Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng gây trồng và phát triển cây thảo quả tại thị trấn tân uyên huyện tân uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.33 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

LỊ THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY THẢO QUẢ
(AMOMUM AROMATICUM ) TẠI THỊ TRẤN TÂN UYÊN
HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nơng Lâm Kết Hợp
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

LỊ THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:


“THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY THẢO QUẢ
(AMOMUM AROMATICUM ) TẠI THỊ TRẤN TÂN UYÊN
HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Nơng Lâm Kết Hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Lớp
: K43 - NLKH
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong Khóa luận là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu được trích dẫn trong nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện


TS: Nguyễn Thị Thoa

Lò Thị Hƣờng

Xác nhận của GV chấm phản biện
Xác nhận đã chỉnh sửa sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của UBND thị trấn Tân Uyên – huyện
Tân Uyên – tỉnh Lai Châu, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực trạng gây
trồng và phát triển cây Thảo quả tại thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên – tỉnh
Lai Châu”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm của nhà
trường, khoa Lâm Nghiệp, cô giáo hướng dẫn, UBND thị trấn Tân Uyên, bà con
nhân dân trong thị trấn, bạn bè và gia đình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm Nghiệp,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thoa cùng với UBND thị trấn đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K43 Nông lâm kết hợp đã quan
tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun.
Một lần nữa, tơi xin kính chúc tồn thể thầy, cơ giáo khoa Lâm Nghiệp

sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc toàn thể cán bộ trong thị trấn Tân Uyên
công tác tốt, chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe học tập tốt, thành công trong
cuộc sống!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lò Thị Hường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Tân Uyên năm 2014.................... 17
Bảng 3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ........................................... 26
Bảng 4.1. Sản lượng, diện tích Thảo quả thị trấn Tân Uyên. .............................. 33
Bảng 4.2. Phân loại chất lượng Thảo quả vụ 2014. ............................................. 35
Bảng 4.3. Thị trường thu mua và giá bán quả tươi trung bình năm Thảo quả. ... 36
Bảng 4.4. Cấu trúc của bụi Thảo quả tại các địa điểm......................................... 40
Bảng 4.5. Các chỉ tiêu điều tra rừng ở nơi trồng Thảo quả dưới rừng tự nhiên
thuộc dãy Trường Sơn ......................................................................... 42
Bảng 4.6. Các chỉ tiêu điều tra rừng ở nơi trồng Thảo quả dưới rừng tự nhiên
thuộc dãy Hoàng Liên Sơn. ................................................................. 44
Bảng 4.7. Tổ thành loài thực vật tại khu vực dãy Trường Sơn............................ 45
Bảng 4.8. Tổ thành loài thực vật tại khu vực dãy Hoàng Liên Sơn..................... 46
Bảng 4.9. Điều tra phẫu diện đất. ......................................................................... 47
Bảng 4.10. Thống kê thời tiết khu vực thị trấn Tân Uyên ................................... 48
Bảng 4.11. Điều tra mật độ cụm hoa và quả Thảo quả bị chuột phá ................... 50


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Hình thái thân, lá Thảo quả. .............................................................. 37
Hình 4.2: Hình thái cụm hoa cây Thảo ............................................................. 38
Hình 4.3: Cụm hoa tươi và khơ Thảo quả .......................................................... 39
Hình 4.4: Số cây trong búi Thảo quả ................................................................. 39
Hình 4.5: Các mầm mới của Thảo quả .............................................................. 39


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
C

Cụm hoa

D1.3m

Đường kính ngang ngực (đo ở vị trí 1.3 m)

G

Tiết diện ngang

HLS

Hồng Liên Sơn

Hvn


Chiều cao vút ngọn

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

N

Số cây

ƠDB

Ơ dạng bản

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

TS

Tiến Sỹ

TB

Trung bình

Tr.S

Trường Sơn



vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học và trong học tập ...................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất.................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu....................................................... 5
2.1.1. Khái niệm lâm sản ngoài gỗ................................................................. 5
2.1.2. Nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ .......................................................... 6
2.1.3. Đặc điểm sinh thái của cây Thảo quả ................................................. 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ........................................ 9
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 9
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................. 15
2.3.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................. 15
2.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội. ................................................................... 19
2.3.3. Tình hình sản xuất nơng lâm nghiệp. ................................................. 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 23


vii


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 23
3.2.1. Địa điểm tiến hành ............................................................................. 23
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.............................................................. 24
3.4.2. Điều tra thu thập số liệu ..................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp nội nghiệp. ................................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 32
4.1. Thực trạng gây trồng Thảo quả tại thị trấn Tân Uyên. ............................. 32
4.1.1. Sản lượng, diện tích trồng Thảo quả. ................................................. 33
4.1.2. Chất lượng quả Thảo quả. .................................................................. 34
4.1.3. Thị trường tiêu thụ ............................................................................. 35
4.2. Đặc điểm sinh thái học, sinh trưởng và phát triển của cây Thảo quả dưới
tán rừng. ........................................................................................................... 37
4.2.1. Đặc điểm sinh thái học của cây Thảo quả.......................................... 37
4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển cây Thảo quả dưới tán rừng .......... 39
4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển cây Thảo quả dưới tán rừng .......... 40
4.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng Thảo quả. ............................................ 45
4.3.1. Thảo quả trồng ở khu vực dãy Trường Sơn ....................................... 45
4.3.2. Thảo quả trồng ở khu vực dãy Hoàng Liên Sơn. ............................... 46
4.3.3. Đặc điểm đất nơi trồng Thảo quả....................................................... 47
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến quá trình sinh trưởng,
phát triển trồng Thảo quả tại thị trấn Tân Uyên dưới tán rừng........................ 48
4.4.1. Ảnh hưởng của thời tiết của khu vực đến phát triển của cây Thảo quả...... 48


viii


4.4.2. Ảnh hưởng của chuột tới cụm hoa và quả cây Thảo quả. .................. 50
4.5. Đề xuất một số giải pháp cho sinh trưởng và phát triển Thảo quả. .......... 51
4.5.1. Giải pháp về kĩ thuật .......................................................................... 51
4.5.2. Giải pháp về tổ chức. ......................................................................... 52
4.5.3. Giải pháp về chính sách. .................................................................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 54
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, vai trò của rừng ngày càng được nhận thức rõ
hơn bao giờ hết. Rừng cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống của hàng triệu đồng bào miền núi. Rừng là nơi nuôi dưỡng nguồn nước, bảo
vệ đất, chống xói mịn, làm sạch mơi trường và mang giá trị văn hóa, tinh thần. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, sự bùng nổ của dân số thế giới, rừng càng
bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu của mất rừng
là sự can thiệp thiếu hiểu biết của con người. Với điều kiện sống nghèo đói người ta
đã khai thác rừng một cách quá khả năng phục hồi của nó.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng một trong những giải pháp tốt
nhất cho bảo vệ và phát triển rừng là kinh doanh lâm sản ngồi gỗ. Nó cho phép
tạo được nguồn thu nhập kinh tế ổn định cho người dân miền núi trong khi vẫn
bảo vệ và phát triển được rừng. Kinh doanh lâm sản ngồi gỗ đang nhận được sự
hưởng ứng tích cực của người dân miền núi.
Lâm sản ngoài gỗ là những sản phẩm khơng phải là gỗ có nguồn gốc sinh

vật, được khai thác từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có giá trị nhiều mặt, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội với điều kiện tự nhiên ưu đãi Việt Nam là quốc
gia có tiềm năng phát triển lâm sản ngồi gỗ ở khu vực Châu Á, hiện có gần 1,6
triệu ha rừng đặc sản, với tổng sản lượng hàng năm lên đến 40.000 tấn. Trong đó
các nhà khoa học đã phát hiện có 2.830 lồi cây thuốc, 500 loài cây tinh dầu, 620
loài nấm, 820 loài tảo, 186 lồi thực vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, 823 lồi chỉ
có ở Đơng Dương. Lâm sản ngồi gỗ Việt Nam đã được xuất khẩu sang gần 90
nước và vùng lãnh thổ. Chế biến lâm sản ngoài gỗ đã thu hút hàng trăm nghìn


2

lao động, chủ yếu là lao động nông thôn, miền núi góp phần đáng kể vào xóa
đói, giảm nghèo ở các địa phương có rừng và đất rừng.
Thảo quả là lồi cây cho lâm sản ngồi gỗ có giá trị kinh tế cao, thân thảo,
sống lâu năm dưới tán rừng. Chiều cao trung bình có thể đạt đến 2-3m. Hạt Thảo
quả được dùng làm dược liệu và thực phẩm có giá trị. Trong những năm gần đây
Thảo quả đã được xuất khẩu ra nước ngoài với sản lượng hàng trăm tấn mỗi
năm. Nó trở thành nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình vùng cao ở
các tỉnh Yên Bái, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu. Một trong những địa phương đó
là: thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Un – tỉnh Lai Châu với mơ hình trồng Thảo
quả dưới tán rừng đem lại hiệu quả kinh tế cao giúp bà con nơi đây thốt nghèo.
Để tìm hiểu sâu thêm về lồi cây này tơi tiến hành thực hiện đề tài “Thực
trạng gây trồng và phát triển cây Thảo quả tại thị trấn Tân Uyên, huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu”. Làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng gây
trồng và phát triển cây Thảo quả tại thị trấn. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển tốt cây Thảo quả cho năng xuất, chất lượng cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Điều tra và đánh giá được thực trạng, tình hình phân bố và đặc điểm sinh
trưởng và phát triển của cây Thảo quả trên địa bàn thị trấn. Từ đó đề xuất một số

giải pháp nhằm phát triển loài Thảo quả, là cây với mục đích xóa đói giảm nghèo
cho người dân.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cây Thảo quả.
- Điều tra được tình hình phân bố, gây trồng và phát triển cây Thảo quả tại
thị trấn Tân Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Tìm hiểu được kinh nghiệm sử dụng và thị trường của cây Thảo quả.


3

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức cho người dân
trong việc trồng cây lâm sản dưới tán rừng tự nhiên, bảo vệ rừng và phát triển
kinh tế, tăng thu nhập cho người dân sống gần rừng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học và trong học tập
Giúp sinh viên bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, đặc
biệt trong lĩnh vực gây trồng và phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
Đây là một bước đi mang lại hiệu quả thiết thực, nâng cao đời sống của
người dân, đồng thời góp phần bảo vệ đất, bảo vệ rừng.
Giúp sinh viên có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học được trên ghế
nhà trường vào thực tiễn, rèn luyện kĩ năng tiếp xúc và làm việc với người dân.
Đây là điều kiện tốt để sinh viên tiếp xúc và học tập, hiểu biết thêm về kinh
nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu
Có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn, duy trì lồi dược liệu quý đồng thời
cung cấp nguồn dược liệu y học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Từ việc tìm hiểu về thực trạng gây trồng giúp nắm rõ hơn về đặc điểm
phân bố và sinh trưởng phát triển của loài cây Thảo quả.
Thơng qua tình hình sinh trưởng của cây Thảo quả, có thể giúp cho người

dân địa phương đưa ra các biện pháp chăm sóc hợp lí để nâng cao năng suất,
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Làm cơ sở đưa ra các biện pháp kĩ thuật phục vụ cho cơng tác trồng và
chăm sóc cây sau này. Khi nhân rộng được giống cây Thảo quả không những sẽ
là nguồn thu đáng kể cho người nơng dân, mà cịn góp phần bảo vệ rừng, chống
sói mịn, cải tạo đất.


4

Có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn và duy trì các lồi cây dược liệu nói
chung và cây Thảo quả nói riêng, góp phần phát triển các lồi cây lân sản ngoài
gỗ tại địa phương.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, sự phụ thuộc vào tài nguyên rửng rất
lớn, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Để giảm vấn nạn chặt
phá rừng tự nhiên phải giúp bà con nơi này có cuộc sống ổn định, thu nhập đều
đặn về kinh tế có như vậy diện tích rừng tự nhiên hiện có mới được giữ vững.
Đất nông nghiệp dùng để canh tác lương thực, thực phẩm được luân phiên quanh
năm nên muốn bổ sung thêm cây trồng thì vấn đề đặt ra là cần có diện tích đất đủ
lớn đây là cơ sở của việc trồng cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
2.1.1. Khái niệm lâm sản ngoài gỗ
Trước đây, người ta coi gỗ là sản phẩm chính của rừng, cịn các lâm sản
khác như song, mây, dầu, nhựa, lương thực, thực phẩm, dược liệu, .v.v… do có

khối lượng nhỏ lại ít được khai thác nên thường coi là sản phẩm phụ của rừng.
Người ta gọi đó là lâm sản phụ (minor forest products) hoặc đặc sản rừng
(special forest products). Trong thập kỉ gần đây, rừng bị tàn phá mạnh, gỗ trở
nên hiếm và sử dụng ít dần, nhiều nguyên liệu khác như kim loại và các chất
tổng hợp dần dần thay thế gỗ trong công nghiệp và các ngành khác. Trong khi đó
các “Lâm sản phụ” được sử dụng ngày càng nhiều hơn và với những chức năng
đa dạng hơn cả gỗ. Vì vậy, để khẳng định vai trị của các “Lâm sản phụ” người
ta đã sử dụng một thuật ngữ mới thay cho nó là “Lâm sản ngồi gỗ” “Nontimber forest products” hay “Non- wood forest products”
Các nhà khoa học đã đưa ra những khái niệm khác nhau về lâm sản ngoài
gỗ. Theo Jenne.H. de Beer (1992) [13] “Lâm sản ngoài gỗ được hiểu là toàn bộ
động vật, thực vật và những sản phẩm khác ngoài gỗ của rừng được con người


6

khai thác và sử dụng”. Năm 1994 [13], trong hội nghị các chuyên gia lâm sản
ngoài gỗ của các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái
Lan đã thơng qua khái niệm về lâm sản ngồi gỗ như sau:
“Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo
ngồi củi và than. Lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các
cây thân gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái khơng phải
là các lâm sản ngồi gỗ”. Để có một khái niệm chung và thống nhất, hội nghị do
tổ chức Nông lương thế giới tổ chức tháng 6/1999 đã đưa ra khái niệm lâm sản
ngoài gỗ như sau: “Lâm sản ngồi gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc
sinh vật khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất rừng và các cây thân gỗ”.
Sau nhiều năm nghiên cứu về lâm sản ngồi gỗ Jenne.H. de Beer (1992)
[13] đó bổ sung khái niệm lâm sản ngồi gỗ. Theo ơng “Lâm sản ngồi gỗ bao
gồm các ngun liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải gỗ, được khai thác từ
rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu,
nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay

các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, mây, song, gỗ
nhỏ và sợi”. Theo các khái niệm này của Jenne.H. de Beer là đơn giản, dễ sử
dụng nhưng khác với hầu hết các khái niệm trước đây là ơng đã đưa củi vào
nhóm lâm sản ngoài gỗ.
2.1.2. Nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ
Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài
nguyên gỗ mà còn đa dạng về các loài thực vật cho lâm sản ngoài gỗ. Khi nghiên
cứu sự đa dạng lâm sản ngoài gỗ trong phạm vi một bản ở Thakek – Khammouan –
Lào người ta đã thống kê được 306 loài lâm sản ngoài gỗ trong đó có 223 lồi làm


7

thức ăn. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của
FAO, đã chia lâm sản ngồi gỗ thành 4 nhóm chính như sau:
- Cây sống và các bộ phận của cây
- Động vật và các sản phẩm của động vật
- Các sản phẩm được chế biến (Các gia vị, dầu nhựa thực vật)
- Các dịch vụ từ rừng
Mendelsohn (1989) [13] đã căn cứ vào giá trị sử dụng của lâm sản ngoài
gỗ thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn được; keo dán và nhựa; thuốc
nhuộm và ta nanh; cây cho sợi; cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị trường
tiêu thụ để phân lâm sản ngồi gỗ thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trường,
nhóm bán ở địa phương và nhóm được sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch.
Nhóm thứ 3 chiếm tỷ trọng cao nhất rất cao nhưng lại chưa tính được giá trị.
Theo Mendelsohn chính điều này đã làm cho lâm sản ngoài gỗ bị lu mờ và ít
được chú ý đến.
Các kết quả nghiên cứu đã phác họa một bức tranh về lâm sản ngoài gỗ
trên thế giới với số lượng khổng lồ các giống loài. Chúng có dạng sống, đặc
điểm sinh thái và giá trị sử dụng vơ cùng đa dạng. Tính phong phú của lâm sản

ngồi gỗ có ý nghĩa lớn trong giai đoạn hiện nay. Nó chứng tỏ một tiềm năng lớn
khơng chỉ cho phát triển kinh tế, mà còn cho việc xây dựng những sinh thái có
tính ổn định và bền vững cao. Đây cũng là cơ sở cho các nhà khoa học tiến hành
những nghiên cứu đầy đủ hơn về lâm sản ngoài gỗ ở mỗi khu vực.
Trồng cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng là phương thức sử dụng đất bền
vững. Tăng giá trị bảo vệ môi trường sinh thái, tạo công ăn việc làm cho cộng
đồng sống gần rừng, giảm sức ép khai thác gỗ rừng tăng thu nhập cho người dân
địa phương góp phần xóa đói giảm nghèo. Một trong những cây lâm sản ngoài


8

gỗ có giá trị là cây Thảo quả được trồng và mọc hoang ở những vùng khí hậu
mát ở miền Bắc Việt Nam như Hoàng Liên Sơn, Hà Giang, Tây Bắc Việt Nam.
Ở Trung Quốc, Thảo quả có mọc ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây, Quý Châu.
Đây là loài có giá trị kinh tế cao việc mở rộng trồng phổ biến lồi cây này có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho người dân miền núi ở
khu vực phía Bắc Việt Nam.
2.1.3. Đặc điểm sinh thái của cây Thảo quả
Thảo quả (danh pháp hai phần: Amomum tsao-ko hay Amomum tsaoko) là
một lồi thực vật có hoa thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Loài này được Crevost
& Lemarié miêu tả khoa học đầu tiên năm 1917 [16]
Tên khoa học: Amomum arimaticum Roxb, 1982.
Tên đồng nghĩa: Amomum tsao-ko Cre’vost et Lemarie, 1917;
Cardamomum aromaticum (Roxb.) Kumtze, 1991.
Tên vị thuốc: Thảo quả.
Tên khác: Đò ho, Thảo đậu khấu, Mác hấu(Tày), Tờ Hảo (H’Mông),
Nepal aradamom, Bengal Cardamom (Anh), Cardamone tsao-ko (Pháp).
Họ: Gừng Zingiberaceae.
Thảo quả dùng làm thuốc trong Trung y và ẩm thực Trung Hoa cũng

như ẩm thực Việt Nam, được ghi đầu tiên trong sách Ẩm thiện chính yếu, là quả
chín phơi hay sấy khơ của cây Thảo quả.
Thảo quả có nguồn góc ở vùng cận Himalaya, thuộc Đơng – Bắc Ấn Độ
và Nepan. Ngồi ra cịn mọc ở vùng Tây – Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, Thảo
quả được trồng tại các tỉnh miền núi bên giới phía Bắc: Lào Cai (huyện Bát Xát,
Sapa, Mường Khương, Bắc Hà); Lai Châu (huyện Phong Thổ, Than Uyên, Tân
Uyên); Hà Giang (huyện Vị Xuyên và Quản Bạ).


9

Điều kiện sinh thái và phân bố: Thảo quả là loài thực vật phân bố ở ấn Độ,
Nepal, Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia và Việt Nam. ở nước ta, Thảo quả có
ở vùng núi cao lạnh, dưới tán rừng đất ẩm nhiều mùn Hà Giang, Lào Cai, Lai
Châu. Nhân dân đã đưa Thảo quả vào trồng dưới tán rừng cây to vùng núi cao có
thời gian lạnh và mây mù kéo dài.
Thảo quả là cây ưa bóng, ưa ẩm và chịu lạnh. Cây phát triển tốt trên đất
mùn alít núi cao có khí hậu lạnh, nhiệt độ bình qn khơng lớn hơn 20oC, có trên
5 tháng nhiệt độ dưới 15oC, dưới tán rừng được che bóng từ 40 - 70%, độ ẩm cao
(> 85%), số tháng có sương mù cao (> 7 tháng).
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Thảo quả là lồi cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị dược liệu và giá trị kinh
tế cao đó được con người biết đến từ lâu. Ở Trung Quốc, Thảo quả được gây
trồng và sử dụng cách đây hằng trăm năm. Nhưng những nghiên cứu về Thảo
quả còn rất hạn chế. Kết quả nghiên cứu Thảo quả ban đầu được trình bày trong
cuốn sách về công dụng và giá trị của một số loại cây dược liệu do các nhà y học
của Trung Quốc biên soạn và xuất bản vào đầu thế kỉ 19. Năm 1968, một số nhà
nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc đó xuất bản cuốn sách “Kỹ
thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc”. Cuốn sách đó đề cập đến cây Thảo

quả với một số nội dung chủ yếu sau:
- Phân loại Thảo quả: gồm có tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost et
Lemaire), tên họ (Zingiberaceae).
- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc.
- Đặc điểm sinh thái: khí hậu và đất đai.


10

- Kỹ thuật trồng: nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh hại.
- Thu hoạch và chế biến: phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.
- Cơng dụng: làm thuốc trị bệnh đường ruột, bệnh hàn.
Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát
và có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, kỹ thuật gây trồng, thu
hái chế biến và bảo quản. Tuy nhiên, đây là cuốn sách viết cho nhiều loài cây
dược liệu nên cây Thảo quả được viết ngắn ngọn dưới dạng tóm tắt của bản
hướng dẫn kỹ thuật cho một số vùng ở Trung Quốc. Vì vậy, khi áp dụng ở Việt
Nam, một số đặc điểm cũng như biện pháp kỹ thuật có nhiều thay đổi để phù hợp
với điều kiện ở nước ta. Đây vẫn là cuốn sách ghi lại một cách hệ thống những
kiến thức về cây Thảo quả.
Trong những năm gần đây, khi con người nhận thức được tầm quan trọng
của lâm sản ngồi gỗ nói chung và bảo quản nói riêng, một số nhà khoa học tiếp
tục nghiên cứu về Thảo quả. Năm 1992 [13], Jenne.H. de Beer – một chun gia
lâm sản ngồi gỗ của tổ chức Nơng lương thế giới – khi nghiên cứu về vai trò và
thị trường của lâm sản ngồi gỗ đó nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với
việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố
Thảo quả nhằm xóa đói giảm nghèo, đồng thời là yếu tố thức đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội vùng núi và bảo tồn tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của
Thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn

sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là cơng trình nghiên cứu tổng kết về vai trị
Thảo quả đối với con người, xã hội cũng như tình hình sản xuất bn bán và dự
báo thị trường, tiềm năng phát triển của Thảo quả.
Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
Viện Vệ sinh dịch Tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức


11

tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc ở
Trung Quốc, một trong số đó là Thảo quả. Nội dung đề cập là:
Tên khoa học; một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản; cơng
dụng và thành phần hóa học của Thảo quả.
Nhìn chung, nội dung có liên quan đến Thảo quả trong cuốn sách đề cập
tương đối ngắn gọn, nó cho biết một số đặc điểm cơ bản về tỷ lệ thành phần các
chất chứa trong Thảo quả nhưng đề cập rất ít đến đặc điểm sinh thái cũng như
biện pháp kỹ thuật gây tròng và phát triển Thảo quả. Ở đây tác giả đã đề cập đến
đặc điểm phân loại của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống,
trồng, chăm sóc, bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và bn bán Thảo
quả trên thế giới.
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ấm và là một trong những
nơi phân bố tự nhiên của Thảo quả. Từ lâu đời, nhân dân ta đã biết tìm kiếm và
khai thác Thảo quả để làm thức ăn, thuốc chữa bệnh và coi Thảo quả là cây
“truyền thống” theo tài liệu của Pháp, thì cơng trình đầu tiên đề cập đến Thảo
quả là cơng trình nghiên cứu về thực vật Đông Dương của Lecomte et al gồm 7
tập với tên cuốn sách “Thực vật chí đại cương Đơng Dương”. Tác giả đó thống
kê được tồn Đơng Dương có hơn 7000 lồi thực vật, trong đó 1350 lồi cây
thuốc nằm trong 160 họ thực vật mà Thảo quả là một trong những lồi cây có giá
trị cao.

Năm 1999 [8], khi nghiên cứu những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tác
giả Đỗ Tất Lợi đã cho rằng Thảo quả là loài cây thuốc được trồng ở nước ta vào
khoảng năm 1890. Trong hạt Thảo quả có khoảng 1 – 1,5% tinh dầu màu vàng
nhạt, mùi thơm, ngọt, vị nóng cay dễ chịu có tác dụng chữa các bệnh đường ruột.


12

Đây là một cơng trình nghiên cứu khẳng định cơng dụng của cây Thảo quả ở
nước ta. Tuy nội dung nghiên cứu về cây Thảo quả của cơng trình cịn ít, nhưng
nó đã phần nào mở ra một triển vọng trong việc sản xuất và sử dụng Thảo quả
trong y học ở nước ta. Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà
khoa học khi nghiên cứu về cây thuốc ở nước ta có đề cập tới Thảo quả. Do
Thảo quả là cây “truyền thống”, có đặc thù riêng khác với một số loài lâm sản
ngoài gỗ là có phạm vi phân bố hẹp, chúng được trồng chủ yếu dưới tán rừng các
tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang nên các nhà khoa học ít quan
tâm. Các cơng trình nghiên cứu liên quan cịn tản mạn. Năm 1982 [4], Đồn Thị
Nhu cơng bố kết quả nghiên cứu của mình về “Bảo vệ, khai thác nguồn tài
nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển trồng cây thuốc trên đất rừng ở Việt
Nam”. Trong đó tác giả kết luận: Thảo quả là cây dược liệu quý và thích nghi tốt
ở điều kiện dưới tán rừng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về
kĩ thuật gây trồng Thảo quả dưới tán rừng. Năm 1994, nhận thức được tiềm năng
nâng cao đời sống kinh tế xã hội của người dân vùng núi từ nghề rừng tỉnh Lào
Cai đã xác định Thảo quả là loài cây giá trị cao cần được phát triển. Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai đã phối hợp với các nhà khoa học tại
trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản tiến hành tổng kết các kinh nghiệm gây trồng,
thu hái và chế biến bảo quả Thảo quả trong nhân dân. Sau gần 2 năm điều tra thu
thập, tổng hợp kết hợp với một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, bản
hướng dẫn kĩ thuật tạm thời gây trồng Thảo quả ra đời. Nội dung bản hướng dẫn
là: xác định tên khoa học loài Thảo quả phân bố trong địa phương, mô tả một đặc

điểm sinh vật học, sinh thái học cơ bản, kĩ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc và
thu hái. Đây là bản hướng dẫn kĩ thuật về gây trồng và thu hái Thảo quả nước ta.
Do chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm trong nhân dân và kế thừa một số kết quả


13

nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho nên các biện pháp kĩ thuật như chọn
vùng trồng, điều kiện lập địa trồng, nhân giống, chọn giống, trồng,... còn chưa cụ
thể, vẫn mang tính chất định tính. Các căn cứ để xác định điều kiện lập địa trồng
thích hợp, thời vụ trồng, mật độ trồng,… để nâng cao năng suất và tính ổn định
của mơ hình trồng Thảo quả cịn nhiều thiếu sót nên hiệu quả của mơ hình thử
nghiệm cịn thấp và chưa đảm bảo tính bền vững. Vì vậy, thực chất bản hướng
dẫn kĩ thuật này chỉ là tạm thời cần nghiên cứu bổ sung, hồn thiện.
Trong cơng trình đó “Đa dạng sinh học có mạch vùng núi cao Sapa”, các
tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998) [13] đã phân loại lâm sản
ngoài gỗ theo hệ thống sinh thái và thống kê được tập đồn đơng đảo thực vật có
giá trị làm thuốc ở địa phương. Các tác giả đưa ra một số loài cây làm thuốc có
thế mạnh của khu vực khơng chỉ có giá trị sử dụng mà cịn có giá trị xuất khẩu,
tăng thu nhập như củ Hoàng liên, Thảo quả, Cỏ xước,… trong đó cần đặc biệt
chú trọng phát triển cây Thảo quả. Bên cạnh một số nghiên cứu về hình thái hoặc
sinh thái, để phát triền tiền năng công dụng của Thảo quả trong lĩnh vực y dược,
một số cơng trình nghiên cứu về thành phần hóa học như: cơng trình về thành
phần hóa học của Thảo quả, cơng trình đã đưa ra một cách khái quát về vai trò
của Thảo quả đối với người dân cũng như địa phương, tình hình gây trồng, sản
xuất, tiềm năng thị trường và hiệu quả của Thảo quả tại một số địa phương ở
nước ta. Cơng trình này đã vẽ nên một bức tranh khái quát về hiện trạng và xu
hướng phát triển cây Thảo quả ở nước ta. Đồng thời cho thấy tiềm năng về Thảo
quả ở nước ta rất lớn nhưng trong quá trình phát triển và mở rộng gây trồng Thảo
quả cho năng xuất cao cịn gặp một số khó khăn. Khó khăn lớn nhất là về lĩnh

vực kĩ thuật như khi phát triển mở rộng cần phải trả lời một số câu hỏi: Thảo quả


14

được trồng ở đâu và như thế nào cho năng suất chất lượng cao và khônh ảnh
hưởng đến bảo tồn rừng.
Năm 2000, để đáp ứng yêu cầu kĩ thuật gây trồng cây đặc sản dưới tán
rừng của người dân, Cục Khuyến Nông và Khuyến Lâm biên soạn tài liệu
“Trồng cây nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng”. Nội dung tài liệu
đã nêu giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và kĩ thuật trồng,
chăm sóc, thu hoạch và chế biến Thảo quả dưới tán rừng.
Trong những năm gần đây cũng xuất hiện một số tài liệu có trình bày
những thơng tin về Thảo quả như “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam (1999) [3] của tác giả Lê Trần Chấn; Năm 1990 [7], khi nghiên cứu về giá
trị của lâm sản ngoài gỗ đối với người dân ở Sapa, Nguyễn Tập đã kết luận: nhờ
trồng Thảo quả mà hầu hết các gia đình ở thơn Seo Mi Tỷ xã Tản Van, Sapa,
Lào Cai đã trở nên giàu có. Trước đây, nếu trồng lúa nương mỗi gia đình chỉ thu
khoảng 1 tấn lúa/năm, giá trị khoảng 2 triệu đồng. Nay chuyển sang trồng Thảo
quả, mỗi gia đình hằng năm thu bình quân 2-3 tạ quả, tương đương với giá trị
20-40 triệu đồng gấp 10 – 20 lần giá trị của trồng lúa trước đây.
Nhìn chung những nghiên cứu về Thảo quả đã cho thấy đây là loài cây
lâm sản ngoài gỗ có giá trị cần được phát triển như một yếu tố góp phần phát
triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ rừng ở một số tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về Thảo quả chủ yếu thông
qua điều tra nhanh và mang tính chất của những tổng kết kinh nghiệm là chính.
Những đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố,… chủ yếu phát hiện ở mức định
tính. Vì vậy, các hướng dẫn kĩ thuật thường có tính chất gợi ý, không cụ thể,
chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất hiện nay.



15

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Tân Un có toạ độ: 210 42' 18'' đến 220 18' 10" vĩ độ Bắc; 1030 32' 38"
kinh độ Đơng
Huyện Tân Un nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Lai Châu
Phía Đơng giáp huyện Sa Pa (tỉnh Lào Cai)
Phía Tây giáp với huyện Sìn Hồ (tỉnh Lai Châu)
Phía Nam giáp với huyện Than Uyên (tỉnh Lai Châu)
Phía Bắc giáp với huyện Tam Đường (tỉnh Lai Châu).
Thị trấn Tân Uyên là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện, có tổng
diện tích đất tự nhiên: 7035, 91ha nằm giữa 2 xã Phúc Khoa, Thân Thuộc chạy
dài theo quốc lộ 32.
2.3.1.2. Địa hình
Thị trấn Tân Uyên là một vùng đất có hình lịng chảo, độ cao trên 300m
so với mặt nước biển nằm ở phía Tây Nam dãy núi Hoàng Liên Sơn, được
chia làm 3 khu vực rõ rệt:
Khu vực phía Đơng là sườn núi phía tây của dải núi Phan Xi Păng, núi
cao trùng điệp phân cách rõ là đỉnh Phan Xi Păng cao 3.142m.
Khu vực phía Tây là tiếp giáp với dãy Trường Sơn.
Khu vực giữa: chạy dọc theo quốc lộ 32 với những dải đất bằng có độ
cao từ 500m đến 600m đất đai phì nhiêu màu mỡ.
2.3.1.3. Khí hậu
Khí hậu mang nhiều tính chất của khí hậu lục địa ngày nóng đêm lạnh,
một năm có bốn mùa rõ rệt.



×