Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Giấy Bãi Bằng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.06 KB, 21 trang )

1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Giấy Bãi Bằng ( Nay là Tổng công ty Giấy Việt Nam) được khánh
thành và đi vào hoạt động cách đây 25 năm, ngày 26/11/1982, từ nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại gần 2,7 tỷ Kuaron(SEK) của chính phủ Vương Quốc
Thụy Điển. Bãi Bằng là một tổ hợp công nghiệp sản xuất giấy viết, giấy in lớn
nhất nước ta, với dây truyền sản xuất hoàn chỉnh, khép kín từ nhà máy Giấy, đến
các nhà máy phục vụ cho sản xuất: nhà máy điện, nhà máy bột giấy, nhà máy
hóa chất, xí nghiệp bảo dưỡng, xí nghiệp vận tải và một số cơ sở dịch vụ khác.
Từ khi thành lập đến nay, Bãi Bằng đã trải qua 4 thời kì phát triển:
Thời kỳ thứ nhất từ năm 1974 đến 1982: Giai đoạn xây dựng và chuẩn bị
sản xuất. Hơn 218.991 tấn máy móc thiết bị được chuyển từ Hải Phòng lên Phú
Thọ để xây dựng một nhà máy tích hợp sản xuất bột, giấy. Sau 8 năm, với sự nỗ
lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên Việt Nam và nước ngoài; với sự
hỗ trợ to lớn từ chính phủ Việt Nam và Thụy Điển; vượt qua vô vàn khó khăn
khách quan và chủ quan, có những thời điểm tưởng chừng như bế tắc. Cuối
cùng, công trình Giấy Bãi Bằng cũng đã được hoàn thiện, khánh thành vào ngày
26/11/1982 và những tấn giấy quí hơn vàng đầu tiên đã được sản xuất.
Thời kỳ thứ hai từ năm 1983 đến 1990: Thời kỳ nhà máy bắt đầu đi vào
sản xuất,cũng là thời kỳ nền kinh tế đất nước ta gặp không ít khó khăn. Thêm
nữa, mặc dù có thuận lợi là được sự giúp đỡ toàn diện về quản lý kỹ thuật, vận
hành, tài chính, trong điều kiện máy móc thiết bị vẫn còn mới của phía Thụy
Điển; nhưng trình độ quản lý,kỹ thuật và vận hành của người Việt Nam tại thời
điểm này chưa bắt kịp với yêu cầu quản lý và vận hành tổ hợp sản xuất bột và
giấy hiện đại; nên nhà máy đã gặp không ít khó khăn.Có thể nói thời kỳ này là
thời kỳ khó khăn nhất.Năm 1986, khi có Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI, nhà máy được tổ chức lại theo mô hình Xí nghiệp liên hợp.Thời kỳ
này sản lượng cao nhất cũng chỉ đạt được 30.499 tấn/năm ( 1986) bằng 55%
công suất thiết kế.
1
Thời kỳ thứ ba từ năm 1990 đến 2005: Giai đoạn Bãi Bằng đổi mới toàn
diện. Tháng 7 năm 1990, các chuyên gia Thụy Điển rút hết về nước, cán bộ,


công nhân Việt Nam tự quản sản xuất kinh doanh, làm chủ máy móc và thiết bị.
Năm 1992, Giấy Bãi Bằng được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động
Hạng nhì. Ngày 20/4/1993 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 176/TTg
thành lập Công ty Giấy Bãi Bằng, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, trên cơ sở Xí
nghiệp liên hiệp giấy Vĩnh Phú, có vốn ngân sách tự cấp và tự bổ xung là
557.873 triệu đồng.
Năm 2004 Bãi Bằng đã hoàn thiện nâng cấp và mở rộng sản xuất lên
100.000 tấn giấy/năm và 61.000 tấn bột / năm với chất lượng giấy cạnh tranh
quốc tế và môi trường được cải thiện đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đồng thời công ty
đã lập nghiên cứu khả thi trình Chính phủ chương trình mở rộng giai đoạn 2 -
Xây dựng một nhà máy sản xuất bột giấy thương phẩm với 250.000 tấn/năm
hoàn thành trước năm 2007 với chất lượng sản phẩm và môi trường đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Thời kỳ thứ tư từ năm 2005 đến nay: Đứng trước yêu cầu phát triển mới,
tổng công ty Giấy Việt Nam đã đi đầu trong việc thực hiện mô hình công ty mẹ-
công ty con với Bãi Bằng làm trụ cột chính.Theo đó, Tổng công ty sẽ bao gồm
25 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 10 phòng ban chức năng, 6 đơn vị hạch toán bào
sổ, 2 viện nghiên cứu, 1 trường cao đẳng và các công ty con, công ty liên kết.
Với mô hình này, Tổng công ty Giấy Việt Nam, trước hết là công ty mẹ- Giấy
Bãi Bằng đã phát huy năng lực sản xuất lẫn uy tín chất lượng sản phẩm đối với
trong nước và trên thế giới. Sản lượng và lợi nhuận tăng dần qua các năm. Hoạt
động sản xuất kinh doanh liên tục phát triển. Năng lực sản xuất của Công ty mẹ:
Bột giấy (hóa chế): 61.000 tấn/năm
Giấy (in, viết): 100.000 tấn/năm
Giấy Tissue: 10.000 tấn/năm.
2

Hiện nay tổng công ty giấy Việt Nam là một trong 200 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam. Và tương lai Tổng công ty Giấy Việt Nam sẽ trở thành một tập
đoàn kinh tế lớn.

2. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng và nhiệm vụ chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam là tổ chức
sản xuất các sản phẩm bột giấy và giấy các loại để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, nhằm sử dụng tiềm năng về nguyên vật liệu sẵn có của
đất nước, tạo công ăn việc làm cho các địa phương nơi có các nhà máy và tạo
công ăn việc làm cho nông dân lâm nghiệp và bà con nông dân ở vùng có
nguyên liệu giấy. Đó là chức năng và nhiệm vụ chính của Tổng công ty.
Theo điều 4. Quyết định số 09/2005/QĐ-BCN ngày 04 tháng 03 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam
sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ngành nghề kinh doanh
chính của Công ty mẹ:
a) Sản xuất, kinh doanh các loại giấy, xenluylô, các sản phẩm từ giấy,
nguyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hoá chất, vật tư, thiết bị, phụ
tùng phục vụ ngành giấy;
b) Khai thác, chế biến, kinh doanh các loại nông, lâm sản, gỗ và các sản
phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì, đũa, đồ mộc);
c) Sản xuất, kinh doanh ngành in, các sản phẩm văn hoá phẩm, xuất bản
phẩm, các sản phẩm may mặc, da giầy, các mặt hàng từ chất dẻo;
d) Thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang, trồng rừng,
khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng, thuỷ lợi nhỏ, xây dựng dân dụng và
công nghiệp; quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng,
đ) Kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy; sửa chữa các
thiết bị, nhà xưởng sản xuất giấy; sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ, kết cấu kim
loại ngành công nghiệp (cơ và điện);
3
e) Kinh doanh phụ tùng xe máy chuyên dụng để bốc xếp, vận chuyển
nguyên liệu; dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu; sửa chữa xe máy; dịch vụ khoa học
công nghệ, vật tư kỹ thuật và phục vụ đời sống; dịch vụ vận tải lâm sản và bốc
xếp hàng hoá vật tư;
g) Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy, xenluylô, lâm sản, thiết bị, vật tư, hoá

chất và các loại hàng hoá khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của Công ty
mẹ;
h) Sản xuất và kinh doanh điện;
i) Kinh doanh nhà khách, khách sạn và các dịch vụ kèm theo; dịch vụ cho
thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng kho bãi; kinh doanh tổ chức dịch vụ, đăng cai
các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí; dịch vụ du lịch lữ hành nội địa
và quốc tế;
k) Nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào
tạo, tư vấn đầu tư, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy,
xenluylô, nông, lâm nghiệp; sản xuất thử nghiệm và sản xuất lô nhỏ các mặt
hàng từ kết quả nghiên cứu; nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh
xã hội và môi trường có liên quan đến nghề rừng;
l) Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ và cơ điện phục vụ sản xuất kinh
doanh của ngành công nghiệp giấy; bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ
thuật và quản lý điều hành của các doanh nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi
dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân; hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để đa dạng hoá các loại
hình đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với đào tạo;
m) Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4
3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua( 5 năm) của
công ty mẹ - Giấy Bãi Bằng
Năm
Sản lượng
sản phẩm
sảnxuất(tấn)
Sản lượng
sản phẩm
tiêu thụ(tấn)

Doanh
thu( triệu
đồng)
Nộp ngân
sách( triệu
đồng)
Lợi
nhuận( triệ
u đồng)
2002
2003
2004
2005
2006
75.865
48.078
85.327
92.171
101.159
72.720
52.163
71.205
99.560
101.201
816.539
645.650
857.089
1.123.218
1.222.341
67.765

40.389
40.836
52.657
67.732
52.430
12.500
4.074
24.327
67.515
Tổng
Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh Công ty Giấy Bãi Bằng( nay là Tổng
công ty Giấy Việt Nam) qua các năm.
Bảng1:Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Giấy Bãi Bằng( công ty
mẹ) trong 5 năm.
Từ những thời kỳ sản xuất bắt đầu đi vào hoạt động gặp không ít khó khăn,
năm 1985, sản lượng giấy đạt hơn 22.000 tấn, bằng 40% công suất thiết kế, cho
đến năm 1986 sản lượng cũng chỉ đạt 30.499 tấn/ năm bằng 55% công suất thiết
kế.
Năm 1995, lần đầu tiên Bãi Bằng đạt sản lượng 50.620 tấn giấy/năm bằng
sản lượng của cả hai năm trước đó cộng lại nhờ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật: tăng tốc độ xeo giấy từ 400m/min lên 500-600m/min, nâng mẻ nấu bột từ
14 mẻ/ngày lên 16 mẻ/ngày, nâng chất lượng sửa chữa, bảo dưỡng máy, tăng
thời gian chạy máy hữu ích, đồng thời cải tiến về quản lý, các giải pháp kinh tế,
đa dạng hóa sản phẩm. Và năm 1996, lần đầu tiên Bãi Bằng đạt và vượt năng
suất thiết kế ( 57.027 tấn giấy) chính nhờ những sáng kiến này và những sáng
kiến cải tiến kỹ thuật đồng bộ tại các khâu sản xuất khác trong hệ thống dây
truyền sản xuất.
Cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên và sự đầu tư đổi mới, cải
tiến công nghệ, cho đến nay có thể nói công ty giấy Bãi Bằng( nay là Tổng công
5

×