Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo Thực hành tập tốt nghiệp tại công ty giấy Bãi Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.43 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi sinh
viên,đây là thời gian để mỗi sinh viên làm quen với công việc của một kỹ s trong
quá trình sản xuất . Cũng trong thời gian thực tập là thời gian để sinh viên tìm
hiểu , nghiên cứu các quá trình công nghệ trong các công ty , cơ sở sản xuất , áp
dụng những kiến thứ đã học vào công việc , đồng thời bổ xung kiến thức thực tế.
Công ty Giấy Bãi Bằng là đơn vị có bề dày truyền thống trong sản xuất
giấy . Với dây chuyền công nghệ tạo thành một chu trình khép kín từ sản xuất
nguyên vật liệu , tinh chế , sản xuất , xử lý chất thải tạo điện năng phục vụ sản
xuất và kinh doanh .
Để tờ giấy có đợc chất lợng cao, ngoàiviệc áp dụng các phơng pháp kỹ thuật
trong công nghệ sản xuất thì vấn đề tự động trong truyền động là vô cùng quan
trọng. Điều này đã đợc áp dụng rất thành công tại công ty Giấy Bãi bằng.
Đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ CNV trong công ty và thầy giáo Võ
Minh Chính , em đã đợc tiếp cận với quá trình sản xuất có tính tự động hoá cao
này. Sau thời gian 4 tuần tìm hiểu trực tiếp tại công ty, cụ thể là tại phân xởng
xeo, em đã biết đợc thêm nhiều điều, đặc biệt là sự khác nhau giữa thực tế và lý
thuyết.
Kết hợp thực tế và bài học ,với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành nội
dung thực tập theo yêu cầu của bộ môn. Sau đây em xin trình bày nội dung bản
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cám ơn các Cán bộ CNVvà thầy giáo Võ Minh Chính
đã giúp đỡ em hoàn thành nội dung này. Tuy nhiên , do kiến thức còn hạn hẹp,
thời gian có hạn nên không tránh khỏi đợc những sai sót. Rất mong đợc sự góp ý
của thầy cô và các bạn đọc.
Em xin chân thành cám ơn.

2


CHƯƠNG I



Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành
tại công ty giấy bãi bằng
Công ty gồm 5 xí nghiệp thành viên và nhà máy chính :
1 . Nhà máy điện.
Nhiệm vụ sản xuất điện hơi nớc và cung cấp nớc cho các vùng phụ cận. Nhà máy
điện gồm 3 phân xởng :
-Phân xởng lò
-Phân xởng điện máy
-Phân xởng nớc
2 . Nhà máy bột và giấy
.
tổng
giám đốc
Đây là bộ phận chính sản xuất ra sản phẩm chính của Công ty : giấy viết , giấy gói ,
giấy photocoppy,...Nhà máy gồm 3 phân xởng:
-Phân xởng nguyên liệu .
-Phân xởng bột.
-Phân xởng Giấy
3 . Nhà máy Hoá chất.
Phó
tổng
Phó2
NhiệmPhó
vụ sản xuất raPhó
Clo, nớc gia Phó
ven,... để tẩy trắng
. Nhà máy gồm
Phó bột giấy
giám

tổng
tổngchính : tổng
tổng
tổng
phân xởng
đốc
giám
giám -Phân xởng
giámsản xuấtgiám
giám
Clo.
đ.t
đốc
đốc -Phân xởng
đốc xử lí nớc.đốc
đốc
-mở
văn
kỹ
sản
kinh
đời
4 thuật
. Xí nghiệp Vận
tải.
rộng
-thể
xuất
tế
sống

Nhiệm vụ chính là vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm cho Công ty. Xí nghiệp
gồm có :
-Phân xởng sửa chữa.
-Ngành vận tải bộ .
-Ngành vận tải thuỷ.
5 . Xí nghiệp Bảo dỡng.
Nhiệm vụ sửa chữa và bảo dỡng các thiết bị máy móc trong toàn bộ Công ty . Xí
nghiệp gồm có các phân xởng :
1-Phân xởng sữa chữa cơ khí.
nm
NHà
NHà
XN 2-Phân xởng
XNĐiện .
hoá
máy
máy
Bảo d 3-Phân xởng
vậnThông tin -Đo
lờng.
chất
giấy
điện
ỡng 4-Phân xởng
tảixây dựng.
Ngoài ra Công ty còn có các phòng ban chức năng phục vụ cho sản xuất
cũng nh tiêu thụ sản phẩm nh phòng vật t , phòng phụ tùng, phòng kỹ thuật, phòng
thị trờng , phòng tài vụ, phòng đời sống , phòng bảo vệ.

Phân bố điều hành tổng thể Công ty Giấy Bãi Bằng


Xí nghiệp
Bảo dỡng

nhà
máy
điện

Xí nghiệp
vận tải

nhà
máy
giấy

nhà
máy
hoá
chất
3

Tổ chức và sự liên quan giữa các thành viên


CHƯƠNG II

giới thiệu công nghệ và hệ thống
cung cấp điện của công ty
Với công suất thiết kế 55.000 tấn giây năm. Công ty giấy Bãi Bằng tiêu thụ
một lợng điện năng khoảng 20-25MW và nhiệt năng rất lớn, đồng thời thải ra môi

trờng một lợng chất thải hữu cơ (30% nguyên liêu) và hoá chất lớn. Do vậy sự có
mặt của một nhà máy điện là cân thiết. Nhà máy điện là nguồn cung cấp điện chủ
yếu cho nhà máy với tổng công suất thiết kế khoảng 28MW. Khi hoạt động bình thờng nguồn điện do nhà máy điện cung cấp đảm bảo hoạt động cho toàn bộ công ty,
từ điện trong sinh hoạt, đến điện sản suất. Khi công suất do nhà máy điện sản suất
thừa, phần công suất này có thể bán lên lới điện quốc gia hoặc mua điện từ lới (khi
công suất phát không đủ cho hoạt động của nhà máy) thông qua trạm biến áp của
nhà máy. Việc hoà đồng bộ vào lới điện quốc gia có thể đợc thực hiện bằng tay hoặc
thông qua hệ thống hoà đồng bộ tự động. Nhà máy điện có hai máy phát ba pha do
Simen chế tao điện áp đầu cực mỗi máy là 10KV. Công suất máy 1 là 12MW, máy
còn lai là 16MW. Chúng đợc kéo bởi 2 turbin, turbin ngng và turbin đối áp. Môt lợng hơi đợc trích ra từ turbin đối áp cung cấp cho nhà máy bột và nhà máy giấy.
Nhà máy có hai hệ thống lò đốt, lò động lực và lò hơi thu hồi.Trong đó hệ thống lò
hơi thu hồi rất có ý nghĩa về mặt kinh tế và môi trờng. Nó giải quyết vấn đề về nhiệt
năng và điện năng nhờ sử dụng nhiên liêu là dịch đen (chất thải trong quá trình nấu
bột).
1 . Mạng điện cơ sở của nhà máy
Điện áp ba pha 10KV của hai máy phát của nhà máy điện đợc đa về hệ thống thanh
cái chung của công ty theo hai đờng riêng biệt. Mỗi máy đều đợc phân thành hai
nhánh qua các máy cắt 10KV, và dao cách li đa điện về hệ thống thanh cái ba pha A
và B. Hệ thống thanh cái gồm hai bộ A và B, mỗi bộ gồm 3 thanh. Hai máy phát có
thể làm việc theo chế độ 3 pha trung tính cách điện, hoặc 3 pha trung tính nối đất.
Hai hệ thống thanh cái 3 pha A và B làm việc độc lập nhau. Các thanh cái A thờng
dùng làm thanh cái chính, thanh cái B là các thanh cái dự phòng. Giữa hai hệ thông
thanh cái liên lạc với nhau thông qua máy cắt liên lạc. Điều này làm cho việc vận
4


hành rất linh hoạt. Sơ đồ cấp điện của nhà máy theo sơ đồ hinh tia, với hai nguồn
cấp điện, ngoài nguồn điện nhà máy điện. Điều này làm cho độ tin cậy cung cấp
điện của nhà máy rất cao. Đờng dây 3 pha 110KV từ Việt Trì và Thác Bà đa vê hệ
thống 2 thanh cái ba pha 110 kV riêng biệt các thanh cái đợc liên lạc với nhau

thông qua máy cắt liên lạc. Từ các hệ thống thanh cái điện áp 110kV thông qua dao
cách ly và máy cắt. Từ thanh cái này điện áp 110kV qua dao cách ly và máy cắt đến
MBA của nhà máy từ đó điện áp đợc hạ xuống 10kV phía thứ cấp của biến áp có
trung tính cách điện hoặc nối đất. Từ trạm biến áp điện áp đợc đa đến hệ thống các
thanh cái A và B theo hai đờng riêng biệt qua các máy cắt. Từ các thanh cái Avà B
điện áp 10kV đợc đa đến TBA của các phân xởng bằng cáp ngầm.
2 . Sơ đồ cấp điện của phân xởng Xeo
A10

B10
3

0,11

KV






select
relay

V
A









3

11

3

0,11

A

AXKJ3x240

select
relay

KV



KV

kWh

3



0,11



3

11



3


0,11

THANH CAí nhà máy (10KV)

3

11

AXKJ3x240

B10

A10

V
3


11

KV

kWh

MC

AXKJ3x120

380/220V

MC

DC

MC

380V

MC

660V

MC

660V

MC


Dự trữ

MC

BA

A

BA

A

MC

BA

A

MC

BA

A

MC

BA

A


MC

BA

A

MC

AXKJ3x120

MC

THANH CAí PX xeo (10KV)

A

660V

MC

A

BA

660V

MC

A


BA

MC

660V

MC

A

BA

MC

380V

MC

A

BA

MC

MC

A

BA


MC

MC

BA

MC

DC

MC

380/220V

Đối với phân xởng xeo , điện áp đợc cấp theo hai đờng cáp đến hê thống gồm hai
5


bộ thanh cái 3 pha. Các bộ thanh cái đợc liên hệ với nhau qua máy cắt liên lạc. Các
đờng cáp lấy điện trên các thanh cái A và B thông qua các máy cắt và dao cách ly
.Từ các trạm biến áp phân xởng điện áp đợc giảm xuống 660V, hay 380V cung cấp
cho các thiết bị.
3 . Giới thiệu qui trình sản xuất giấy

6


4 . Quy trình công nghệ máy xeo giấy (Hình vẽ trang bên)
Sau khi bột đợc phối trộn các phụ gia thích hợp, đợc sàng bỏ cát ,sỏi ,xơ ,sợi... bột
đợc bơm lên hòm phun bột , bắt đầu hình thành tờ giấy.

1- Hòm phun bột
Chức năng: Phân phối một lợng bột đồng đều trên lới. Giữ cho dòng bột không
xáo trộn phá vỡ sự hình thành tờ giấy.
Bộ phận hình thành

Chức năng : Hình thành nên tờ giấy ớt
Hòm
phuncủa lới đôi: lới trong
Việc hình thành nên tờ giấy đợc thực hiện giữa hai
bề mặt
rộng 7.350mm, dài 22.000 mm. Lới ngoài rộng 4350 mm, dài 18.000 mm.
Ưu thế của việc tạo hình nh thế hạn chế bề mặt tự do của dòng chảy trên lới.
Trên bộ phận hình thành, nớc đợc thoát ra theo cả hai chiều dài tạo hình và giấy sẽ
có bề mặt đồng nhất .
2- Bộ phận ép
ép 1

ép 2

ép 3

Chức năng : Dùng lực cơ học để ép tờ giấy đạt trên điểm bão hoà. ở phần này
mục tiêu tách nớc đến độ khô của tờ giấy khoảng 22%. Công đoạn này cũng góp
phần làm cho tờ giấy có chất lợng tốt hơn. Ngoài nhiệm vụ tách nớc, nó còn có
nhiệm vụ dẫn giấy từ bộ phận lới sang bộ phận sấy , tăng độ bền và độ nhẵn của tờ
giấy. Bộ phận ép có số lợng cặp ép và cấu trúc khác nhau. Một cặp ép bao gồm giá
đỡ và hai lô. Lô dới thờng đợc lắp trên một ổ cố định và là lô dẫn động. Sự ép xảy ra
ở khoảng giữa lô trong khe ép. Tờ giấy đợc chăn dẫn qua khe ép .
Tờ giấy ớt đợc chuyển trực tiếp từ lới tới trục ép hút chân không. Chức năng
quan trọng của lới ép là chống tạo vết trên tờ giấy. Từ tổ ép 1 tờ giấy đợc chuyển tới

bộ phận ép lới ở tổ hai. Tổ hai gồm một lới nhựa giữa chăn ép và trục ép phía dới
làm giảm áp suất thuỷ tĩnh trong tuyến ép. Từ chăn ép 2, tờ giấy đợc chuyển tới tổ
ép nhẵn (ép 3) qua một khoảng kéo hở .Tổ ép này không có chăn nên không có
nhiệm vụ tách nớc mà chỉ có tác dụng làm cho hai mặt của tờ giấy mịn và phẳng
hơn .
3- - Bộ phận sấy
Khi tờ giấy rời khỏi bộ phận ép sẽ có độ khô vào khoảng 40% và nhiệt độ khoảng
25-30 C. Trong bộ phận sấy lợng nớc còn lại sẽ đợc tách ra bằng cách bốc hơi .Sấy
là một quá trình vận chuyển nhiệt và nớc trong đó nhiệt đợc chuyển qua vùng bay
hơi nớc bốc lên đi qua bề mặt của tờ giấy và luồng khí thông gió .
ở máy này, tờ giấy đợc sấy khô tới khi hàm lợng chất khô 94% ở bộ phần sấy
chính. Sau đó tờ giấy đi qua bộ phận ép gia nhựa .ở đó nớc cùng hoá chất đợc tờ
giấy hấp thụ và lợng nớc này đợc làm khô ở bộ phận sấy thứ hai (gọi là bộ phận
sấy nhựa ).
Giấy thành phẩm sẽ có
hàm lợng khô là 92-94%.
Bộ phận sấy bao gồm
34 lô sấy, trong đó 24 lô
nằm trong bộ phận sấy
chính, 10 lô nằm trong
bộ phận sấy nhựa .
Giấy đã sấy khô đợc
7
Nhóm sấy có 8 lô


làm nguội trên 2 lô làm lạnh .
Tất cả các lô đều
có đờng kính 1,5 m.


CHƯƠNG III

hệ truyền động máy xeo giấy
3.1 . Yêu cầu chung
Công đoạn xeo giấy là công đoạn hình thành nên tờ giấy cuộn từ bột giấy. Với
chiều dài hơn 100 m, công đoạn xeo giấy đợc thiết kế đảm bảo tờ giấy hình thành đợc liên tục từ đầu đến cuối một cách thông suốt, hạn chế giấy bị đứt, bị nhăn trong
quá trình làm việc. Do đó yêu cầu hệ truyền động cho từng động cơ và cả hệ thống
là sự đồng bộ tốc độ đảm bảo theo đặc trng của quá trình công nghệ. Trong quá trình
xeo giấy, tờ giấy đi qua nhiều công đoạn nh hình thành, ép, sấy, ép quang, từ dạng
lỏng hình thành nên tờ giấy, do đó chiều dài tờ giấy sẽ tăng lên theo từng công đoạn.
Mặt khác tốc độ cả hệ thống thay đổi tuỳ theo yêu cầu sản xuất cụ thể là công suất
sản xuất từng ngày từng tháng, từng quý, kế hoạch năm, từ lúc chạy máy ban đầu
đến khi đạt tốc độ làm việc đòi hỏi hệ truyền động phải đảm bảo yêu cầu cụ thể đảm
bảo sai số nhỏ về mặt tốc độ giữa các khâu, các công đoạn. Từ những yêu cầu đó,
với công nghệ thập niên 70 hệ truyền động đợc chọn đó là hệ truyền động một chiều
Thyristor - Động cơ (T - Đ). Đặc trng hệ T - Đ là độ tác động nhanh cao, không gây
ồn, khả năng điều chỉnh tốc độ sâu, van bán dẫn công suất lớn có hệ số khuyếch đại
công suất cao, thuận tiện cho việc dùng các hệ thống điều chỉnh tự động sử dụng các
mạch vòng nâng cao chất lợng các đặc tính tĩnh và động của hệ thống.
3 . 2 . Hệ thống truyền động cho máy xeo.
Hệ thống truyền động cho máy xeo sử dụng công nghệ thiết bị của hãng ASEA
sản xuất. Các động cơ đợc truyền động từ những bộ điều chỉnh giống nhau về kết
cấu, gồm 2 mạch vòng điều chỉnh: mạch vòng điều chỉnh tốc độ và mạch vòng điều
chỉnh dòng điện. Các bộ điều chỉnh nhận tín hiệu chủ đạo từ tín hiệu điện áp chủ
đạo chung (Mater voltage) đợc đặt ở thiết bị điều khiển trung tâm. Tuy nhiên, các
động cơ không quay cùng tốc độ nên việc sai lệch tốc độ đợc điều chỉnh riêng lẻ từ
các bộ phận điều chỉnh riêng của các động cơ.
3.2.1 Sơ đồ hệ thống truyền động điện hệ thống máy xeo.
Hệ truyền động máy xeo bao gồm:
8



- Truyền động động cơ một chiều.
- Truyền động động cơ xoay chiều.
Các bộ truyền động gồm động cơ và bộ điều chỉnh cho động cơ đó. Nguồn
cung cấp đợc lấy từ biến áp, qua các thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ và bộ biến đổi
cung cấp cho động cơ.
Trong đó bao gồm 26 động cơ, 24 động cơ một chiều và 02 động cơ xoay chiều. Các
động cơ và cơ cấu truyền động cơ khí đặt tại hiện trờng, các bộ điều chỉnh đợc đặt
tập trung tại các phòng (Unit). Hệ thống tủ đợc bố trí trong phòng nh sau:
- Tủ YD 1 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 1 ở bộ phận lới, nhiệm vụ
dẫn động chính.
- Tủ YD 2: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 2 ở bộ phận lới làm nhiệm vụ
dẫn động chính.
- Tủ YD 3: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 3 và số 4 ở bộ phận ép.
- Tủ YD 4 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 5 và động cơ số 6.
-Tủ YD 5: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 7 và động cơ số 8 ở bộ phận
ép.
- Tủ YD 6 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 9 ở bộ phận sấy 1.
-Tủ YD 7: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 10 ở nhóm sấy số 2.
-Tủ YD 8: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 11 ở nhóm sấy số3.
-Tủ YD 9 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 12, 13, 14 ở bộ phận ép.
- TủYD 10: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 17 ở nhóm sấy 4.
- Tủ YD 11 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số18 ở nhóm sấy 5.
Tủ YD 12 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 19 ở lô lạnh.
- Tủ YD13 : Tủ dự phòng.
- Tủ YD 14 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 20, 23, 24 của ép quang một
chiều.
-Tủ YD 15 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 25 của máy cuộn.
- Tủ YD 16 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 26 của bộ phận khởi động lô

thay thế.
- Một tủ riêng dành cho điều khiển biến tần, máy ép quang xoay chiều.
Tất cả các tủ điều khiển đều nhận tín hiệu điều khiển từ tủ điều khiển trung tâm
KD1. Từ đây các tín hiệu chủ đạo đợc gửi đi đến các tủ riêng để điều khiển các bộ
biến đổi.
3.2.1.1 Truyền động một chiều.
Hệ truyền động một chiều đợc thiết kế lắp đặt từ lúc xây dựng nhà máy.
Mô hình truyền động một chiều dây chuyền nh hình vẽ
a - Sơ đồ truyền động một chiều.
Sơ đồ truyền động một chiều của các động cơ một chiều đợc thiết kế giống nhau
bao gồm bộ điều chỉnh, bộ biến đổi và động cơ. Sơ đồ có dạng hình vẽ
Trong đó: - Uđ - Tín hiệu đặt lấy từ bộ điều khiển chung KD1.
- R - Bộ điều chỉnh tốc độ.
- RI - Bộ điều chỉnh dòng điện.
- CB I - Cảm biến dòng điện.
SI
CB I
- FT - Máy phát tốc.
- SI - Hàm truyền khâu phản hồi dòng điện.
Uđ - BBĐ - Bộ biến+đổi.R

BBĐ
R
I
N

N
T

T

ĐC
FT
Ktừ
Sơ đồ truyền động một chiều.

9


b - Sơ đồ mạch bộ điều chỉnh cho hệ máy xeo.
Khâu tạo điện áp chủ đạo KD1 đặt giá trị điện áp chủ đạo chung cho cả dây
chuyền máy xeo làm việc và điều chỉnh tốc độ đồng bộ giữa các khâu có dạng hình
vẽ
Giá trị tốc
độ thực
Đặt tốc độ
chủ đạo

Điện áp
chủ đạo

Đồng hồ
báo tốc độ
đặt

Quá trình điều chỉnh đồng bộ tốc độ có thể thực hiện theo các phơng pháp
khác nhau, ở đây ta dùng phơng pháp điều chỉnh đồng bộ tốc độ và sức căng bằng
Khâu
tạo điện
áp chủ
điều chỉnh điện áp phần ứng dùng

nguồn
cung
cấp đạo.
riêng cho động cơ. Phơng pháp
này có u điểm đơn giản, phù hợp với đặc điểm công nghệ của quá trình sản xuất
giấy đó là tốc độ đầu vào và đầu ra khác nhau, cho nên cần có sự chỉnh định riêng
cho từng nhóm truyền động cùng tốc độ.
Nguồn 3 pha

ST
LOAD CELL

UTđ
UCC

RT


SI

R

+

RI



CB I


BBĐ

-

ĐC
FT
Giá trị điện áp chủ đạo từ +10 ữ +11 V, tuỳ theo quá trình vận hành. Các
khâu điều chỉnh tốc độ (R) và điều chỉnh dòng điện (RI) dùng khâu tỷ lệ tích
phân (PI). Sự có mặt của mạch vòng sức căng làm cho chất lợng quáKtừ
trình điều chỉnh
Sơ đồ nguyên lí điều chỉnh đồng bộ tốc độ và sức căng.

10


càng chính xác hơn.
Trong quá trình làm việc các bộ điều chỉnh nhận cùng tín hiệu điện áp chủ
đạo từ khối KD1. Tuy nhiên lúc đầu chạy máy, tốc độ đợc tăng dần nhờ tín hiệu đặt
Crawl và tăng dần lên tốc độ làm việc. Do việc truyền động liên hệ nhau giữa các
khâu là băng giấy không có khả năng truyền lực kéo cho nên xảy ra tình trạng giấy
bị đứt hoặc chùng cục bộ giữa các lô, các khâu với nhau, lúc đó ta dùng nút Slack
take-up để căng giấy.
Sơ đồ khối truyền động một chiều nh hình vẽ (Sơ đồ điều khiển chung)
Trong đó:
- Tín hiệu Master voltage (MV) đặt giá trị tốc độ chung cho cả hệ thống
truyền động máy xeo.
- Tín hiệu Cascade master voltage điều chỉnh tốc độ phù hợp giữa các
động cơ truyền động cho các bộ phận trong hệ thống máy xeo.
- Tín hiệu Slack take-up dùng điều chỉnh sức căng cục bộ trong từng thời
điểm nhất định.

- Tín hiệu Crawl and inch đặt giá trị tốc độ khi vận hành ở chế độ chạy bò
và khởi động kiểm tra.
3.2.1.2 Truyền động xoay chiều.
a Mục đích, vị trí truyền động xoay chiều. Bản thân hệ thống truyền động
máy xeo không thiết kế có hệ thống truyền động xoay chiều do nhiều nguyên nhân,
ngày nay truyền động một chiều ngày càng bộc lộ những khuyết điểm thì truyền
động xoay chiều càng chiếm đợc những u điểm rõ rệt với những hệ thống truyền
động có điều chỉnh tốc độ. Do đó truyền động xoay chiều đang đợc áp dụng ngày
càng lớn chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với truyền động một chiều và cụ thể đang
đợc áp dụng trong công nghệ ép quang ở dây truyền xeo giấy. Với những u điểm của
mình nh giá thành truyền động và chế tạo thấp, sử dụng trực tiếp nguồn điện lới, vận
hành đơn giản, khả năng quá tải lớn, do đó truyền động xoay chiều đang phát huy
sức mạnh trong công nghệ truyền động xoay có điều chỉnh tốc độ.
b - Sơ đồ nguyên lí bộ biến tần.
Mô hình truyền động xoay chiều có dạng hình vẽ
converter

Nguồn xoay
chiều 3 pha

f = 50 Hz

f thay đổi


Biến
áp




Động


Khối
điều
khiển
Sơtần
đồ khối
của bộnhau
truyền
động
xoay chiều.
Các thành phần chính của bộ biến
đều giống
bao
gồm:
- Máy biến áp cung cấp nguồn cho truyền động.
- Bộ biến tần (Converter).
- Khối điều khiển cho biến tần
Khối điều khiển cho biến tần là khâu quan trọng quyết định sự làm việc của
biến tần. Có thể nói, đây là bộ não của bộ biến tần, nó quyết định toàn bộ hoạt động
của các van công suất từ đó cấp dòng, áp cho các động cơ không đồng bộ hoạt động.
Trong nội dung báo cáo này em đề cập đến phần truyền động cho máy ép
quang phần xoay chiều. Các nội dung cụ thể của truyền động phần xoay chiều sẽ
trình bày ở các chơng sau.
3.2.2 Yêu cầu hệ truyền động máy xeo giấy.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, truyền động cho máy xeo giấy có những
yêu cầu truyền động rất phức tạp, một trong những yêu cầu hàng đầu đó là đồng bộ

11



hoá tốc độ giữa các khâu trong dây truyền công nghệ và đảm bảo sức căng giấy theo
các giá trị đặt cho từng loại giấy. Từ những yêu cầu đó hệ thống truyền động cho
máy xeo giấy đợc thiết kế rất hoàn thiện với 3 mạch vòng điều chỉnh trong các hệ
truyền động . Các mạch vòng đợc tính toán, chỉnh định rất chính xác, tỉ mỉ.
3.2.3 Hệ thống bảo vệ cho truyền động máy xeo giấy.
Từ những đặc điểm , yêu cầu phải có những thiết bị bảo vệ hệ thống chính xác
kịp thời. ở đây, hệ thống đợc bảo vệ đầy đủ bao gồm cả chung và riêng.
Hệ thống bảo vệ gồm:
Bảo vệ dùng Aptormat, cầu chì phía xoay chiều.
Bảo vệ quá áp, quá dòng cho Thyristor.
Bảo vệ điện áp thấp, dòng chạm đất,... cho động cơ một chiều.
Ngoài ra còn có các khoá liên động trong hệ thống nh quạt làm mát, dầu bôi trơn
vòng bi, ổ trục,... liên động về sai lệch tốc độ trong hệ thống.
Ngoài ra với các truyền động cho từng bộ phận riêng có các chế độ bảo vệ riêng,
ví dụ truyền động cho bộ phận lái chăn, lới, hòm phun, biến tần ACS 600 ... có các
bảo vệ riêng cho từng truyền động. Khi xảy ra sự cố nếu không giải trừ đợc sự cố đó
hệ thống sẽ không vận hành trở lại đợc.
Đây là những vấn đề chung nhất về truyền động của hệ thống máy xeo giấy.
Những yêu cầu riêng về truyền động của máy ép quang cũng nh những vấn đề liên
động chung trong quá trình làm việc của hệ thống em sẽ trình bày ở chơng sau.

Chơng Iv

máy ép quang

4.1 Giới thiệu chung.
Trong công nghệ sản xuất giấy, ép quang là khâu rất quan trọng quyết định chất
lợng của tờ giấy. Sau công đoạn hình thành tờ giấy ra khỏi lô lạnh có các tham số kĩ

thuật công nghệ nh độ trắng, độ tro,... tuy nhiên bề mặt tờ giấy cha đợc đảm bảo các
chỉ tiêu nh độ bóng, độ mịn,... ép quang nhằm mục đích đảm bảo các yêu cầu đó.
ép quang là quá trình công nghệ dùng lực cơ học ép lên bề mặt tờ giấy làm cho tờ
giấy có bề mặt bóng hơn, mịn4 hơn.
Do tầm quan trọng của mình, ép quang đã đợc quan tâm sửa chữa, nâng cấp cải
3 tốt hơn nhu cầu
Trong
đó:càng cao của
tạo nhiều lần nhằm mục đích đáp ứng ngày càng
ngày
2 nhiên
1
1 ép
lô đàn
thị trờng
tiêu dùng. Qua nhiều lần nâng cấp cải tạo, tuy
máy
quang ngày
Động cơ
2

dới là các chỉ
naymột
vẫnchiều
cha đạt đợc những mong muốn của ngời tiêu dùng mà vấn đềlôvẫn
3
lô trên
tiêu trong truyền động cho máy ép quang chứ không phải về công
nghệ.
Trong phần

lôbiến
dẫn giấy
này em xin đợc đề cập đến phần truyền động cho máy ép quang 4dùng
tần ACS
600 của ABB sản xuất.
4.1 Máy ép quang thế hệ 3.
Do những tồn tại của máy ép quang thế hệ 2, tháng 10/1997 công ty giấy Bãi Bằng
đã cải tiến hệ truyền động máy ép quang trong đó 2 lô đều là lô dẫn động. Sơ đồ
máy ép quang thế hệ 3 có dạng hình vẽ
Nguồn 3 fa

Động cơ AC

Máy ép quang thế hệ 3

12


Thông số các lô truyền động nh bảng
Thứ tự
Cấu tạo
Dài
Đờng kính
Vị trí
Lô ép 1 Hình trụ thép, rỗng 6376
Trên
710 7,1
bề mặt nhẵn
mm
Lô ép 2 Hình trụ thép, rỗng 6376

Dới
520 5,2
bề mặt nhẵn
mm
Bảng thông số các lô truyền động máy ép quang.

Tác dụng
Truyền động từ
động cơ DC
Truyền động từ
động cơ AC

Thông số động cơ truyền động nh bảng
Động cơ
Pđm(KW)
Uđm (V)
Iđm (A)
Tốc độ(v/ph)
Động cơ 1
260
440
636
1800
Động cơ 2
55
400
110
741
Động cơ 3
4

400
8,9
960
Thông số các động cơ truyền động máy ép quang thế hệ 3.
Trong máy ép quang, yêu cầu công nghệ trong quá trình ép :
- Đảm bảo lực ép phải đồng đều.
- Đảm bảo quá trình gia nhiệt.
4.2 - Yêu cầu truyền động máy ép quang.
Máy ép quang có những yêu cầu công nghệ rất chặt chẽ về phần truyền động, cụ
thể là:
- ổn định tốc độ giữa 2 lô ép.
- Đảm bảo sai lệch tốc độ giữa 2 lô ép là 0.15%.
- Tốc độ dài của 2 lô ép đợc điều khiển phù hợp với toàn dây truyền.
- Quá trình gia tốc tốc độ phải thực hiện triệt để với việc điều khiển trơn vô cấp.
- Đảm bảo sức căng tờ giấy phù hợp.
Theo sơ đồ và quá trình phân tích ở trên ta thấy máy ép quang là bộ phận tách rời
nếu xét về mặt công nghệ, nhng lại là một bộ phận thuộc máy xeo đợc truyền động,
gia tốc, ổn định tốc độ cùng với toàn dây chuyền sản xuất. Hình vẽ 2- 1, máy ép
quang đợc nhận tín hiệu chung từ một tín hiệu chủ đạo chung, tờ giấy đi qua toàn bộ
hệ thống do đó máy ép quang phải đảm bảo việc đồng bộ tốc độ với toàn hệ thống.
Nếu không tờ giấy sẽ bị xé rách do sức căng tờ giấy quá giới hạn cho phép hoặc quá
chùng.
Đảm bảo cho quá trình làm việc ổn định, chất lợng tờ giấy đảm bảo thì máy ép
quang phải đảm bảo ổn định tốc độ. Lúc đó hệ thống mới đảm bảo sự ổn định tốc
độ.
Máy ép quang làm việc, 2 lô ép lên nhau một lực rất lớn, tuỳ theo từng loại sản
phẩm ví dụ giấy in sách thì sức căng khoảng 290 N/m, do đó việc yêu cầu đảm bảo
sai lệch tốc độ giữa 2 lô rất quan trọng. Yêu cầu 0.15 %, lúc đó mới đảm bảo
phụ tải cho động cơ truyền động. Nếu sai lệch không đúng, một trong 2 động cơ
truyền động sẽ bị quá tải hệ thống bảo vệ tác động động cơ sẽ bị dừng lại, hệ thống

sẽ bị dừng máy. Mặt khác, ép quang mục đích làm cho tờ giấy mịn, bóng hơn. Cho
nên khi tốc độ sai lệch bề mặt sẽ bị cào xớc, không đảm bảo yêu cầu chất lợng.
Về yêu cầu gia tốc tốc độ chỉ phải thực hiện trong truờng hợp tăng tốc độ toàn dây
13


chuyền sản xuất, lúc đó yêu cầu quá trình gia tốc tốc độ phải êm phù hợp với cả dây
chuyền sản xuất, tránh không làm cho tờ giấy bị rách trong quá trình gia tốc tốc độ.
Sức căng tờ giấy ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tờ giấy, nó có thể làm cho tờ giấy
bị nhăn trong quá trình đi vào máy ép quang, mất tín hiệu trong mạch vòng điều
chỉnh sức căng. Sức căng tờ giấy quá lớn làm cho động cơ phía sau máy ép quang bị
quá tải dẫn đến dừng máy, làm cho tờ giấy bị xé rách do đó trong quá trình truyền
động yêu cầu máy ép quang phải đảm bảo sức căng tờ giấy phù hợp với toàn bộ dây
chuyền sản xuất.
Tóm lại, yêu cầu truyền động cho máy ép quang phải đảm bảo các yêu cầu nh trên
để hệ thống làm việc đợc ổn định.
4.3 - Nhận xét về truyền động của máy ép quang.
Hiện tại ở Công ty giấy Bãi Bằng tồn tại 2 loại máy ép quang:
- Máy ép quang thế hệ 2 dùng truyền động DC.
- Máy ép quang thế hệ 3 dùng truyền động DC AC.
4.3.1 Máy ép quang dùng truyền động DC.
Máy ép quang thế hệ này dùng truyền động DC với một lô chủ động đợc truyền
động từ một động cơ một chiều, lô còn lại là lô bị động và lực nén đợc ép từ trên
xuống, do đó sai lệch tốc độ khó đợc đảm bảo, hệ thống không có tín hiệu đặt, đo
sức căng cho nên thực tế máy ép quang này vận hành kém, không đảm bảo chất lợng giấy theo yêu cầu.
4.3.2 Máy ép quang dùng hệ truyền động DC AC.
Từ những tồn tại của máy ép quang hệ truyền động DC, hiện nay máy ép quang đợc cải tiến bằng hệ truyền động 2 lô chủ động: lô trên đợc truyền động bằng động cơ
một chiều còn lô dới đợc truyền động bằng động cơ xoay chiều AC.
Sơ đồ truyền động và quan hệ giữa hệ truyền động 2 lô đợc thực hiện nh hình
vẽ sau:


SI


R

+

RI

CB I



BBĐ

N

N
T

T
ĐC
FT
K.từ
Nguồn 3 pha
APC
UT






ACS 601
Sơ đồ truyền động hệ DC AC.

ĐC
14


Trong đó: - UT là tín hiệu của mạch vòng sức căng tờ giấy.
- APC là bộ điều chỉnh số ( Application Controler)
Đây là hệ thống truyền động mới nhất hiện đang đợc lắp đặt và vận hành tại công
ty giấy Bãi Bằng. Việc đồng bộ tốc độ giữa 2 lô và đồng bộ tốc độ với hệ thống đợc
thực hiện rất chặt chẽ bằng việc đặt các tín hiệu nh hình vẽ.
Đây có thể xem là hệ thống truyền động hoạt động theo cơ cấu chủ tớ
(Master Slave). Trong đó, động cơ hoạt động với vai trò Master là động cơ AC
truyền động cho lô dới, còn động cơ hoạt động trong vai trò Slave đó là động cơ DC
truyền động cho lô trên.
Các tín hiệu liên hệ giữa 2 bộ điều chỉnh truyền động cho 2 động cơ:
- Tín hiệu điều khiển chung cho cả 2 bộ điều chỉnh Uđ.
- Tín hiệu phản hồi âm tốc độ từ động cơ truyền động một chiều.
- Tín hiệu phản hồi sức căng từ cảm biến sức căng Load cell.
- Tín hiệu ra của bộ điều chỉnh tốc độ hệ truyền động một chiều.
- Tín hiệu phản hồi dơng dòng điện của bộ điều chỉnh hệ truyền động một
chiều.
Để biết đợc tác dụng của từng tín hiệu ta nghiên cứu đặc tính phụ tải máy ép
quang. Chúng ta biết rằng đặc tính phụ tải của cơ cấu sản xuất đợc tính theo phơng
trình:
M0)

MC = M0 + (Mđm

quang = 0, do đó Mc= Mđm. Đồ thị
Đối với hệ truyền động máy ép
đặc tính cơ máy ép quang có dạng dm (Hình vẽ)
4.3.2.1- Truyền động một
chiều:
Khi mô men Mc = const, ta có:

PĐ = MĐ.Đ
PĐ = U.IĐ
Do đó muốn thay đổi tốc độ
động cơ Đ ta phải thay đổi điện
áp phần ứng U (U< Uđm).
Đặc tính cơ động cơ khi điều chỉnh
tốc độ bằng thay đổi điện áp phần
ứng có dạng hình vẽ
Ta có :

0x =

U
K . dm

0

Mc

M


Đặc tính cơ máy ép quang.

thay đổi

2
(
K . dm )
=
= const

Ru


0

T.nhiên

đm
1

min
0

Mc

Mnm

Đặc tính cơ khi thay đổi U

M


15


Nh vậy, tốc độ lớn nhất bị giới hạn bởi đờng đặc tính tự nhiên. Tốc độ nhỏ
nhất bị giới hạn bởi yêu cầu sai số tốc độ và mô men khởi động khi tải định mức.
Để thoả mãn khả năng quá tải về mô men thì đặc tính cơ thấp nhất phải có mô
men ngắn mạch Mnm là: Mnm min = Mc max = . Mđm
trong đó: là hệ số quá tải về mô men.

maxã = 0 max
min = 0 min

M dm


M dm



Trong hệ truyền động máy ép quang, tốc độ nằm trong dải từ 50 ữ750 m/ph
thì dải điều chỉnh tốc độ là tơng đối rộng. Để tăng thêm dải điều chỉnh ta phải sử
dụng thêm các mạch vòng điều chỉnh, lúc đó độ cứng đờng đặc tính cơ sẽ đợc tăng
lên. Giá trị 0min giảm xuống tức là ta mở rộng đợc dải điều chỉnh tốc độ. Trên sơ đồ
mạch điều khiển ta không thấy sự tham gia của từ thông động cơ, thực ra từ thông
động cơ đợc cấp từ cầu chỉnh lu điôt một pha. Do đó về lí thuyết ta xem nh kích từ
độc lập nhng thực ra từ thông vẫn bị ảnh hởng do điện áp bao giờ cũng chịu ảnh hởng của lới điện : Ud = 0,9. U2
Trong đó : U2 là điện áp pha của lới điện.
Do đó khi lới điện bị thay đổi thì từ thông động cơ sẽ bị thay đổi dễ gây ra mất ổn
định cho hệ thống.

4.3.2.2- Truyền động xoay chiều:
Khi mô men Mc = const, điều chỉnh thay đổi tốc độ Đ ta phải thay đổi tần số f. Tuy
nhiên sự thay đổi tần số f bao giờ cũng đi liền với sự thay đổi điện áp nhằm giữ cho
khả năng quá tải về mô men không bị thay đổi. Đờng đặc tính cơ khi thay đổi tần số
có dạng hình vẽ

16




f>fđm


đm

Tự nhiên
f
0

Mc

M

Đặc tính cơ động cơ ĐK.

500V

Lô dới (Bottom Roll) và lô đàn (Spreader roll) của ép quang đợc truyền

động bằng động cơ không đồng bộ ba pha , việc điều chỉnh tốc độ đợc thực hiện nhờ
bộ biến tần họ ACS 600 do hãng ABB sản xuất(loại ACS 601-100-3). Đây là biến tần
có công suất 100 KVA dạng chuẩn kiểu treo tờng có điện áp làm việc là 380 415
VAC. Phía chỉnh lu dùng cầu 3 pha , 3 van Thyristor và 3 điôt. Sơ đồ phần cứng bộ
biến tần
có dạng hình vẽ:
PC
Các tín hiệu đa đến và gửi đi
Các tín hiệu đa đến và gửi đi
thông qua các công giao tiếp chuẩn
(NIOC). Việc thực hiện điều khiển
biến tần ở đây do yêu cầu rất lớn
NAMC
NIOC
về tính chính xác và độ tác động
nhanh , nên ngời ta dùng phơng
NINT
pháp điều khiển trực tiếp mô men (DTC).
NPOW
Điều khiển trực tiếp mô men (DTC) là
nguyên lí điều khiển tối u động cơ
NGDR
không đồng bộ , trong đó bộ biến tần
Quạt
điều khiển trực tiếp các biến của động
G1
cơ nh mô men và từ thông.
V12
V13 R11
L11 V11

C11 C1G3G4
Nguồn
NRFC
xoay
G6 của
C12 C2G5
Việc phối hợp điều khiển biến tần và độngchiều
cơ rất chặt chẽ ,lô gic chuyển
mạch
C3
C13
NRFC-72
NRFC-72
biến tần dựa trên trạng thái điện từ của động
cơ mà
không cần đến điều chế G2
độ rộng
xung áp của biến tần .Phần tử tính toán DSP bên trong biến tần có tốc độ cao ĐC
nên
cho đáp ứng đầu ra nhanh (cỡ vài phần nghìn giây ).
Phơng pháp DTC dựa trên lý thuyết trờng định hớng máy điện không đồng bộ ,
trong đó các đại lợng điện từ đợc mô tả nh các véc tơ. Mô men điện từ là tích giữa
véc tơ từ thông stato và Rôto :

M = p'.

1
1
r S = p'.
r . S .sin

Biên độ véc tơ
.LM
.L M

từ thông stato đợc giữ không đổi , mô men đợc điều chỉnh bởi góc . Do đó để thay đổi mô men
yêu cầu băng cách quay véc tơ từ thông stato theo hớng nào đó càng nhanh càng
tốt .

17


Véc tơ điện áp đợc tính toán từ giá trị điện áp một chiều và trạng thái tức thời của
khoá chuyển mạch ,điện trở RS đợc nhận dạng từ mô hình.Mô men động cơ đợc tính
bằng tích giữa véc tơ từ thông stato và dòng stato.
Bộ so sánh 2 ngỡng sẽ so sánh với giá trị đặt lấy ở đầu vào bộ điều chỉnh.Phụ thuộc
giá trị đầu ra của bộ so sánh 2 ngỡng bộ chọn xung điều khiển sẽ xác định tối u việc
điều khiển tối u bộ nghịch lu. Đầu ra của bộ nghịch lu sẽ xác lập giá trị điện áp và
dòng điện động cơ, do đó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến mô men động cơ, từ đó mạch
vòngđiều chỉnh đợc khép kín . Sự thay đổi mô men đợc mô tả nh đồ thị
Sơ đồ có dạng hình vẽ sau:
Lợng
đặt tốc
độ

Bộ điều
chỉnh tốc
độ PID

M d + M


khiển l
M Điều
ợng đặt
lợng đặt
mô men

mô men

LOGIC
điều
khiển
độngcơ

=

~

Md
M d M

Lợng
đặt từ
thông
động cơ

Mô hình
thích
nghi
động cơ


Tần số
đóng cắt

ĐC
Sơ đồ khối của DTC

Nguồn
400 V, 50 Hz

A14

CD
Q01

Q01

K01

K01

A11

Điều khiển DTC chỉ đảm nhận việcU01
điều khiển mô men và tính toán
U01ra các tham số
của
động cơ. Để phối
hợp
bộ
biến

tần
với
hệ
thống
bên
ngoài
cần
phải có thêm một
TERMINAL
APC
BLOCK
số bộ
điều chỉnh khác. Các bộ điều ACS
chỉnh600
sẽ phải đa ra đợc lợngACS
đặt 600
mô men , từ
thôngI/O
tần số đóng cắt. Lợng đặt đợc hạn chế trên dới để hạn chế điện áp một chiều
xác lập ban
và dòng điện của bộ nghịch lu. Bộ điềuchỉnh PID các tham số sẽ đợc
đầuA21
và tuỳ thuộc ngời sử dụng trong quá trình làm việc. Tần số đóng cắt có thể thay
đổi từ 1.5 3.5 kHz.
4.4 EXTENO
- Sơ đồ mạch truyền động xoay chiều:
100 KVA
9 KVA
Sử
dụng

bộ
biến
tần
gián
tiếp
đợc
điều
khiển
nhờ
bộ
điều
chỉnh
số
APC
I/O
(Applycation Control). Bộ điều chỉnh số APC nhận các tín hiệu chủ đạo và phản hồi
từ bên ngoài và điều khiển cho cả 2 bộ biến tần làm việc. Ngoài ra nó còn giữ vai
trò chủ động trong truyền động của 2 lô.



M



M01
55KW

Sơ đồ mạch lực truyền động xoay chiều.


M

M02
4KW

18


Nguyên lí làm việc của 2 bộ biến tần và bộ điều chỉnh số APC sẽ đợc nghiên
cứu ở các chơng sau. Trong sơ đồ trên :
CD - Cầu dao chung của hệ thống lới điện cung cấp.
Q01- Cầu dao cấp điện cho 2 bô biến tần U01.
K01- Aptomat điều khiển theo mạch lôgic chung.
Terminal block I/O- khối các cổng vào ra.
Exteno I/O- khối các cổng vào ra mở rộng.
M- động cơ không đồng bộ 3 pha.

Chơng V

Phần mạch lựcvà điều khiển bộ biến tần
5.1- Sơ đồ mạch bộ chỉnh lu và nghịch lu.
Trong bộ biến tần ACS 601 dùng cho máy ép quang ở máy xeo giấy có phần
cứng bộ biến tần gồm mạch chỉnh lu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng dùng
Thyristor và Diot lực. Mạch nghich lu dùng cầu 3 pha sử dụng van IGBT. Sơ đồ
mạch lực có dạng hình vẽ sau:

T1

T2


T3

400/690 VAC

G1

G3

G5

C
Đ1

Đ2

đc

Đ3

G4

G6

Sơ đồ mạch lực bộ biến tần ACS 601.

G2

19



Việc điều khiển biến tần làm việc do bộ điều chỉnh số APC thực hiện theo phơng pháp điều chỉnh trực tiếp mô men (DTC).
5.1.1 Cầu chỉnh lu 3 pha.
a- Sơ đồ và nguyên lí làm việc của cầu chỉnh lu bán điều khiển:
- Sơ đồ cầu chỉnh lu:

T1
T1

T2

Id

T3

+Ud

400/690 VAC

Đ2

Đ1

Đ3

- nào có điện áp
Theo luật dẫn của nhóm van KC, trong quá trình làm việc van
UAK dơng hơn van đó sẽ dẫn. Còn trong
nhóm van AC trong quá trình làm việc van
nào có điện áp âm hơn van đó sẽ dẫn.Sơ đồ cầu chỉnh lu 3 pha.
Ta có dạng sóng điện áp thu đợc có dạng hình vẽ trang bên




U

KC

T1

T2

T3
2

0



Đ1

t

Đ3

Đ2

AC

5.1.2 - Cầu nghịch lu.
a - Sơ đồ cầu nghịch lu:


Dạng sóng điện áp qua chỉnh lu cầu 3 pha.

G1

G3

G5
đc

G4

G6

G2
20


Cầu nghịch lu dùng van bán dẫn công suất loại IGBT điều khiển hoàn toàn bằng
điện áp điều khiển. Bằng việc thay đổi thời gian đóng cắt van ta thay đổi đợc điện áp
ra có biên độ và tần số mong muốn.
Giản đồ điện áp có dạng:

UA0

V
Vb1
Vb2
Vb3
Vb4

Vb5
Vb6

UB0
T/2

T

t UC0
t
t UAB
t
t
t
UA

Thời gian dẫn dòng (s)

t
t
t
t
t

UB
t
UC
Tuy nhiên để giảm các sóng hài bậc cao, giảm tổn thất và có đợc điện ápt
dạng sin nhất, việc điều khiển mở van IGBT đợc chia thành từng xung nhỏ có độ
rộng khác nhau, chu kỳ lặp lại khác nhau do đó ta đợc điện áp ra có sóng hài cơ bản

(bậc1) chiếm 75%, các dạng sóng hài khác không đáng kể. Sóng hài trên bậc 3 có
Dạng
thời
gian phức
điện áp
thể bỏ qua điều đó yêu
cầugiản
bộ đồ
điều
khiển
tạpra.
với các bộ phản hồi tín hiệu ra
trong bộ biến tần họ ACS 600 đợc thực hiện nhờ bộ điều chỉnh số APC.
5.1.3 Tụ lọc C.
Mục đích của tụ c là để lọc nguồn một chiều do chỉnh lu tạo
thành, tuy nhiên tụ c cũng nhằm mục đích chứa năng lợng do tải
phóng lên.
5.2. Mảng mạch NGDR 03(Gate Driver)
5.2.1. Sơ đồ mạch mảng NGDR-03
Mảng mạch NGDR-03 dùng cho mạch có công suất lớn. Với mạch có công
suất bìmh thờng ta dùng mảng mạch NGDR- 02.

21


Thực tế mảng NGDR-03 gồm có 3 kênh điều khiển cho 3 van IGBT.
1.

PPCC


2.

Driver

4.

Rectifier
8.
6.

Level
sensing
Logic

Timing logic
- ON/OFF
-CLOCK
-OVER
CURRENT

10.
COM

Driver

7.

Soft
turn off
logic


Van
Driver

3.

Driver
5.

Rectifier

COM

11.
9.

Các khối trong mảnh mạch NGDR-03 gồm:
1.
Bộ logic thời gian của mảng NINT đồng bộ hoá tín hiệu ON/OFF điều
khiển van công suất và tín hiệu báo quá dòng (OVERCURRENT) với tín hiệu
xung nhịp 2 MHz chung cho các bộ điều khiển van công suất. Phụ thuộc tín hiệu
ON/OFF xung nhịp sẽ đợc
đakhối
đến biến
T1 và
T2.
Sơ đồ
mảngápmạch
NGDR-03.
2.

Chuyển tín hiệu thời gian thành tín hiệu điều khiển sơ cấp T1.
3.
Chuyển tín hiệu thời gian thành tín hiệu điều khiển sơ cấp T2.
4.
Chỉnh lu tạo điện áp điều khiển dơng từ thứ cấp của T1 và T2.
5.
Chỉnh lu tạo điện áp điều khiển âm từ thứ cấp của T1 và T2.
6.
Bộ theo dõi mức sẽ tách tín hiệu chống ngắn mạch và tín hiệu điều
khiển van công suất ở nửa chu kỳ dơng và âm.
7.
Mạch chống ngắn mạch sẽ nối cực điều khiển xuống âm qua điện trởR
8.
Tụ giữ điện áp dơng.
9.
Tụ giữ điện áp âm.
10. Khoá điện áp dơng.
11. Khoá điện áp âm.
Mỗi mảng NGDR-03 nh hình vẽ sẽ điều khiển cho 3 van của cầu nghịch lu
3 pha. Nh vậy trong bộ biến tần sử dụng 2 mảng NGDR-03.
Lô gíc chuyển mạch của các khoá bán dẫn lực thực hiện việc tăng hay giảm mô men
còn giá trị tức thời từ thông stato này lại đợc điều chỉnh nhờ điện áp cung cấp cho
nghịch lu .Hay nói cách khác lôgic chuyển mạch tối u xác định cho ta véc tơ điện áp
22


tối u tuỳ thuộc vào sai lệch mô men,biên độ của véc tơ từ thông stato cũng đợc tính
đến khi chọn lô gíc chuyển mạch.
Mô hình động cơ tính yóan ra các giá trị thực của mô men và mô men dùng cho việc
điều chế . Chức năng chính của mô hình là tính ra đợc giá trị chính xác của từ thông

stato trong mỗi chu kỳ điều khiển (25 às)
Hình sao điện áp có sáu véc tơ thành phần u 1, u2,..., u6 và có hai loại véc tơ điện áp
zêrô u0, u7 tơng ứng với nghịch lu nguồn áp hai mức.

+

NL

-+u3

++u2

S1

S2

S3
-++

u4

u0
u7
u5

-

--+

+- u1

u6
+-+

DK

Kết luận
Sau thời gian ngắn thực tập, tìm hiểu, thu thập tài liệu tại Công ty Giấy
23


Bãi bằng về truyền động máy xeo, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Võ
Minh Chính, các thầy cô giáo trong bộ môn Tự động hoá và các Cán bộ CNV
trong Công ty, với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành báo cáo thực tập
này. Nội dung tập trung của bản báo cáo là vấn đề tự động truyền động điện
trong công nghệ sản xuất giấy và các thiết bị phục vụ quá trình sản xuất giấy.
Mặc dù em đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu, đọc thêm tài liệu nhng do thời gian
hạn chế, trình độ bản thân có hạn, trình độ đọc hiểu ngoại ngữ cha cao do đó
không thể tránh khỏi đợc những thiếu sót. Em kính mong đợc sự chỉ bảo , đóng
góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Võ Minh Chính, các thầy cô giáo trong
bộ môn và các Cán bộ CNV trong Công ty đã giúp em hoàn thành nội dung thực
tập này.

24



×