà Lạt
8
Lâm Đồng, Bảo Lộc
IV
11
V
12
VI
13
Cù lao minh, Bạch môi, Uyên
ương
Chi Lan Thanh đạm
Thanh đạm môi lông, Thanh
đạm vôi
14
Thanh đạm Langbiang
VII
Chi Lan Kiếm
15
Kiếm lô hội
10
16
Kiếm hồng hoàng
7
17
Kiếm treo
6
VIII Chi Lan Hoàng thảo
21
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Đà Lạt
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
18
Hoàng thảo lá cong
8
19
Hoàng thảo thập hoa
19
20
Thủy tiên tím
16
21
Giả hạc, Phi điệp, Lưỡng điểm
hạc
18
18
23
Hoàng thảo Hỏa hoàng
8
24
Hoàng thảo hai thùy
5
môi râu
17
26
Hoàng thảo Kim điệp
16
27
Hoàng thảo nhất điểm hoàng
14
28
Đại bạch hạc
3
29
30
Hoàng thảo hoa vàng, Phi điệp
vàng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Lào
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Quảng Trị
Lâm Đồng, Đà Lạt, Lào,
Campuchia, Nha Trang
Hoàng thảo Hạc vĩ
Thủy tiên râu mép, hoàng thảo
Lâm Đồng, Đà Lạt
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
22
25
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
10
Hoàng thảo hoàng lạp
8
22
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Đà Lạt, Lào
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Lâm Đồng, Đà Lạt, Kon
Tum
Hà Giang, Kon Tum, Lâm
Đồng
Bảo Lộc, Buôn Mê Thuộc,
Kon Tum
Đà Lạt, Kon Tum
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Lai Châu, Sơn La, Huế
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
31
Hoàng thảo Kim thoa
9
32
Hoàng thảo sáp
14
33
Hoàng thảo vôi
16
Biên Hòa, Lào
34
Thanh hạc
3
Đà Lạt
8
Đăk Lăk
15
Lâm Đồng, Bảo Lộc
Lâm Đồng, Đà Lạt
35
36
Hoàng thảo bạch câu, Tuyết
mai, Thanh hộc
Hoàng thảo Ngọc thạch, Hoàng
thảo pha lê
37
Hoàng thảo tích tụ
7
38
Thủy tiên mỡ gà
18
39
Hoàng thảo tam bảo sắc
14
40
Hoàng thảo Nhất điểm hồng
19
41
Hoàng thảo hương duyên
7
42
Hoàng thảo Trúc mành
10
43
Thủy tiên trắng
18
44
Hoàng thảo Long nhãn
8
45
Hoàng thảo chuỗi ngọc
10
23
Kon Tum, Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Đà Lạt
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Điện Biên
Gia Lai, Kon Tum, Lâm
Đồng, Đà Lạt
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Kon Tum, Sa Thầy, Điện
Biên
46
Hoàng thảo Ý thảo
20
47
Hoàng trúc lan
9
48
Thủy tiên tua, Thủy tiên râu
cánh, Hoàng thảo tua
18
49
Hoàng thảo henry
10
50
Lụa vàng
12
51
Hoàng thảo Vảy cá
8
52
Hoàng thảo đùi gà dẹt
20
53
Hoàng thảo vảy rồng
13
54
Hoàng thảo lưỡi thuyền
16
55
Hoàng thảo kèn
7
56
Hoàng thảo móng rồng
5
57
Trầm tím
10
58
Hoàng thảo đùi gà
20
24
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Quảng Trị
Lâm Đồng, Đà Lạt
Hoàng Liên Sơn, Lào Cai,
Sơn La
Lâm Đồng, Bảo Lộc, Kon
Tum
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Đà Lạt
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Quảng Trị
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
59
Trúc phật bà
18
60
Long tu
20
61
Hoàng thảo thái bình, Lộng lẫy
4
62
Hoàng thảo Trinh bạch
8
63
Hoàng thảo Báo hỷ
15
64
Hoàng thảo phi hạc
10
65
Thủy tiên cam
14
66
Hoàng thảo xoắn
13
67
Hoàng thảo ý ngọc, Phi điệp
trắng tím
15
68
Kim điệp thơm
9
69
Hoàng thảo đơn cam
12
70
Hoàng thảo ngũ tinh
19
71
Hoàng thảo Bạch nhạn
10
IX
Chi Lan Len
25
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Quảng Trị
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Đà Lạt
Sơn La, Kon Tum
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng, Nam Định
Gia Lai, Kon Tum, Đăk lăk,
Lâm Đồng