Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra toàn diện trường Trung học phổ thông tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.7 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN TIẾN QUANG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA TOÀN DIỆN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã Số : 60 14 05
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC

Hà Nội - 2006


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 với mục tiêu tổng quát
là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá” (5.Tr.8).
Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định mục tiêu của Đại hội IX và đề ra
phương hướng tổng quát của 5 năm 2006-2010 là : “... phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi
nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; ... sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển;...” (7.Tr.23), thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội


công bằng, dân chủ, văn minh” (7.Tr.368).
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu nêu trên, giáo dục và đào tạo có vai trò
quyết định trong việc tạo ra nguồn lực con người phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo là rất bức thiết. Sau 20 năm
đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Hệ
thống giáo dục quốc dân từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học và sau đại học,
với trên 21 triệu người đi học, sự nghiệp giáo dục đã góp phần phát huy nhân tố
con người - nguồn nội lực quan trọng để đưa đất nước bước vào thế kỷ XXI.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, nền giáo dục và đào tạo
nước ta còn có những khuyết điểm, yếu kém cần khẩn trương khắc phục. Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: "Chất lượng giáo dục và đào tạo còn
thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục"; “Công tác quản lý


giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra giáo dục còn
nhiều yếu kém; những hiện tương tiêu cực, như bệnh thành tích, thiếu trung thực
trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập, tuyển sinh, thi cử, cấp bằng và tình
trạng học thêm, dạy thêm tràn lan kéo dài, chậm được khắc phục." (7.Tr .170,
171).
Để phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục có hiệu quả các
khuyết điểm, yếu kém, đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã chỉ ra phương hướng giải quyết là: "Đổi mới và nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; Nhà nước thực hiện đúng chức
năng định hướng và phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và
đào tạo, chống bệnh thành tích. ... Tập trung khắc phục những tiêu cực trong dạy
thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn
bằng.” (7.Tr.209)

Như vậy, có một nhiệm vụ bức thiết đặt ra hiện nay là phải không ngừng nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để sự nghiệp giáo dục thực sự là quốc sách
hàng đầu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một trong những biện
pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực quản lý là phải coi trọng xây dựng củng cố
hệ thống thanh tra giáo dục vững mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động, coi thanh
tra là hoạt động thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước như tinh thần Luật Thanh
tra.
Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang trong những năm qua đã có nhiều cố gắng
và nỗ lực để đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về giáo dục. Tuy nhiên trong hoạt động thanh tra, kiểm tra vẫn


còn nhiều bất cập, chưa có được những kết quả như mong muốn do vấn đề về trình
độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thanh tra cũng như về tổ chức, phương pháp tiến
hành thanh tra, nên những chuyển biến sau thanh tra chưa thực sự phát huy hết tác
dụng, hiệu lực quản lý chưa cao. Trong các nhà trường: các hiện tượng tiêu cực,
thiếu kỷ cương, thương mại hoá trong hoạt động giáo dục vẫn còn; cán bộ quản lý
trình độ hạn chế, năng lực điều hành còn bất cập; một bộ phận giáo viên còn thiếu
ý thức bồi dưỡng chuyên môn, có biểu hiện sa sút về phẩm chất đạo đức nên đã
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục. Vì vậy, nâng cao hiệu lực của công
tác quản lý giáo dục phải được coi là nhiệm vụ bức thiết của ngành giáo dục và đào
tạo Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. Để nâng cao hiệu lực quản lý giáo dục,
phải xây dựng tổ chức Thanh tra vững mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
tra giáo dục, trong đó có việc nâng cao hiệu quả công tác thanh tra toàn diện
trường trung học phổ thông (THPT).
Nghiên cứu về đổi mới công tác thanh tra giáo dục đã có công trình nghiên
cứu ở trong nước do Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, và Dự án “Đào tạo
cán bộ thanh tra và quản lý giáo dục Việt Nam” với sự giúp đỡ của Thanh tra giáo
dục Pháp để thực hiện một trong những giải pháp đổi mới đó. Tuy nhiên còn ít

công trình nghiên cứu về biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giáo
dục. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra toàn diện trường THPT ở tỉnh Bắc Giang.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra toàn diện trường THPT tỉnh Bắc
Giang" để nghiên cứu, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả trong công tác quản
lý hệ thống trường THPT, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang.
2. Mục đích nghiên cứu


Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra
toàn diện trường THPT ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và mẫu khảo sát
- Khách thể nghiên cứu: hoạt động thanh tra toàn diện trường THPT ở tỉnh
Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu: biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra toàn
diện trường THPT ở tỉnh Bắc Giang.
- Mẫu khảo sát: hoạt động thanh tra toàn diện các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2004-2006.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác thanh tra toàn diện trường THPT ở tỉnh Bắc Giang sẽ
được nâng cao, nếu người cán bộ thanh tra có nhận thức đúng về "nghề thanh tra"
và cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đồng bộ, sáng tạo những biện pháp
quản lý chỉ đạo đổi mới hoạt động thanh tra như: Củng cố tổ chức bộ máy thanh
tra; Đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; Hoàn thiện quy chế, quy trình thanh tra
...vv.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận quản lý, quản lý giáo dục và
thanh tra, kiểm tra trong giáo dục.

- Phân tích thực trạng hoạt động thanh tra toàn diện trường THPT và thực
trạng quản lý công tác thanh tra toàn diện trường THPT ở tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra toàn diện trường THPT ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn mới.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian và thời gian: các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang được thanh tra toàn diện giai đoạn 2004-2006.


- Phạm vi nội dung: hoạt động thanh tra toàn diện trường THPT và quản lý
chỉ đạo công tác thanh tra toàn diện trường THPT ở tỉnh Bắc Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài, kết hợp sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục; các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý giáo dục, thanh tra giáo dục và
một số văn bản hướng dẫn khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu sách, tài liệu, báo cáo khoa học và sản phẩm hoạt động thanh
tra toàn diện trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Quan sát, phỏng vấn, điều tra, tham khảo ý kiến chuyên gia (Thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra và cán bộ, chuyên viên Sở, Phòng Giáo dục); thực
nghiệm và tổng kết kinh nghiệm.
+ Sử dụng phần mềm tin học để phân tích, tổng hợp, thống kê với mục đích
xử lý kết quả nghiên cứu từ điều tra và từ sản phẩm hoạt động thanh tra toàn diện
trường THPT giai đoạn 2004-2006.
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC - PHÁP LÝ VỀ THANH TRA, KIỂM TRA

TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC THANH TRA TOÀN DIỆN TRƢỜNG THPT Ở TỈNH BẮC GIANG

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH
TRA TOÀN DIỆN TRƢỜNG THPT Ở TỈNH BẮC GIANG


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC - PHÁP LÝ VỀ
THANH TRA, KIỂM TRA TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý
Khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà
họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện
như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục
tiêu chung. Có thể nói, quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện
khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được
những mục tiêu chung. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra
sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt
được mục đích của mình.


Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản Giáo dục năm 1998,
thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn
vị, cơ quan”.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản

lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của
công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những hoạt động
theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách;
hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và
huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực ..vv để thực
hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Chung quanh khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
- F.W TayLor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Trong tác phẩm “Lý luận quản lý Nhà nước” của Mai Hữu Khuê, xuất bản
năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan
mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi
lao động hiệp tác”. Còn C. Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất
nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau
thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. C. Mác đã viết: “Bất cứ lao động hay
lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân ... Một nhạc sĩ độc tấu thì
điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.


Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa một cách rõ hơn. Tác
giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái niệm: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra (25.Tr. 1).
Quản lý là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý

bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, dựa trên những nguồn lực và
những điều kiện có thể có nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Như vậy quản lý
có bốn chức năng cơ bản sau: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo - lãnh đạo và kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch là nền tảng của quản lý, bởi vì đó là việc xây dựng
các định hướng và đề ra quyết định tổ chức thực hiện trong thời gian nhất định của
tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm việc xác định sứ mệnh, mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các giải pháp.
Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đường lối hành động mà một tổ
chức nào đó và bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu cần
thiết cho sự phấn đấu của tổ chức.
- Chức năng tiếp theo của quản lý là tổ chức. Tổ chức chính là việc sắp xếp,
tuyển chọn xác định một cơ cấu định trước về các vai trò cho từng con người đảm
đương trong một cơ sở thông qua việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để lựa
chọn người vào việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây dựng cơ
chế làm việc thích hợp. Đồng thời hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) là quá trình chỉ đạo hay tác động của người
quản lý đến người bị quản lý, lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu
của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch


và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức
năng kia.
- Chức năng cuối cùng của quản lý là kiểm tra, đánh giá. Đây là việc đo
lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận phối thuộc trong tổ chức. Kiểm
tra là quá trình theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động, đánh giá kết quả của
việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế

để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo. Một kết quả hoạt động phải
phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những
hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính
chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực
đã đặt ra
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch
+ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Trong bốn chức năng trên thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Tuy
nhiên bốn chức năng này có liên quan mật thiết với nhau và phải được thực hiện
liên tiếp và đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa chu
trình quản lý này sang chu trình quản lý khác theo hướng phát triển, trong đó thông
tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng
quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Chức năng của quản lý có thể
mô tả theo sơ đồ sau: (Xem hình 1)


TÀI LIỆU THAM KHẢO
A- Văn kiện Đảng, Nhà nƣớc - Văn bản quy phạm pháp luật - Công
trình tập thể
1. Bộ GD&ĐT (2000): Điều lệ trường trung học
2. Bộ GD&ĐT (2003): "Dự án đào tạo cán bộ thanh tra và quản lý giáo dục
Việt Nam" - Nghiệp vụ thanh tra giáo dục Việt Nam, văn bản pháp quy.
3. Bộ GD&ĐT (2003): "Dự án đào tạo cán bộ thanh tra và quản lý giáo dục
Việt Nam" - Nghiệp vụ thanh tra giáo dục Việt Nam, bộ công cụ đào tạo.
4. Bộ GD&ĐT (2005): Tổng kết Dự án "Đào tạo cán bộ thanh tra và quản lý
giáo dục Việt Nam" (FICEV).
5. Chính phủ: Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội - 2002.

6. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2001.
7. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2006.
8. Luật Giáo dục (2005).
9. Luật Thanh tra (2004).
10. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý: Khoa học tổ chức và
quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội - 1999.
11. Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT, Bộ GD&ĐT: Tài liệu bồi dưỡng thanh
tra viên trường Tiểu học và THCS (quyển I và II), Hà Nội - 2001.
12. Trường Cán bộ Thanh tra, Thanh tra Chính phủ: Nghiệp vụ công tác
thanh tra, NXB Thống kê, Hà Nội - 2005.
13. Từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, NXB thành phố Hồ Chí Minh 2002.


14. Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội - 1994.
15. Tỉnh uỷ Bắc Giang: Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
16. Tỉnh uỷ Bắc Giang: Chương trình "Phát triển giáo dục-đào tạo và dạy
nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2006-2010" thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
17. Tập báo cáo tổng kết năm học 2004-2005 và 2005-2006 của Sở GD&ĐT
Bắc Giang.
18. Tập báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm học 2004-2005 và 20052006 của Thanh tra Sở GD&ĐT Bắc Giang.
19. Tập hồ sơ thanh tra toàn diện đơn vị, trường học năm học 2004-2005 và
2005-2006 lưu tại Thanh tra Sở GD&ĐT Bắc Giang.
B- Các tác giả
20. Đặng Quốc Bảo: Khái niệm về "Quản lý giáo dục" và "Chức năng quản
lý giáo dục", Tạp chí phát triển giáo dục, Hà Nội -1997.
21. Nguyễn Đức Chính: Chất lượng và quản lý chất lượng (Tập bài giảng
lớp Cao học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005.

22. Nguyễn Đức Chính (chủ biên): Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - 2002.
23. Nguyễn Đức Chính: Đo lường, đánh giá kết quả học tập của học sinh (Tập
bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2004.
24. Nguyễn Quốc Chí: Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục (Tập bài
giảng lớp Cao học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2003.
25. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Cơ sở khoa học quản lý (Tập
bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2004.
26. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Những quan điểm giáo dục
hiện đại (Tập bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội 2001/2004.


27. Trần Khánh Đức: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO&TQM, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội - 2004.
28. Trần Khánh Đức: Quản lý và quản trị nhân sự trong giáo dục và đào tạo (Tập
bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005.
29. Trần Khánh Đức: Quản lý nhà nước về giáo dục (Tập bài giảng lớp Cao
học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005.
30. Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội - 2005.
31. Phạm Minh Hạc (chủ biên): Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ
XXI, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội - 1999.
32. Trần Đình Huỳnh: Mấy vấn đề về hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
(Tập san thông tin quản lý GD&ĐT, Trường cán bộ quản lý giáo dục, Bộ
GD&ĐT), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2000.
33. Đặng Xuân Hải: Vai trò cộng đồng - xã hội trong giáo dục và quản lý
giáo dục (Tập bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội 2004.
34. Đặng Xuân Hải: Thanh tra giáo dục Pháp (Tập san thông tin quản lý
GD&ĐT, Trường cán bộ quản lý giáo dục, Bộ GD&ĐT), Hà Nội - 2000.
35. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn: Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính,

NXB Lao động, Hà Nội - 2002.
36. Đặng Bá Lãm (chủ biên): Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2005.
37. Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Đại cương về quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường (Dự án đào tạo giáo viên THCS, lưu hành nội bộ), Hà Nội - 2004.
38. Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý nguồn nhân lực (Tập bài giảng lớp Cao
học quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005.


39. Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Tâm lý học quản lý (Tập bài giảng lớp Cao học
quản lý giáo dục), Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005.
40. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học (tập 1,2), NXB Giáo dục, Hà
Nội - 1998.



×