Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Hàn Quốc, thực trạng, triển vọng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.48 KB, 128 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau đổi mới kinh tế đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn
quan tâm đến việc mở rộng mối quan hệ nhiều mặt với các quốc gia,
các khu vực trên thế giới khi xu thế hội nhập và tồn cầu hóa đang trở
thành xu thế tất yếu của thời đại. So với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới, quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc phát triển nhanh hơn và
trên nhiều lĩnh vực khác nhau do có được sự quan tâm đặc biệt của
Chính phủ hai nước. Kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao
chính thức năm 1992 đến nay, trải qua hơn một thập kỷ phát triển, mối
quan hệ kinh tế giữa hai nước đã có những bước phát triển đáng tự
hào, Hàn Quốc hiện đang đứng thứ 5 trong tổng số trên 100 nước có
quan hệ bn bán với Việt Nam và là nước đầu tư lớn thứ nhất vào Việt
Nam.Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn nhiều tồn tại trong quan hệ kinh tế
giữa hai nước hiện nay đó là sự mất cân đối quá lớn trong cán cân
thương mại giữa hai nước, Việt Nam luôn bị nhập siêu và mức nhập
siêu có xu hướng ngày càng tăng. Mặt khác, Việt Nam đã thu hút được
lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khá lớn từ Hàn Quốc, mà lĩnh
vực đầu tư chủ yếu là: nhà ở, xây dựng khu đơ thị, khách sạn, chung cư.
Trong khi đó, lĩnh vực sản xuất cơng nghệ cao cịn chiếm tỷ tọng nhỏ
trong cơ cấu đầu tư, hơn nữa lượng vốn đầu tư còn chưa tương xứng
với tiềm năng và mối quan hệ giữa hai nước, nhất là trong bối cảnh Việt
Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Xuất phát từ địi hỏi trên, nhóm tác giả đã bắt tay vào nghiên cứu
đề tài “ Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam- Hàn Quốc, thực
trạng, triển vọng và giải pháp” với hi vọng góp một phần nhỏ bé vào
việc thúc đẩy mối quan hệ kinh tế giữa hai nước ngày càng trở nên phát
triển hơn, đặc biệt sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO.

1



Mục tiêu của đề tài là: Đi sâu vào phân tích thực trạng mối quan
hệ kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam- Hàn Quốc, những khó
khăn cịn tồn tại, triển vọng phát triển mối quan hệ từ đó đề ra giải
pháp nhằm nâng mối quan hệ kinh tế giữa hai nước lên một tầm cao
mới. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
Nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa hai nước, trên cơ sở của việc phân
tích thực trạng mối quan hệ hợp tác về thương mại và đầu tư giữa hai
nước. Trong đó chuyên đề chỉ tập trung vào các quan hệ xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Hàn Quốc và FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu qua 3 phần chính:
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỘI NHẬP TỚI QUAN HỆ
KINH TẾ VIỆT NAM- HÀN QUỐC
Chương II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM- HÀN QUỐC TỪ 1992 ĐẾN NAY.
Chương III: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC
KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – HÀN QUỐC

Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đỗ Đức Bình và Ơng Nguyễn Đăng
Hùng- Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác Kinh tế Đa phương, Bộ Ngoại giao đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành luận văn này. Đây mới là bước đầu
em làm quen với cơng tác nghiên cứu, do đó khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót trong việc triển khai đề tài. Em mong nhận được sự thông cảm của quý
Thầy Cô và các bạn sinh viên.

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1

Danh mục các bảng.........................................................................5
Danh mục các biểu đồ.....................................................................6
CHƯƠNG I............................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỘI NHẬP TỚI QUAN HỆ KINH TẾ..............8
VIỆT NAM- HÀN QUỐC........................................................................8
1.1 - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất..............................8
1.1.1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế
hiện nay
.............................................................................8
1.1.2. Khái niệm
.............................................................................9
1.1.3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế..................................................10

1.2 Nội dung của các quan hệ kinh tế quốc tế( đặc biệt là quan
hệ thương mại và đầu tư).............................................................12
1.2.1 Quan hệ hợp tác về thương mại.............................................................12
1.2.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế......................................................12
1.2.1.2 Đặc điểm của thương mại quốc tế.....................................................12
1.2.1.3 Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế.....15
1.2.2 Quan hệ hợp tác về đầu tư( đặc biệt là FDI).........................................16
1.2.2.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:.............................................16
1.2.2.2 Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi.........................................18
1.2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương: của
các nước đang phát triển
...........................................................................22
1.2.3.1. Tác động trực tiếp...........................................................................22
1.2.3.2. Tác động gián tiếp...........................................................................26

1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới quan hệ kinh tế

Việt Nam - Hàn Quốc.....................................................................27
1.3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy quan hệ
Việt Nam-Hàn Quốc phát triển tồn diện.......................................................27
1.3.2. Thúc đẩy cải cách hành chính...............................................................28
1.3.3. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế......................................................29
1.3.4. Thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh................30
1.3.5. Những tác động không thuận chiều......................................................31

Chương II...........................................................................................33
THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI..........................33
VIỆT NAM- HÀN QUỐC TỪ 1992 ĐẾN NAY......................................33
2.1 Quan hệ thương mại Việt Nam- Hàn Quốc............................34
2.1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu.....................................................................36
2.1.2 Về Xuất khẩu
...........................................................................38
2.1.3 Về nhập khẩu
...........................................................................44
2.1.4 Đánh giá về quan hệ thương mại Việt Nam- Quốc................................47
2.1.4.1 Ưu điểm.............................................................................................47
2.1.4.2 Nhược điểm.......................................................................................51

2.2 Quan hệ hợp tác trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn
Quốc vào Việt Nam........................................................................53
2.2.1 Về quy mô và tốc độ tăng........................................................................54

3


2.2.2 Về hình thức đầu tư ...........................................................................58
2.2.3 Cơ cấu đầu tư theo ngành.......................................................................61

2.2.4 Phân bố đầu tư theo vùng.......................................................................63
2.2.5 Đánh giá quan hệ đầu tư( FDI) Hàn Quốc và Việt Nam......................65
2.2.5.1 Đạt được.............................................................................................65
2.2.5.2 Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân...................................................67

Chương III..........................................................................................73
TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC KINH TẾ
THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – HÀN QUỐC................................73
3.1) Triển vọng mối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam
– Hàn Quốc.....................................................................................73
3.1.1) Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam- Hàn Quốc........................73
3.1.2) Triển vọng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam......................................79

3.2) Các giải pháp chung nhằm tăng cường hợp tác kinh tế
giữa Việt Nam- Hàn Quốc..............................................................81
3.3 Một số giải pháp, chính sách cho sự phát triển quan hệ
thương mại Việt Nam - Hàn Quốc................................................88
3.3.1) Nhóm các giải pháp và chính sách chung............................................88
3.3.1.1) Đối với chính phủ Việt Nam và các bộ ngành liên quan.............89
3.3.1.2) Đối với các doanh nghiệp Việt Nam..............................................96
3.3.2) Nhóm các giải pháp chính sách trong một số lĩnh vực cụ thể.............98
3.3.2.1) Các giải pháp chính sách trong lĩnh vực trao đổi hàng hoá.......99

3.4) Các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Hàn Quốc vào Việt Nam..............................................................109
3.4.1)Về pháp luật chính sách:......................................................................109
3.4.2) Về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài.................110
3.4.3) Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư................................112
3.4.4) Giải pháp về thuế
.........................................................................114

3.4.5) Hồn thiện về mơi trường đầu tư........................................................115

KẾT LUẬN.........................................................................................119
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................120

4


Danh mục các bảng

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc

34

giai đoạn 1983-1992
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Hàn Quốc

37

Giai đoạn 1993-2006
Bảng 2.3: Kim ngạch Xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc giai
đoạn 1993-2006
Bảng 2.4: Mười thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
Bảng 2.5 : Hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hàn Quốc
Bảng 2.6 : Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc giai đoạn
1993-2006
Bảng 2.7: Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Hàn Quốc

Bảng 2.8 : Top mười đối tác có tổng vốn đầu tư cao nhất
Bảng 2.9 : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc tại

Việt Nam( 1991-2006)
Bảng 2.10:Một số dự án đầu tư lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam trước
đây
Bảng 2.11: Một số dự án hàng đầu của Hàn Quốc tại Việt Nam hiệnnay
Bảng 2.12: Đầu tư FDI của Hàn Quốc vào các địa phương trong cả

39
41
42
44
46
55
56
58
60
64

nước 2006

5


Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 2.1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Hàn

35

Quốc
giai đoạn 1983-1992.

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch ngoại thương Việt Nam- Hàn Quốc

38

giai đoạn 1993-2006.
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang

40

Hàn Quốc giai đoạn 1993-2006
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn

45

Quốc
giai đoạn 1993-2006
Biểu đồ 2.5: Thể hiện tỷ lệ vốn đầu tư của Hàn Quốc trong
tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2006
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ tăng của vốn đầu tư nước ngoài từ Hàn
Quốc vào Việt Nam giai đoạn 1996-2006
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
theo ngành kinh tế
Biểu đồ 2.8: Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Hàn Quốc
vào Việt Nam năm 2006

55
57
62
62


6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ
VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ
NGHĨA TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

ASEAN

Association of Southeast
Asia Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Á

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

DOC

Department commerce


Bộ thương mại Hàn Quốc

DSM

Dispute Settlement
Measures

Cơ chế giải quyết tranh chấp

EP

Export price

Giá xuất khẩu

IMF

International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

ITC

International Trade
Committee

Ủy ban Thương mại Quốc tế

MOT

Ministry Of Trade


Bộ Thương mại Việt Nam

UN

United Nations

Liên Hợp Quốc

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

VIETRADE Viet Nam Trade Promote

Cơ quan Xúc tiến Thương mại
Việt Nam

7


WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

WB


World Bank

Ngân hàng thế giới

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

KOTRA

Korea Trade- Investment
Promotion Agency

Phòng xúc tiến thương mại và đầu
tư Hàn Quốc

JETRO

Japan Extenal Trade
Organization

Tổ chức xúc tiến thương mại
Nhật Bản

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỘI NHẬP TỚI QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM- HÀN QUỐC


1.1 - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất

1.1.1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế
hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của nền
kinh tế thế giới, từ thấp đến cao, từ quy mô hẹp đến quy mô ngày càng rộng
lớn hơn, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi q trình tồn cầu hóa, khu
vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ. Trước đây, tính chất xã
hội hóa của q trình sản xuất chủ yếu mới lan tỏa bên trong phạm vi biên
giới của từng quốc gia, nó gắn các q trình sản xuất, kinh doanh riêng rẽ lại
với nhau, hình thành các tập đồn kinh tế quốc gia và làm xuất hiện phổ biến

8


các loại hình cơng ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dần hình thành nên sở hữu
hỗn hợp. Từ đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô vốn lớn cho sản xuất kinh
doanh ngày càng thuận lợi hơn. Tình hình này càng đòi hỏi sự tham gia ngày
càng lớn của chính phủ các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, các
quốc gia này là những quốc gia có thế mạnh về vốn, cơng nghệ, trình độ quản
lý... Ngày nay, một mặt do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm
cho tính chất xã hội hóa của chính nó càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới
quốc gia, lan tỏa sang các quốc gia khu vực và thế giới nói chung. Mặt khác,
tự do hóa thương mại cũng đang trở thành xu hướng tất yếu, được xem là
nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của mọi quốc gia. Chính vì vậy,
hầu hết các quốc gia trên thế giới theo định hướng phát triển của mình đều

điều chỉnh các chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào
cản thương mại, tạo điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hóa
tiêu dùng giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi hơn, thông thống hơn.
Khơng ngừng đẩy mạnh trao đổi hàng hóa và dịch vụ, mở rộng sự phân công
và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật... là một nhu
cầu không thể thiếu được của đời sống kinh tế và là một tất yếu khách quan
của thời đại, dù đó là nước lớn hay nhỏ, nước công nghiệp phát triển hay kém
phát triển, nước tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa.
Mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập để phát triển, trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt đều phải chú ý đến các quan hệ trong và ngoài khu vực.
Về lâu dài cũng như trước mắt, việc giải quyết các vấn đề của quốc gia đều
phải tính đến và cân nhắc với xu hướng hội nhập tồn cầu để đảm bảo được
lợi ích phát triển tối ưu của quốc gia. Việt Nam cũng không thể nằm ngồi
q trình này. Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia dù giàu có hoặc phát
triển đến đâu cũng khơng thể tự mình đáp ứng được tất cả các nhu cầu của
chính mình. Trình độ phát triển càng cao càng phụ thuộc với mức độ nhiều
hơn vào thị trường thế giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật. Những quốc

9


gia chậm trễ trong hội nhập kinh tế quốc tế thường phải trả giá bằng chính sự
tụt hậu của mình, ngược lại những nước vội vã không phát huy nội lực, không
chủ động hội nhập cũng đã bị trả giá. Bởi vậy, để hội nhập có hiệu quả, cần
phải có quan điểm nhận thức đúng đắn, nhất quán, cơ chế chính sách thích
hợp, tận dụng tốt cơ hội, khơng bỏ lỡ thời cơ, giảm thách thức, hạn chế rủi ro
trong quá trình tiến lên của mình.

1.1.2. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập

kỷ gần đây. Nhưng cho đến nay vẫn đang tồn tại các cách hiểu khác nhau về
hội nhập kinh tế quốc tế. Có loại ý kiến cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là
sự phản ánh quá trình các thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng,
ký kết và tuân thủ các cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày
càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế
quốc gia và quốc tế. Loại ý kiến khác lại cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là
quá trình loại bỏ dần các hàng rào thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế và
di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước.
Mặc dù cịn có những quan niệm khác nhau, nhưng hiện nay khái niệm
tương đối phổ biến được nhiều nước chấp nhận về hội nhập như sau: Hội
nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước
thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. Nói một
cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là q trình các quốc gia thực
hiện mơ hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài
chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
*Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:
 Đàm phán cắt giảm thuế quan;
 Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;

10


 Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
 Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
 Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
 Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế... có tính chất tồn
cầu.
1.1.3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập là kết quả chính trị có chủ đích rõ ràng nhằm hình thành một tập
hợp khu vực để thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường cho sản phẩm dịch vụ
nước mình. Do đó Hội nhập là hoạt động chủ quan của con người, ở đây là
các chính phủ, nhằm lợi dụng sức mạnh của thời đại để tăng cường sức mạnh
dân tộc mình. Hội nhập quốc tế trước kia cũng như hiện nay cùng có mục
đích giống nhau là lợi dụng đến mức tối đa sự hợp tác quốc tế để tăng cường
sức mạnh dân tộc. Hội nhập quốc tế ngày nay với toàn cầu hố tuy là hai q
trình khác nhau vì hội nhập quốc tế là hành động chủ quan cịn tồn cầu hố
là hiện tượng khách quan nhưng chúng có mối quan hệ thân thiết và phụ
thuộc lẫn nhau. Do vậy, khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế cần phải có
những bước đi cụ thể được tính tốn cẩn thận, phải xây dựng lộ trình hội nhập
phù hợp với khả năng và lợi ích của dân tộc. Hội nhập giúp chúng ta tìm được
chỗ thích hợp nhất trong con tàu tồn cầu hố, nhưng mặt khác tồn cầu hố
lại chỉ là con tàu chỉ chạy một chiều và không đậu lại ở một bến nào cả, nên
muốn không bị nhỡ hoặc bị văng va khỏi con tàu này, tức là tụt hậu thì q
trình hội nhập nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng cũng phải khẩn
trương và có những quyết định mạnh dạn.
Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu ở một số
mặt sau đây:
 Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế quốc gia với nhau và với nền kinh tế thế giới. Nó vừa là
quá trình hợp tác cùng phát triển, vừa là quá trình đấu tranh rất phức tạp,

11


đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của
mình vì một trật tự công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các
cường quốc kinh tế và các công ty xuyên quốc gia;
 Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các

rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa
kinh tế;
Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có
những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường;
 Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc
cải cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với
mỗi nước trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là các
chính sách và phương thức quản lý vĩ mơ.
 Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự tạo dựng các nhân tố và điều kiện
mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở
trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
 Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thơng các dịng chảy nguồn lực
trong và ngồi nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công
nghệ và các kinh nghiệm quản lý.

1.2 Nội dung của các quan hệ kinh tế quốc tế( đặc biệt là quan hệ
thương mại và đầu tư)
1.2.1 Quan hệ hợp tác về thương mại
1.2.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các chủ
thể có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường là vượt
qua ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia) thông qua hoạt động mua
bán, lấy tiền làm mơi gới. Đây là một trong những hình thức chủ yếu
của hoạt động kinh doanh quốc tế.

12


Trong thập kỷ vừa qua, thương mại đóng vai trị ngày càng tăng đối

với phần lớn các nền kinh tế thế giới. Một chỉ số để đánh giá tầm quan
trọng của thương mại đối với một quốc gia là xem xét tương quan giữa
quy mô thương mại của mỗi nước đối với tổng sản lượng của nước đó.
Có những nước trên thế giới, chẳng hạn như Singapore, chỉ số này lớn
hơn 100% (tức là giá trị thương mại của nước đó đã vượt q giá trị
hàng hố và dịch vụ sản xuất ra).
1.2.1.2 Đặc điểm của thương mại quốc tế
Một là, hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế
giới, có thể là thị trường tồn thế giới, thị trường khu vực hay thị trường
của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. ở đó diễn ra các hoạt động
mua bán hàng hoá của các bên tham gia trao đổi.
Hai là, các bên tham gia thương mại quốc tế là những người khác
quốc gia, có thể là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể
hoặc tư nhân. Mục đích tham gia bn bán quốc tế của họ là có lợi trong
việc trao đổi. Cái lợi trong việc bn bán quốc tế tư nhân là lợi nhuận có
được do việc mua rẻ và bán đắt.
Ba là, hàng hoá trao đổi trong thương mại quốc tế là hàng hoá vật
chất, hàng hoá dịch vụ… Trao đổi quốc tế về hàng hoá vật chất gọi là
thương mại hàng hoá quốc tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là ngoại
thương. Hàng hố vật chất là những hàng hóa tồn tại dưới dạng vật chất,
định lượng được, dự trữ được như hàng hoá lương thực thực phẩm và
phi lương thực thực phẩm. Trong trao đổi, người mua và người bán mua
bán với nhau quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá. Do có sự cách biệt về
địa lý, hàng hố vật chất có sự di chuyển qua biên giới từ nước xuất
khẩu sang nước nhập khẩu. Cùng với các nghiệp vụ mua, bán hàng hố
có cả dịch vụ kèm theo như: vận chuyển, bảo quản, bảo hành, bảo hiểm,
thanh toán quốc tế…

13



Trao đổi quốc tế về hàng hoá và dịch vụ gọi là thương mại dịch vụ
quốc tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là dịch vụ thu ngoại tệ. Hàng hoá
dịch vụ là những hàng hoá tồn tại dưới dạng phi vật chất, khó định
lượng được, khơng dự trữ được. Quá trình cung cấp diễn ra đồng thời
với quá trình tiêu thụ (sử dụng) hàng hố dịch vụ. Trong trao đổi người
bán (người cung cấp dịch vụ) và người mua (người nhận dịch vụ) mua
bán với nhau về quyền sử dụng hàng hoá dịch vụ. Do sự cách biệt về địa
lý giữa người cung cấp và người nhận dịch vụ, hàng hố dịch vụ có thể
di chuyển hoặc khơng di chuyển qua biên giới.
Bốn là, phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế giữa
người mua và người bán là đồng tiền có khả năng chuyển đổi.
Những đặc điểm phát triển thương mại quốc tế hiện nay:
Một là, thương mại quốc tế đang phát triển với quy mô lớn, tốc độ
tăng nhanh. Năm 2000, tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế đạt 10%,
cao hơn 2 lần so với 4,3% năm 1999 và hơn 2,5 lần so với mức 3,8%
năm 1998. Những năm gần đây, sản xuất quốc tế mở rộng mạnh mẽ là
do các liên kết kinh tế quốc tế được tăng cường trên khắp các châu lục.
Sự phát triển liên kết kinh tế quốc tế đã giúp thương mại hàng hoá quốc
tế tăng nhanh. Trao đổi hàng hố quốc tế ngày càng thuận lợi nhờ
phương tiện thơng tin và giao thông vận tải phát triển. Điều kiện bn
bán quốc tế ngày càng thơng thống do các nước áp dụng các biện pháp
giảm dần thuế qua và bớt dần hàng rào phi thuế quan.
Hai là, các hình thức thương mại đa dạng. Những năm gần đây,
thương mại quốc tế phát triển đa dạng về hình thức, như: thương mại
hàng hoá, thương mại dịch vụ và thương mại các yếu tố sản xuất (vốn,
sức lao động, khoa học công nghệ). Sự phát triển của thương mại quốc
tế với đặc điểm nổi bật là sự gia tăng thương mại phi hàng hoá nhanh
hơn sự gia tăng thương mại hàng hoá. Sự phát triển đa dạng của thương


14


mại quốc tế đánh dấu bước phát triển mới trong trao đổi và phân công
lao động quốc tế ở tầm cao không chỉ dừng ở mức thông qua thị trường
quốc tế đơn phương mà đã tiến đến sự hợp tác song phương, đa phương,
hợp tác khu vực trên các lĩnh vực trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư,
khoa học cơng nghệ… Sự phát triển nhanh chóng của thương mại phi
hàng hoá phản ánh đặc điểm sản xuất quốc tế hiện nay với sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng giữa
các quốc gia khơng chỉ bằng những hàng hố vật chất mà cịn cả những
hàng hố phi vật chất. Tốc độ gia tăng nhanh chóng của thương mại phi
hàng hố tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho các nước đặc biệt là đối với
các nước phát triển. Nếu thế kỷ XIX, xuất khẩu hàng hố chiếm vị trí
bao trùm thì trong thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản ngày càng nổi trội: tổng
số vốn đầu tư ra nước ngoài tăng nhanh. Năm 1990, đầu tư quốc tế trực
tiếp (FDI) đạt 151 tỷ USD, năm 1999 đạt 865 tỷ USD.
Ba là, thương mại quốc tế phát triển lôi cuốn tất cả các quốc gia
đều tham gia, nhưng cũng tập trung chủ yếu vào các nước công nghiệp
phát triển. Những thập kỷ gần đây, trong xu thế phát triển của kinh tế thế
giới - tồn cầu hố và "mở cửa kinh tế" quốc gia, các nước trên thế giới
không thể phát triển kinh tế riêng rẽ được, phải có hoạt động kinh tế với
nước ngoài. Phát triển thương mại quốc tế là một trong những định
hướng kinh tế được các nước lựa chọn. Ngày nay, tất cả các nước đều có
thương mại quốc tế, song thương mại quốc tế phát triển chủ yếu tập
trung ở các nước công nghiệp phát triển. Hai vấn đề này phản ánh lực
lượng sản xuất của thế giới phát triển đáng kể và tiềm lực kinh tế của
các nước công nghiệp ngày một tăng, ưu thế ngày càng lớn.
Bốn là, các trung tâm thương mại quốc tế đã và đang hình thành. Trên
thế giới có 3 trung tâm kinh tế lớn là Mỹ - Canada, Tây Âu và Đơng Bắc á,

ngồi ra cịn các khối, ASEAN, Trung Mỹ, Tây Phi… đã và đang hình thành.

15


Nhìn chung, các trung tâm, từng khối kinh tế đang và ngày càng hoàn thiện,
tận dụng các mối quan hệ thuận lợi của nhau về địa lý, tính văn hố dân tộc,
về lợi ích, khắc phục các mâu thuẫn, bất đồng, tăng cường đoàn kết, nhằm
phát triển kinh tế và thương mại, mở rộng quan hệ kinh tế với các trung tâm,
các khối bên ngoài để cùng phát triển.
1.2.1.3 Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế
-

Thương mại quốc tế có vai trị rất quan trọng trong phát triển và tăng

trưởng kinh tế. Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả tới tăng trưởng kinh
tế. (1), (2), (3), (4) Giáo trình kinh tế phát triển, trang 303, 305. Mối quan hệ
này được thể hiện ở các khía cạnh: Xuất khẩu cho phép khai thác được các lợi
thế so sánh, hiệu quả kinh tế theo qui mơ, thực hiện chun mơn hố sản xuất;
nhập khẩu bổ sung được hàng hoá, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu
dùng; xuất nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng như: thúc đẩy trao
đổi thông tin, dịch vụ, tăng cường kiến thức marketing cho các doanh nghiệp
nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn cầu. Tất cả các yếu tố này
sẽ đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
-

Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, thương mại quốc tế giữ vị trí quan

trọng, nó tạo điều kiện phát huy được lợi thế của từng nước trên thị trường
quốc tế. Kết quả hoạt động thương mại quốc tế của một nước được đánh giá

qua cân đối thu chi ngoại tệ dưới hình thức “cán cân thanh tốn xuất nhập
khẩu”, kết quả này sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập của đất nước, do đó mà
nó tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. Khi cán cân thanh toán có mức xuất
siêu sẽ làm cho mức chi tiêu giảm, từ đó mà tác động đến GDP.
- Thơng qua hoạt động xuất khẩu sẽ thu được nguồn ngoại tệ cho nước chủ
nhà. Mặt khác là cơ sở để thu hút nguồn vốn đầu tư của các nước trên thế
giới. Nhập khẩu sẽ giúp các nước thực hiện q trình cơng nghiệp hố, thơng
qua việc nhập khẩu các trang thiết bị kỹ thuật, khoa học công nghệ... sẽ thúc
đảy sản xuất,thay đổi cơ cấu sản phẩm và nâng cao hiệu quả của sản xuất, trên

16


cở sở đó thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố (CNH – HĐH) đất
nước.
- Thơng qua hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp các nước sử dụng hiệu
quả các lợi thế của mình: nguồn lao động dồi dào, nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú... đồng thời giúp các nước nâng cao được trình độ của người
lao động và cải thiện được đời sống của người lao động.

1.2.2 Quan hệ hợp tác về đầu tư( đặc biệt là FDI)

1.2.2.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những loại hình phát
triển nhất của đầu tư nước ngồi, gia tăng nhanh chóng và chiếm vị trí ngày
càng cao trong lưu chuyển vốn quốc tế. FDI mang lại lợi ích cho cả nước đi
đầu tư và nước nhận đầu tư. Chính vì thế xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc
độ, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có nhiều khái niệm khác nhau về
đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) {1997}:


“Đầu tư trực tiếp ám chỉ số đầu tư được thực hiện để thu lợi ích
lâu dài cho một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là dành được tiếng nói có hiệu
quả trong cơng việc quản lí đó”.Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa
khác nhau về FDI. Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi,
ban hành ngày 12/11/1996 tại điều 2 chương I:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến
hành hoạtđộng đầu tư theo quy định của luật này”.
Bộ luật tự do hoá chu chuyển vốn do tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) ban hành thì lại nhấn mạnh về mục tiêu của FDI theo đó

17


“ FDI được hiểu là các loại đầu tư nhằm tạo ra quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp ”.
Xét dưới góc độ vốn đầu tư, FDI lại được nhận xét là “ một loại
hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là
người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Cũng có ý
kiến khác nhau cho rằng “đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư nước ngồi đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh
vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối
tượng mà họ bỏ vốn đầu tư”. Có thể nói mỗi nhà kinh tế định nghĩa về
FDI theo một cách khác nhau tuỳ theo khía cạnh mà họ tiếp xúc.
Như vậy, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái
niệm về FDI, song từ những khái niệm trên có thể đưa ra một khái niệm
tổng qt nhất, đó là:
“Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để

tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó, nhà
đầu tư nước ngồi có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn
đầu tư và giữ quyền quản lí, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn
nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở
tuân theo quy định của luật đầu tư nước ngồi của nước sở tại.
1.2.2.2 Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước đi đầu tư:
Xây dựng được thị trường cung cấp nguyên nhiên liệu và tiêu thụ hàng
hoá ổn định.
Thu được lợi nhuận cao nhờ sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nhân công rẻ của nước nhận đầu tư.
Tăng khả năng cạnh tranh, tránh được hàng rào thuế quan của nước
nhận đầu tư do xây dựng được các doanh nghiệp nằm ngay trong lòng các
nước sở tại.

18


Tạo điều kiện mở rộng, bành trướng và gây ảnh hưởng cả về chính trị
và kinh tế đối với nước tiếp nhận đầu tư.
Xuất khẩu được những công nghệ đã lạc hậu so với nước đầu tư.
Có khả năng trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra
những quyết định có lợi nhất cho họ. Do vậy, vốn đầu tư được sử dụng với
hiệu quả cao.
Đối với nước nhận đầu tư:

Đầu tư nước ngoài đã tạo một nguồn vốn bổ sung to lớn cho phát
triển sản xuất, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường
trong và ngồi nước cũng như nâng cao trình độ quản lí kinh tế.
Các nước tiếp nhận vốn đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát

triển thì FDI là yếu tố quan trọng làm tăng cường vốn đầu tư trong nước
trong điều kiện tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp, thiếu ngoại tệ và q trình
tích luỹ nội bộ chậm, không đáng kể so với nhu cầu phát triển chung của
nền kinh tế.
FDI bổ sung nguồn vốn cho nước chủ nhà, giúp bù đắp sự thiếu
hụt của nguồn vốn trong nước, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc
nâng cao tốc độ phát triển kinh tế. Hầu hết các nước, nhất là các nước
đang phát triển đều có nhu cầu về vốn để thực hiện cơng nghiệp hoá.
Thực tế cho thấy, nhiều nước đang phát triển nhờ có FDI nên đã giải
quyết được một phần khó khăn về vốn và đã thực hiện thành cơng q
trình cơng nghiệp hố đất nước.
Thơng qua FDI các cơng ty đã chuyển giao kĩ thuật công nghệ
sang các nước chủ nhà. Nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà
có thể thu hút được kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lí
kinh doanh và năng lực Marketing, đội ngũ lao động được đào tạo và
bồi dưỡng về nhiều mặt.

19


Do tác động của vốn, của khoa học công nghệ hiện đại, FDI sẽ tác
động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ
cấu cùng, cơ cấu lao động, cơ cấu kĩ thuật, cơ cấu sản phẩm sẽ được
biến đổi theo chiều hướng tiến bộ.
Nhờ có kĩ thuật và cơng nghệ hiện đại mà các nước chủ nhà có
điều kiện khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
FDI là một trong những hình thức hợp tác đầu tư quốc tế. Thơng
qua FDI, các nước chủ nhà sẽ có thêm điều kiện mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế.
FDI làm cho các tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của đất nước

có điều kiện để khai thác, điều đó tác động mạnh mẽ đến việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, mặt khác tiếp nhận đầu tư trực tiếp, nước chủ nhà
không phải lo trả nợ mà thông qua FDI nước chủ nhà có điều kiện xâm
nhập thị trường thế giới. Các cơng ty thuộc các nước đang phát triển khó
hoặc ít có cơ hội thâm nhập vào thị trường quốc tế, với sự liên doanh,
liên kết với các công ty đa quốc gia các công ty thuộc các nước đang
phát triển sẽ có điều kiện vươn tới các thị trường nước ngồi. Có thể nói
đây là cách thức nhanh và có hiệu quả nhất giúp các công ty của nước
nhận đầu tư đến với thị trường nước ngoài và thực hiện kinh doanh quốc
tế.
Mặc dù có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, nguồn vốn
FDI không phải là không có những tác động tiêu cực. Nó chỉ có thể phát
huy tác dụng tốt trong mơi trường kinh tế, chính trị xã hội ổn định, đặc
biệt là Nhà nước biết sử dụng và phát huy vai trị quản lí của mình. Cụ
thể một số mặt hạn chế mà nguồn vốn FDI đem lại như sau:
Nguồn vốn FDI đầu tư cho nước chủ nhà song trên thực tế do chủ
đầu tư quản lí trực tiếp và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của mình.

20


Do vậy, nước sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo
ngành và lãnh thổ.
Nếu nước sở tại khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa
học, dễ dẫn đến đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Do trình độ nước sở tại cịn kém nên nhiều nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã lợi dụng những sơ hở trong luật pháp và trong quản lí của
nước đó để lách luật, trốn thuế gây tổn hại đến lợi ích của nước chủ nhà.
Trong chuyển giao công nghệ nếu không làm tốt công tác thẩm định sẽ

dẫn đến những hiện tượng tiêu cực như chuyển giao nhỏ giọt từng phần,
chuyển giao công nghệ lạc hậu và nước chủ nhà sẽ nơi thải công nghiệp cho
các nước phát triển.

Song song với hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi đơi
khi cịn kèm theo những hoạt động tình báo, gây rối an ninh, chính trị
của nước chủ nhà
Sự cần thiết huy động vốn FDI của Việt Nam.
Đối với nước ta, nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là rất lớn. Mặc dù hơn 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta
là khá cao( bình qn 6%/năm), lại khơng bị tác động mạnh bởi cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính khu vực như các nước khác vào năm 1997, nền kinh tế
đã có những bước phát triển vượt bậc những hiện tại Việt Nam vẫn bị tụt hậu
khá xa so với các nước phát triển cũng như so với nhiều nước đang phát triển
trong khu vực. Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo nhất thế giới,
thu nhập bình quân đầu người thấp, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội yếu kém, tích
luỹ nội bộ nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu, về cơ bản vẫn là một nước
nông công nghiệp với gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Một hiện tượng có thể coi là căn bệnh nan y của các nước đang phát
triển là thiếu vốn và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi ngoại lệ ấy. Về tiết

21


kiệm, mặc dù ta có nguồn lực dồi dào song lại khơng có điều kiện sử dụng
nguồn lực ấy vì thiếu vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị máy móc, áp dụng khoa học cơng nghệ tiên tiến nguồn vốn trong nước
chỉ có thể đáp ứng được 2/3 nhu cầu vốn cho phát triển, còn lại ta phải huy
động vốn từ các nguồn ở bên ngồi. Trong đó cùng với ODA thì FDI là một
trong hai nguồn vốn quan trọng hàng đầu.

Đảng ta đã xác định Việt Nam trong quá trình trở thành một nước cơng
nghiệp phải có những bước đi tuần tự hợp với quy luật phát triển, đồng thời
tranh thủ thời cơ thuận lợi “ đi tắt, đón đầu” trong những ngành, lĩnh vực cho
phép nhằm bắt kịp xu thế của thời đại. Một trong những thời cơ đó là tận
dụng những lợi thế của nguồn vốn FDI. Theo Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP
của chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả FDI thời kì 20012005 là đề ra mục tiêu thu hút khoảng 12 tỷ USD vốn đăng kí của các dự án
cấp giấy phép mới và 11 tỷ USD vốn thực hiện. Tóm lại, FDI khơng chỉ giúp
ta thoả mãn nhu cầu về vốn đầu tư mà kèm theo đó cịn là sự du nhập của
khoa học cơng nghệ hiện đại, của trình độ quản lí tiên tiến, của những đỉnh
cao trí thức nhân loại.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương: của
các nước đang phát triển
1.2.3.1. Tác động trực tiếp
Cùng với q trình tồn cầu hố, vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đối với tăng trưởng kinh tế quốc gia ngày càng trở nên quan trọng. Đối
với các nước đang phát triển FDI cịn có ý nghĩa hơn vì nó cung cấp vốn và
cơng nghệ, những nhân tố phục vụ sản xuất khan hiếm của các nước này.
Hiện nay, các nước nhất là các nước đang phát triển ngày càng đánh giá cao
vai trò của nguồn vồn đầu tư trực tiếp nước ngồi và các cơng ty xuyên quốc
gia (TNCs). Sự chuyển hướng này phần nào nhờ vào sự đóng góp của FDI
trong q trình tăng trưởng,xuất khẩu và cán cân thanh toán của nước tiếp
nhận đầu tư. Trên thực tế,sự đóng góp mạnh mẽ của nguồn vốn FDI và TNCs

22


vào xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư là một trong những nguyên nhân
chính tạo ra bước chuyển biến trong nhận thức như vậy. Và các đóng góp này
càng nhận đước sự ủng hộ hơn khi mà tăng trưởng dựa vào xuất khẩu trở
thành chiến lược cơng nghiệp hố mà đã thành công ở các nền kinh tế Đông

á.
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả tới tăng trưởng kinh tế. Mối quan
hệ này được thể hiện ở khía cạnh: xuất khẩu cho phép khai thác được lợi thế
so sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chun mơn hố sản xuất;
nhập khẩu bổ sung được các hàng hoá, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu
dùng; xuất nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng như thúc đẩy trao đổi
thông tin, dịch vụ, tăng cường kiến thức kinh doanh cho các doanh nghiệp và
đưa họ vào với mạng lưới phân phối toàn cầu. Bởi vậy, khuyến khích đầu tư
nước ngồi hướng vào xuất khẩu ln là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài của nước chủ nhà. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
(TNCs), xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích cho họ thơng qua việc sử dụng
các yếu tố đầu vào rẻ, khai thác được hiệu quả theo qui mô (không bị hạn chế
bởi quy mô thị trường của nước chủ nhà) đồng thời thực hiện phân cơng
chun mơn hố các chi tiết sản phẩm ở các nơi có lợi thế sản xuất chi tiết đó,
sau đó thì lắp ghép chúng lại thành phẩm.
Từ những lợi ích trên, định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng
đối với cả nước chủ nhà và trong chiến lược phát triển của các TNCs. Trong
hơn 3 thập kỷ gần đây, đầu tư FDI hướng vào xuất khẩu ngày càng gia tăng và
nó đóng vai trị quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu của nước chủ nhà.
Chiến lược hướng ngoại hay còn gọi là chiến lược hướng vào xuất khẩu đã
được các nước đang phát triển áp dụng một cách rộng rãi, trong đó các nền
kinh tế Đơng á đóng vai trị tiên phong. Và vai trị khơng ngừng lớn mạnh của
các TNCs trong xuất khẩu hàng chế tạo của các nước đang phát triển và đó là
một xu hướng tất yếu quan trọng trong sự phát triển của đầu tư và thương mại
quốc tế. Với sự lớn mạnh của các TNCs, họ đã đưa các nước đang phát triển

23


cùng đi vào mạng lưới hoạt động quốc tế của họ, không chỉ với tư cách là

nguồn cung ứng nguyên vật liệu, mà còn là các nhà cung cấp các sản phẩm
chế tạo và các quy trình sản xuất đặc biệt, những sản phẩm mà trước đây các
TNCs cũng có nhưng nay khơng cịn được sản xuất trong nước nữa. Bởi vậy,
xuất khẩu hàng chế tạo được coi là chiến lược phát triển mới ở các nước đang
phát triển. Và q trình chun mơn hố sản xuất là yếu tố quan trọng để các
nước đang phát triển mở rộng xuất khẩu hàng chế tạo trong điều kiện có ít cơ
hội tiếp cận với các nguồn thu ngoại tệ khác. Mặt khác, xuất khẩu giúp các
nước đang phát triển bổ sung nguồn vốn để xây dựng kinh tế trong nước và
thu hút đầu tư nước ngoài.
Từ năm 1970 đến năm 1980, nhập khẩu hàng chế tạo tiêu dùng của các
nước OECD đã tăng 14,55 lần xét về giá trị danh nghĩa. Tổng nhập khẩu hàng
chế tạo từ các nước đang phát triển tăng 10,84 lần. Các nền kinh tế thành công
nhất là Hồng Kông, Đài Loan, và Hàn Quốc đã xuất khẩu một lượng lớn hàng
chế tạo tiêu dùng tới các OECD, chiếm 72% tổng xuất khẩu từ các nước đang
phát triển sang các nước OECD.
Theo báo cáo của UN, 1992 (UN,1992,World Development Report, New
York: UN) cho thấy tỷ trọng xuất khẩu hàng chế tạo của các cơng ty có vốn
đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển đang tăng dần. Tỷ lệ này dao
động từ mức 21,5% ở Fiji lên 85% ở Singapore vào giữa thập niên 80. Sự chú
trọng xuất khẩu còn thể hiện trong xu hướng hướng về xuất khẩu, nghĩa là tỷ
lệ xuất khẩu của các cơng ty có vốn đầu tư nướcngồi ngày càng lớn so với
tổng lượng hàng hoá được tiêu thụ. Theo ước tính các cơng ty có vốn đầu tư
của Nhật Bản ở các nước Inđônêxia, Malaixia, Philippin và Thái Lan xuất
khẩu khoảng 50% sản lượng hàng chế tạo của họ trong năm 2005. Tỷ lệ này
của các cơng ty có vốn đầu tư của Mỹ cịn cao hơn, trung bình ở mức 52%,
đạt 62% ở Malaixia và Thái Lan, 48% ở Philippin và chỉ có 4% ở Hàn Quốc.
Nhu cầu về vốn là rất lớn đối với các nước, kể cả nước có nền kinh té phát
triển và nước có nền kinh tế đang phát triển, và vốn còn quan trọng hơn đối

24



với các nước đang phát triển khi mà họ đang trong q trình cơng nghiệp hố
đất nước. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại
thương được thể hiện rất rõ nét ở cả nước phát triển và nước đang phát triển.
Và chúng ta dựa vào lợi thế so sánh để nêu rõ mối quan hệ này. Đối với các
nước đang phát triển là những nước có lợi thế về vốn và các nước đang phát
triển là những nước có lợi thế so sánh về tài nguyên, lao động...các nước phát
triển đã đưa luồng vốn của mình ra nước ngồi, hay nói cách khác nước phát
triển đã xuất khẩu nguồn vốn ra nước ngoài, mà cụ thể là vào các nước đang
phát triển để khai thác nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong nước.
Đối với các nước đang phát triển do thiếu vốn và khoa học công nghệ, thông
qua đầu tư trực tiếp và ngoại thương thì các nước này đã nhạp khẩu nguồn
vốn và khoa học công nghệ từ các nước phát triển, để phục vụ sản xuất trong
nước, đồng thời xuất khẩu sang các nước đó các sản phẩm đã qua sở chế, để
thu ngoại tệ, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thơng thường các cơng ty, các doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI tham gia
nhiều hơn vào hoạt động xuất nhập khẩu, bởi khi có đầu tư trực tiếp nước
ngoài, mà nhất là được thực hiện bởi các TNCs thì các doanh nghiệp có lợi
thế hơn về thị trường, bởi các TNCs có các chi nhánh rộng lớn trên tồn thế
giới, do đó thị trường mở cũng sẽ rộng hơn. Mặt khác, các TNCs khi đầu tư
vào các nước thì sản phẩm cuối cùng cũng thường do chính các TNCs nhập
khẩu lại, và cũng có một số mặt hàng chế tạo mà trước đây các nước phát
triển có sản xuất, song hiện nay đã khơng cịn sản xuất nữa thì họ sẽ nhập từ
các nước nhận đầu tư. Các cơng ty tham gia vào xuất khẩu thường có quy mô
lớn hơn, năng xuất cao hơn, hàm lượng vốn và công nghệ cao hơn. Các công
ty hoạt động tốt sẽ trở thành nhà xuất khẩu và có được phần lớn những chỉ số
hoạt động như mong đợi. Các công ty có vốn FDI thường đóng góp nhièu hơn
cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước chủ nhà nhờ vào nguồn vốn và công
nghệ vượt trội của họ. Các TNCs không chỉ đóng góp trực tiếp cho hoạt động

xuất khẩu của nước chủ nhà, mà còn tạo ra hiệu ứng lan toả cho xuất khẩu và
trở thành chất xúc tác cho hoạt động xuất khẩu của các nước đang phát triển.

25


×