Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

tài liệu xây dựng và đánh gia chất lượng đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.79 KB, 9 trang )

Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường

Phần 1 - Xây dựng nền đường ô tô
Chương 1
Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
1.1 Yêu cầu đối với nền đường và công tác thi công nền đường
1.1.1 Yêu cầu đối với nền đường.
1.1.1.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với nền đường.

- Nền đường là bộ phận chủ yếu của công trình đường. Nhiệm vụ của nó là đảm bảo
cường độ và độ ổn định của áo đường. Nó là nền tảng của áo đường; cường độ, tuổi thọ và
chất lượng sử dụng của áo đường phụ thuộc rất lớn vào cường độ và độ ổn định của nền
đường.
- Nền đường yếu, áo đường sẽ biến dạng rạn nứt và hư hỏng nhanh. Do đó nền đường
cần đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Đảm bảo ổn định toàn khối.
+ Đủ cường độ.
+ Đảm bảo ổn định cường độ trong suốt thời kỳ khai thác.
Đặc trưng cho cường độ của nền đường là Eđh, CBR, c,
Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới cường độ và độ ổn định của nền đường là :
+ Tính chất của đất nền đường. (vật liệu xây dựng nền đường).
+ Phương pháp thi công
+ Chất lượng đầm lèn.
+ Biện pháp thoát nước
+ Biện pháp bảo vệ nền đường.
1.1.1.2 Các hiện tượng hư hỏng thường gặp của nền đường
a. Hiện tượng co rút nền đường: nguyên nhân do đất đắp nền đường có lẫn nhiều chất
hữu cơ
b. Hiện tượng sụp toàn bộ nền đường: nguyên nhân do chất lượng đầm nén
c. Hiện tượng trượt toàn bộ nền đường: đắp trên sườn dốc nhưng xử lý nền tự nhiên
chưa thỏa đang


d. Hiện tượng sụp mái ta luy âm: nguyên nhân:
- do chất lượng thi công
- độ dốc mái ta luy quá lớn
- Biện pháp bảo vệ mái ta luy chưa thỏa đáng
e. Sụp mái ta luy dương: nguyên nhân
- độ dốc mái ta luy quá lớn
- do nổ phá
- do khảo sát địa chất chưa kĩ, có thể có túi nước bên
trong mái ta luy
- do diện tích lưu vực đổ về rãnh dọc quá lớn
-

Bài giảng Xây dựng nền đường

1


Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
- do thế nằm của đất đá
f. Lún trồi: Nền đường đắp trên nền đất yếu chưa được xử lý hay xử lý không được
thoả đáng.
1.1.2 Yêu cầu với công tác tổ chức thi công nền đường.
Trong xây dựng đường, công tác làm nền đường chiếm tỷ lệ khối lượng rất lớn, nhất
là đường vùng núi, đòi hỏi nhiều sức lao động máy móc, xe vận chuyển, cho nên nó còn là
một trong những khâu mấu chốt ảnh hưởng tới thời hạn hoàn thành công trình.
Vì vậy trong công tác tổ chức thi công nền đường phải bảo đảm:
1. Chọn phương pháp thi công thích hợp.
2. Chọn máy móc thi công, phương thức vận chuyển hợp lý
3. Sử dụng tốt nhân lực, máy móc và nguyên vật liệu
4. Điều phối đất hợp lý

5. Các khâu công tác phải tiến hành theo kế hoạch thi công đã định.
6. Tuân thủ chặt chặt chẽ quy trình kỹ thuật và quy tắc an toàn trong thi công.
----------------------------------------------------

1.2. Phân loại công trình nền đường và phân loại đất nền đường
1.2.1 Phân loại công trình nền đường :
Đối với công tác thi công nền đường, thường căn cứ vào khối lượng thi công của công
trình, chia làm hai loại:
+ Công trình có tính chất tuyến : khối lượng đào đắp không lớn và phân bố
tương đối đều dọc theo tuyến.
+ Công trình tập trung: khối lượng đào đắp lớn, tập trung (đào sâu, đắp
cao) với khối lượng 3000-5000 m3/100m dài (giá trị nhỏ dùng cho địa hình đồng bằng,
đồi; giá trị lớn dùng cho địa hình núi).
Khối lượng tập trung của công trình ảnh hưởng rất lớn tới việc chọn phương pháp thi
công, tới công tác thi công, điều kiện làm việc của máy móc, hiệu suất công tác, tiến độ thi
công và giá thành 1m3 đào đắp.
1.2.2 Phân loại đất nền đường:
Đất là vật liệu chủ yếu dùng để xây dựng nền đường, có phổ biến ở các nơi. Thành phần
của nó rất phức tạp, tính chất phụ thuộc vào tỷ lệ các thành phần hạt, thành phần vật liệu
khoáng chất và trạng thái của đất (độ ẩm). Ngoài đất ra có khi còn gặp đá trong thi công nền
đường.
Phân loại đất nghĩa là gán cho một loại đất nào đó một tên gọi xác định, nó là phương
tiện để giao tiếp và giúp cho người kỹ sư có những hình dung phán đoán ban đầu về đất mà
mình gặp. Các ngành khác nhau do mục đích sử dụng đất không giống nhau nên cách phân
loại đất cũng khác nhau. Trong xây dựng nền đường phân loại đất theo:
1.2.2.1 Phân loại đất theo tính chất xây dựng:
Tất cả các phương pháp phân loại đất theo tính chất của đất đều dựa trên 2 đặc trưng
vật lý cơ bản nhất của đất:
+ Cấp phối hạt của đất (thành phần hạt)
+ Các giới hạn Atterberg của đất (Wp, WL, IP).

Hệ thống phân loại đất thống nhất USCS (Unified Soid Classification System) chia ra:
Bài giảng Xây dựng nền đường

2


Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
-

Đá: các loại đá phún xuất, trầm tích, biến chất ở trạng thái liền khối hoặc rạn nứt
Đá mảnh: các hòn đá rời nhau, có trên 50%(theo trọng lượng) là các hạt >2mm
Đất cát: ở trạng thái khô thì rời rạc, chứa không quá 50% các hạt >2mm, chỉ số dẻo Ip
< 1; được phân loại cụ thể trong bảng 1-1
- Đất dính: nhỏ hạt, ở trạng thái khô thì dính kết, chỉ số dẻo Ip >1; được phân loại cụ thể
trong bảng 1-2
Bảng1-1:
Các loại đất rời

Hàm lượng hạt theo kích cỡ (%
trọng lượng)

Loại đất

Cát to
Cát vừa
Cát nhỏ

Trọng lượng các hạt >2mm
chiếm 2550%
Hạt >0,5mm chiếm trên 50%

Hạt >0,25mm chiếm trên 50%
Hạt >0,1mm chiếm trên 75%

Cát bột

Hạt >0,05mm chiếm trên 75%

Cát sỏi

Khả năng sử dụng trong xây dựng đường
Xây dựng nền

Gia cố bằng chất kết dính

Rất tốt

Rất thích hợp để gia cố xi
măng nếu có cấp phối tốt
- nt -

Thích hợp
- nt Thích hợp nhưng kém
ổn định hơn cát vừa

ít thích hợp so với cát to

ít thích hợp

Bảng 1-2:
Các loại đất dính


Chỉ số
dẻo IP

Hàm lượng cát
(% khối lượng)

1-7
1-7
1-7

> 50
20 - 50
< 20

-á sét bụi nặng

7 - 12
7 - 12
12 - 17
12 -17

> 40
< 40
> 40
< 40

-Đất sét nhẹ
-Đất sét bụi
-Đất sét béo


17 - 27
17 - 27
> 27

> 40
Không quy định
- nt -

Loại đất dính
-á cát nhẹ
-á cát bụi
-á cát bụi nặng
-á sét nhẹ
-á sét nhẹ bụi
-á sét nặng

Khả năng sử dụng trong xây dựng đường
Xây dựng nền

Gia cố bằng chất kết dính

Thích hợp
ít thích hợp

Thích hợp
- nt -

Không thích hợp


ít thích hợp

Thích hợp

ít thích hợp

Thích hợp
- nt Thích hợp nhưng hạn chế
- nt -

Thích hợp

ít thích hợp

ít thích hợp
Không thích hợp

- nt Không thích hợp

ít thích hợp

Thích hợp

Như vậy rất nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên trong xây dựng nền đường thì vấn đề
quan trọng nhất là phải chọn được loại đất phù hợp với từng công trình nền đường, đặc biệt
là phù hợp với chế độ thuỷ nhiệt của nền đường.
Bài giảng Xây dựng nền đường

3



Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
- Đá dùng để đắp nền đường rất tốt đặc biệt là tính ổn định nước. Tuy nhiên do có giá
thành cao, khó đầm nén nên nó ít được dùng để xây dựng nền đường mà chủ yếu dùng trong
xây dựng mặt đường.
- Đất cát: Là loại vật liệu rất kém dính (c=0), trong đó không hoặc chứa rất ít hàm lượng
đất sét. Do vậy đất sét là loại vật liệu có thể dùng cho mọi loại nền đường đặc biệt các đoạn
chịu ảnh hưởng nhiều của nước, nhưng lại phải đặc biệt chú ý đến biện pháp bảo vệ mái ta
luy nền đường.
- Đất sét: Trong đất chứa nhiều thành phần hạt sét, có lực dính C lớn. Khi đầm chặt cho
cường độ khá cao. Tuy nhiên do có nhiều hạt sét nên đất sét là vật liệu kém ổn định với
nước, khi bị ngâm nước hoặc bị ẩm, cường độ của nó giảm đi rất nhiều. Do đó, đất sét
thường chỉ dùng ở những nơi không hoặc ít chịu ảnh hưởng của nước.
- Đất cấp phối đồi: Là loại cấp phối tự nhiên, có nhiều ở vùng trung du, đồi núi thấp.
Trong thành phần hạt, sỏi sạn chiếm tỷ lệ tương đối lớn, khi đầm chặt cho cường độ rất cao (
E0 1800daN/cm2). Tuy nhiên trong thành phần của nó cũng chứa một hàm lượng sét nhất
định nên nó cũng là loại vật liệu kém ổn định với nước. Do vậy, vật liệu này chỉ sử dụng ở
những nơi ít chịu ảnh hưởng của nước, hoặc để làm lớp trên cùng của nền đường.
- Đất á sét, á cát: Là loại đất có tính chất ở mức độ trung bình giữa đất cát và đất sét, do
vậy nó cũng được dùng phổ biến trong xây dựng nền đường.



















a) Đất sét



b) Đất cát



c) Đất á cát, á sét

- Các loại đất sau không dùng để đắp nền đường: Đất chứa nhiều chất hữu cơ, đất
than bùn, đất chứa nhiều lượng muối hoà tan, đất có độ ẩm lớn.
1.2.2.2 Phân loại đất theo mức độ đào khó dễ:
Theo Định mức xây dựng cơ bản phần xây dựng ban hành kèm theo quyết định số
24/2005/QĐ-BXD ngày 29 tháng 7 năm 2005, của Bộ Xây dựng, đất đá được phân loại như
sau:
+ Đất được chia thành 4 cấp từ cấp 1 đến cấp 4 với cường độ tăng dần từ cấp 1 đến
cấp 4 (bảng 1-4a và bảng 1-4b)
+ Đá cũng được chia thành 4 cấp từ cấp 1 đến cấp 4 nhưng với cường độ giảm dần từ
cấp 1 đến cấp 4, (bảng 1-3)

Bài giảng Xây dựng nền đường


4


Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
Bảng1-3:
Bảng phân cấp đá

(Dùng cho công tác đào phá đá)
Cấp đá

Cường độ chịu nén

1. Đá cấp 1

Đá rấtcứng, có cường độ chịu nén > 1000kg/cm2

2.Đá cấp 2

Đá cứng, cường độ chịu nén > 800kg/cm2

3. Đá cấp 3

Đá cứng trung bình, cường độ chịu nén >600kg/cm2

4. Đá cấp 4

Đá tương đối mềm, giòn dễ đập, cường độ chịu nén 600kg/cm2

Bảng 1-4a:

Bảng phân cấp đất

(Dùng cho công tác đào vận chuyển, đắp đất bằng thủ công)

Cấp
đất
1

I

NhóM
đất

2

Tên đất

Dụng cụ tiêu
chuẩn xác
định nhóm
đất

3

4

1

- Đất phù sa, cát bồi, đất mầu, đất mùn, đất đen, đất
hoàng thổ.

Dùng xẻng
- Đất đồi sụt lở hoặc đất nơi khác đem đến đổ (thuộc
xúc dễ dàng
loại đất nhóm 4 trở xuống) chưa bị nén chặt.

2

- Đất cát pha sét hoặc đất sét pha cát.
- Đất mầu ẩm ướt nhưng chưa đến trạng thái dính dẻo.
- Đất nhóm 3, nhóm 4 sụt lở hoặc đất nơi khác đem đến
Dùng xẻng
đổ đã bị nén chặt nhưng chưa đến trạng thái nguyên thổ.
cải tiến ấn
- Đất phù sa, cát bồi , đất mầu, đất bùn, đất nguyên thổ nặng tay xúc
tơi xốp có lẫn rễ cây, mùn rác , sỏi đá, gạch vụn, mảnh được
sành kiến trúc đến 10% thể tích hoặc 50kg đến 150 kg
trong 1m3.

Bài giảng Xây dựng nền đường

5


Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường

II

3

- Đất sét pha cát.

- Đất sét vàng hay trắng, đất chua, đất kiềm ở trạng thái
ẩm mềm.
Dùng xẻng
- Đất cát, đất đen, đất mùn có lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến
cải tiến đạp
trúc, mùn rác, gốc dễ cây từ 10% đến 20% thể tích hoặc từ
bình thường
150 đến 300 kg trong 1m3.
đã ngập xẻng
- Đất cát có lượng ngậm nước lớn, trọng lượng từ 1,7
tấn/1m3 trở lên.

4

- Đất đen, đất mùn ngậm nước nát dính.
- Đất sét, đất sét pha cát, ngậm nước nhưng chưa thành
bùn.
- Đất do thân cây, lá cây mục tạo thành, dùng mai cuốc
Dùng mai
đào không thành tảng mà vỡ vụn ra rời rạc như xỉ.
xắn được
- Đất sét nặng kết cấu chặt.
- Đất mặt sườn đồi có nhiều cỏ cây sim, mua, dành dành.
- Đất màu mềm.
- Đất sét pha mầu xám (bao gồm mầu xanh lam, mầu
xám của vôi).

III

5


- Đất mặt sườn đồi có ít sỏi.
- Đất đỏ ở đồi núi.
- Đất sét pha sỏi non.
Dùng cuốc
- Đất sét trắng kết cấu chặt lẫn mảnh vụn kiến trúc hoặc bàn
cuốc
rễ cây đến 10% thể tích hoặc 50kg đến 150kg trong 1m3.
được
- Đất cát, đất mùn, đất đen, đất hoàng thổ có lẫn sỏi đá,
mảnh vụn kiến trúc từ 25% đến 35% thể tích hoặc từ >
300kg đến 500kg trong 1m3.

6

- Đất sét, đất nâu rắn chắc cuốc ra chỉ được từng hòn
nhỏ.
- Đất chua, đất kiềm thổ cứng.
- Đất mặt đê, mặt đường cũ.
- Đất mặt sườn đồi lẫn sỏi đá, có sim, mua, dành dành
mọc lên dầy.
- Đất sét kết cấu chặt lẫn cuội, sỏi, mảnh vụn kiến trúc,
gốc rễ cây >10% đến 20% thể tích hoặc 150kg đến 300kg
trong 1m3.
- Đá vôi phong hoá già nằm trong đất đào ra từng
tảng được, khi còn trong đất thì tương đối mềm đào ra rắn
dần lại, đập vỡ vụn ra như xỉ.

7


- Đất đồi lẫn từng lớp sỏi, lượng sỏi từ 25% đến 35%
Dùng cuốc
lẫn đá tảng, đá trái đến 20% thể tích.
chim nhỏ lưỡi
- Đất mặt đường đá dăm hoặc đường đất rải mảnh sành, nặng
đến
gạch vỡ.
2,5kg
- Đất cao lanh, đất sét, đất sét kết cấu chặt lẫn mảnh

Bài giảng Xây dựng nền đường

Dùng cuốc
bàn cuốc chối
tay,
phải
dùng
cuốc
chim to lưỡi
để đào

6


Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
vụn kiến trúc, gốc rễ cây từ 20% đến 30% thế tích hoặc
>300kg đến 500kg trong 1m3.

IV


Dùng cuốc
chim nhỏ lưỡi
nặng
trên
2,5kg hoặc
dùng xà beng
đào được

8

- Đất lẫn đá tảng, đá trái > 20% đến 30% thể tích.
- Đất mặt đường nhựa hỏng.
- Đất lẫn vỏ loài trai, ốc (đất sò) kết dính chặt tạo thành
tảng được (vùng ven biển thường đào để xây tường).
- Đất lẫn đá bọt.

9

Đất lẫn đá tảng, đá trái>30% thể tích , cuội sỏi giao kết
Dùng xà
bởi đất sét.
beng choòng
- Đất có lẫn từng vỉa đá, phiến đá ong xen kẽ (loại đá
búa mới đào
khi còn trong lòng đất tương đối mềm).
được
- Đất sỏi đỏ rắn chắc.

Bảng 1-4b:
Bảng phân cấp đất


(Dùng cho công tác đào, vận chuyển và đắp đất bằng máy)
Công cụ tiêu
chuẩn xác
định

Cấp đất

Tên các loại đất

I

Đất cát, đất phù sa cát bồi, đất mầu, đất đen, đất mùn, đất
cát, cát pha sét, đất sét, đất hoàng thổ, đất bùn. Các loại đất trên
có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm , mảnh chai từ 20%
trở lại, không có rễ cây to, có độ ẩm tự nhiên dạng nguyên thổ
hoặc tơi xốp, hoặc từ nơi khác đem đến đổ đã bị nén chặt tự
nhiên. Cát đen, cát vàng có độ ẩm tự nhiên, sỏi, đá dăm, đá vụn
đổ thành đống.

II

Gồm các loại đất cấp I có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ,
đá dăm, mảnh chai từ 20% trở lên. Không lẫn rễ cây to, có độ
ẩm tự nhiên hay khô. Đất á sét, cao lanh, đất sét trắng, sét vàng,
có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ không quá 20%
ở dạng nguyên thổ hoặc nơi khác đổ đến đã bị nén tự nhiên có
độ ẩm tự nhiên hoặc khô rắn.

III


Đất á sét, cao lanh, sét trắng, sét vàng, sét đỏ, đất đồi núi lẫn
Dùng cuốc
sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ từ 20% trở lên có lẫn rễ
chim mới
cây. Các loại đất trên có trạng thái nguyên thổ có độ ẩm tự
cuốc được
nhiên hoặc khô cứng hoặc đem đổ ở nơi khác đến có đầm nén.

IV

Các loại đất trong đất cấp III có lẫn đá hòn, đá tảng. Đá ong,
đá phong hoá, đá vôi phong hoá có cuội sỏi dính kết bởi đá vôi,
xít non, đá quặng các loại đã nổ mìn vỡ nhỏ, sét kết khô rắn
chắc thành vỉa

Bài giảng Xây dựng nền đường

Dùng xẻng,
mai hoặc
cuốc bàn xắn
được miếng
mỏng

7


Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
1.3. Các phương pháp thi công nền đường
Khi chọn các phương pháp thi công nên đường phải căn cứ vào loại tính chất công

trình, thời hạn thi công, điều kiện nhân vật lực, thiết bị hiện có. Sau đây là các phương pháp
thi công nền đường chủ yếu.
1.3.1 Thi công bằng thủ công.
- Dùng dụng cụ thô sơ và các công cụ cải tiến, dựa vào sức người là chính để tiến hành
thi công.
- Có chất lượng và năng suất thấp.
- Phương pháp thi công này thích hợp với công trình có khối lượng công tác nhỏ, cự ly
vận chuyển ngắn trong điều kiện không sử dụng được máy móc (diện thi công quá hẹp,
không đủ diện tích cho máy hoạt động).
1.3.2 Thi công bằng máy
- Chủ yếu là dựa vào các loại máy móc: như máy xới,máy ủi máy xúc chuyển hay máy
đào, máy lu v.v... để tiến hành thi công.
- Phương pháp này cho năng suất cao, chất lượng tốt, là cơ sở để hạ giá thành xây dựng.
- Phương pháp thi công này thích hợp với công trình có khối lượng đào đắp lớn, yêu
cầu thi công nhanh, đòi hỏi chất lượng cao.
1.3.3 Thi công bằng nổ phá
- Chủ yếu là dùng thuốc nổ và các thiết bị cần thiết (khoan lỗ mìn, đào buồng mìn, kíp
nổ ...) để phá vỡ đất đá.
- Thi công bằng thuốc nổ có thể đảm bảo nhanh chóng, không đòi hỏi nhiều nhân lực,
máy móc nhưng yêu cầu phải tuyệt đối an toàn.
- Phương pháp này thường dùng ở những nơi đào nền đường qua vùng đá cứng mà các
phương pháp khác không thi công được.
1.3.4 Thi công bằng sức nước
- Thi công bằng sức nước là lợi dụng sức nước xói vào đất làm cho đất tở ra, hòa vào
với nước, đất lơ lửng ở trong nước rồi được dẫn tới nơi đắp.
- Như vậy, các khâu công tác đào và vận chuyển đất đều nhờ sức nước.
Nhận xét :
Các phương pháp thi công chủ yếu trên có thể được áp dụng đồng thời trên các đoạn
khác nhau, hay phối hợp áp dụng trên cùng một đoạn tuỳ theo điều kiện địa hình địa chất,
thủy văn, điều kiện máy móc, thiết bị, nhân lực, điều kiện vật liệu mà áp dụng các phương

pháp trên với mức độ cơ giới hoá khác nhau.
Hiện nay ở nước ta chủ yếu kết hợp giữa thi
công bằng máy và thủ công, trong những trường hợp gặp đất đá cứng thì kết hợp với phương
pháp thi công bằng thuốc nổ.
1.4. Trình tự và nội dung thi công nền đường
Khi tổ chức thi công nền đường phải căn cứ vào điều kiện thiên nhiên của từng đoạn, tình
hình máy móc, thiết bị, nhân lực để phối hợp thực hiện theo một trình tự thích hợp.
Thông thường các công trình nhỏ cầu nhỏ, cống, kè v.v... tiến hành thi công đồng thời
với nền đường nhưng thường yêu cầu làm xong trước nền đường. Khi dùng phương pháp tổ
chức thi công dây chuyền, để tránh ảnh hưởng đến thi công nền đường, thì các công trình
nhân tạo nhỏ thường phải tiến hành thi công trước công trình nền đường.
Trình tư thi công nền đường như sau:
Bài giảng Xây dựng nền đường

8


Chương 1: Các vấn đề chung về xây dựng nền đường
1.4.1 Công tác chuẩn bị trước khi thi công.
1.4.1.1. Công tác chuẩn bị về mặt kỹ thuật:
+ Nghiên cứu hồ sơ.
+ Khôi phục và cắm lại tuyến đường trên thực địa.
+ Lên ga, phóng dạng nền đường.
+ Xác định phạm vi thi công.
+ Làm các công trình thoát nước.
+ Làm đường tạm đưa các máy móc vào công trường.
1.4.1.2. Công tác chuẩn bị về mặt tổ chức:
+ Tổ chức bộ phận quản lý chỉ đạo thi công.
+ Chuyển quân, xây dựng lán trại.
+ Điều tra phong tục tập quán địa phương, điều tra tình hình khí hậu thủy

văn tại tuyến đường v.v...
1.4.2 Công tác chính
+ Xới đất
+ Đào vận chuyển đất.
+ Đắp đất, đầm chặt đất.
+ Làm các rãnh thoát nước, ngăn nước và các công trình bảo vệ ....
+ Công tác hoàn thiện: san phầng bề mặt, tu sửa mái dốc ta luy, trồng cỏ.

Bài giảng Xây dựng nền đường

9



×