Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kế Hoạch Quản Lý Môi Trường Cấp Huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.63 KB, 17 trang )

KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CẤP HUYỆN
GS TS Trần Hiếu Nhuệ
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
A. Mở đầu
1.
Bồi dưỡng kiến thức và nâng cao nhận thức về môi trường là công việc phải làm thường
xuyên, liên tục đối với tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi và vị trí công tác, người dân cũng như cán
bộ. Đây vừa là giải pháp, vừa là mục tiêu cần đạt.
2.
Cán bộ quản lý môi trường cấp quận huyện là đối tượng khá đặc biệt của việc bồi dưỡng
kiến thức và nâng cao nhận thức về môi trường. Họ vừa phải hành xử về mặt môi trường như một
công dân, vừa phải có trách nhiệm chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường cấp trên,
vừa phải hướng dẫn cán bộ địa chính cấp cơ sở quản lý môi trường, và rất quan trọng là phải bảo
đảm quản lý môi trường cấp của mình.
3.
Tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về môi trường này chia thành nhiều mục khác nhau, vừa liên
quan đến các vấn đề lý luận cơ bản, vừa đi thẳng vào những hoạt động thực tiễn mà việc quản lý
môi trường ở cấp quận huyện thường gặp.
1.
2.
3.
4.
5.
6.

B. Các khái niệm cơ bản về môi trường
Khái niệm về Môi trường
Định nghĩa môi trường theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
Xác định các nội dung chính của công tác bảo vệ môi trường theo Luật bảo vệ môi trường
năm 2005.


Những thuật ngữ đồng nghĩa thường dùng khác: môi sinh, môi trường sinh thái, môi trường
xung quanh,…
Những vấn đề môi trường toàn cầu
Ô nhiễm môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường không khí, tầng Ozon bị suy giảm.
Thoái hoá đất, sa mạc hoá đất.
Mất rừng (11 – 13 triệu ha/năm).
Ô nhiễm biển và đại dương.
Biến đổi khí hậu, thời tiết, mưa lũ, mực nước biển dâng cao.
Suy giảm đa dạng sinh học.

Từ môi trường đến phát triển
Quan hệ môi trường, xã hội, kinh tế.
Môi trường và đói nghèo, môi trường và phát triển.
Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Phát triển bền vững trong quan hệ với môi trường
Những sự kiện quan trọng về bảo vệ môi trường trên thế giới
Hội nghị StocKholm (Thụy Điển) năm 1972: môi trường con người.
Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hợp quốc, Hội nghị RIO (Braxin) năm 1992: môi trường và
phát triển.
Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hiệp quốc, Hội nghị Jonhanesberg (Nam Phi) năm 2002: phát
triển bền vững.
Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc năm 1972.
Quỹ môi trường toàn cầu.
Các Công ước và Hiệp định quốc tế về môi trường

1


7. Các văn bản chiến lược, kế hoạch hành động và các văn bản pháp luật quan trọng nhất về

môi trường
+ Nghị quyết 246/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về “Tăng cường công tác điều tra cơ bản
và bảo vệ môi trường” ngày 25/6/1985.
+ Chỉ thị 36, Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị, Đảng Cộng sản
Việt Nam về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
+ Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
+ Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam)
+ Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2002
(được phê duyệt tại QĐ số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ)
+ Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học - Luật ĐDSH
+ Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất sạch hơn (ban hành kèm theo Công văn số
1146/BKHCNMT-MTg ngày 6/5/2002 của Bộ KHCN&MT)
+ Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (ban hành kèm
theo QĐ số 64/2003/QĐ/TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ)
+ Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn
2004-2010 (ban hành kèm theo QĐ số 04/2004/QĐ-BTNMT ngày 5/4/2004 của Bộ trưởng Bộ
TN&MT)
+ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải
+ Quy định về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (Ban
hành kèm theo QĐ số 03/2004/QĐ-BTNMT ngày 2/4/2004 của Bộ trưởng Bộ TN&MT)
+ Nghị định số 109/2003/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền
vững các vùng đất ngập nước
+ Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. (TCBVMT-5/2004).
+ Luật BVMT 2005, NĐ 80/NĐCP, NĐ 21/NĐCP, ....
C. Các khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường
1.
Quản lý môi trường được mô tả ở mục V

2.
Các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
Các nội dung theo Luật bảo vệ môi trường
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về Bảo vệ môi trường.
+ Ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
+ Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về môi trường.
+ Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường.
+ Định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
+ Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu kiện về môi trường.
+ Đào tạo, giáo dục, truyền thông về môi trường.
+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về môi trường.
+ Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thảo luận về các nội dung quản lý Nhà nước theo điều 37.
3.
Trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chính phủ.

2


4.
5.
6.
-

Bộ chủ trì.
Các Bộ, ngành.

Các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hệ thống tổ chức nhà nước về quản lý môi trường
Sơ đồ tổ chức.
Sự biến động của bộ chủ trì gần đây.
Thanh tra môi trường
Chức năng, nhiệm vụ.
Tổ chức và sự thay đổi.
Các cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra môi trường.
Thanh tra diện rộng chuyên đề bảo vệ môi trường.
Công cụ quản lý môi trường
Phân loại theo chức năng: Vĩ mô, hành động, hỗ trợ.
Phân loại theo bản chất: luật pháp, kế hoạch, chính sách.
Các công cụ kỹ thuật: đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường, kiểm toán môi
trường, tái chế và xử lý chất thải, công nghệ môi trường, công nghệ sản xuất sạch hơn.
Các công cụ kinh tế: thuế, phí.
7.
Một số khái niệm cần lưu ý trong quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường
Tai biến môi trường, sự cố môi trường.
Rủi ro môi trường, rủi ro sinh thái.
Xung đột môi trường.
Quy hoạch môi trường.
Du lịch sinh thái.
Đạo đức môi trường.
Sự tham gia của cộng đồng, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Các khái niệm khác.
8.
Các khái niệm về một số vấn đề thường gặp trong quản lý môi trường ở địa phương, ở cấp
quận huyện
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Quản lý môi trường đô thị (không khí, nước, chất thải).

Quản lý môi trường các khu vực đất ngập nước.
Quản lý tổng hợp đới bờ.
Quản lý môi trường tại các địa điểm du lịch.
Kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải và chất thải nguy hại.
Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quản lý trong lĩnh vực chăn nuôi.
Giáo dục môi trường, truyền thông môi trường ở cộng đồng.
Quản lý môi trường các dự án di dân nội bộ.
Quản lý môi trường ở các làng nghề.
II. LẬP BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ MÔI
TRƯỜNG
A. LẬP BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm, định nghĩa, đặc trưng cơ bản của báo cáo hiện trạng môi trường
- Hiện trạng môi trường của khu vực hoặc quốc gia là tình trạng môi trường chủ yếu trên 2 phương
diện: Tình trạng vật lý - sinh học và tình trạng kinh tế - xã hội.
- Báo cáo hiện trạng môi trường cung cấp một bức tranh tổng thể về:
+
Hiện trạng vật lý - sinh học và kinh tế - xã hội;

3


+
+
2.
1)
2)
3)
+
+

+

+
+
3.
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
4.
-

Tác động của các hoạt động của con người đến tình trạng của môi trường cũng như các mối
quan hệ của chúng đến sức khoẻ và phúc lợi kinh tế của con người;
Các hệ quả của các đáp ứng, như là các sáng kiến về chính sách, các cải cách về pháp luật và
các thay đổi trong hành vi của công chúng.
Mục tiêu và chức năng của báo cáo hiện trạng môi trường
Ba mục tiêu cơ bản báo cáo hiện trạng môi trường:
Cung cấp thông tin góp phần hoàn thiện quá trình ra quyết định ở tất cả các cấp.
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường.
Đo lường bước tiến bộ hướng tới sự phát triển bền vững.
Các mục tiêu cụ thể:
Thường xuyên cung cấp cho công chúng và các cơ quan nhà nước, đặc biệt các cấp ra quyết

định những thông tin chính xác và kịp thời về hiện trạng cũng như triển vọng về môi trường của
quốc gia.
Cảnh báo kịp thời về các vấn đề môi trường bức xúc cũng như các nguy cơ về ô nhiễm, suy
thoái và xảy ra sự cố môi trường.
Thông báo về hiệu quả của các chính sách, chương trình bảo vệ môi trường; cung cấp thông
tin cho việc đánh giá hệ quả môi trường của các chính sách, chương trình, kế hoạch xã hội, kinh
tế và môi trường của quốc gia cũng như của việc thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ môi
trường.
Góp phần đánh giá sự tiến bộ của quốc gia nhằm đạt tới sự phát triển bền vững.
Khuyến nghị về những chính sách, biện pháp và hành động nhằm cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường
Người dùng tin và các dạng báo cáo hiện trạng môi trường
Những loại người dùng tin chính và sản phẩm yêu cầu
Các dạng sản phẩm chủ yếu:
Các báo cáo đánh giá toàn diện, định kỳ
Các báo cáo tóm tắt và nhấn mạnh
Các báo cáo điện tử
Các trích yếu thống kê
Các báo cáo hoặc bản tin về CTMT
Các bản đồ và atlat hiện trạng và xu hướng
Các báo cáo chuyên đề và theo khu vực
Các báo cáo về những vấn đề cấp bách hoặc nảy sinh
Tài liệu giảng dạy
Tờ tin, tờ bướm
Bộ dữ liệu tổng hợp
Các nguyên tắc chỉ đạo trong lập báo cáo hiện trạng môi trường
Báo cáo phải thoả mãn được yêu cầu của người dùng tin; các dạng báo cáo phải phù hợp với
người dùng tin được phục vụ.
Báo cáo hiện trạng môi trường phải dựa trên các thông tin, dữ liệu chính xác và khoa học, chế
biến chúng thành các dạng thích hợp phục vụ cho việc nâng cao nhận thức và cho quá trình ra

quyết định.
Thông tin phải được trình bày một cách trung thực, phải được tổng hợp từ nhiều nguồn đa dạng,
trong đó quan trọng là các kết quả monitoring, điều tra khảo sát thực địa và nguồn viễn thám.
Sự hợp tác, phối hợp rộng rãi giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức là điều kiện để đảm
bảo thành công cho một báo cáo hiện trạng môi trường.

4


-

1)
2)
3)
4)
5)
-

-

-

1.
-

Cần đưa vào báo cáo hiện trạng môi trường các mối liên quan của các cấp độ không gian khác
nhau, ví dụ trong Báo cáo quốc gia phải đề cập đến các vấn đề Khu vực, Báo cáo địa phương phải
đề cập đến các vấn đề tổng thể của quốc gia,... và ngược lại.
Việc đánh giá các thông tin để đưa vào báo cáo hiện trạng môi trường phải nhằm mục tiêu phát
triển bền vững của hệ sinh thái.

5. Cấu trúc về nội dung và không gian của báo cáo
Cấu trúc của báo cáo hiện trạng môi trường phải cho phép trả lời được các câu hỏi cơ bản sau:
Điều gì đang xảy ra và xảy ra ở đâu? (Tình trạng và xu hướng diễn biến môi trường).
Tại sao điều đó xảy ra và xảy ra như thế nào? (Nguyên nhân của tình trạng đó hay là các áp
lực lên môi trường)
Tầm quan trọng của những diễn biến đó ra sao? (Các mối liên quan giữa môi trường tự nhiên
và môi trường kinh tế - xã hội).
Đáp ứng của chúng ta là gì? (Những biện pháp đáp lại của xã hội để bảo vệ môi trường).
Các đáp ứng đó đã đủ chưa?
Về nội dung:
Theo các vấn đề - Báo cáo tập trung vào những vấn đề quan trọng hay mới nảy sinh mà có thể có
những hậu quả lâu dài. Cách tiếp cận này có ưu điểm là tập trung được vào những vấn đề bức xúc
của quản lý mà không tốn nhiều thời gian, công sức. Ví dụ: Suy thoái đất, Chất thải rắn, Môi
trường lưu vực sông, Suy giảm tần ozon,…
Theo ngành kinh tế - sử dụng phân loại hoạt động của con người làm cơ sở để xây dựng cấu trúc
báo cáo. Cách tiếp cận này tận dụng được cách tổ chức của các chính phủ đi liền với các hệ thống
thống kê. Ví dụ: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Công nghiệp,…
Theo thành phần môi trường - Đây là cách tiếp cận khá truyền thống, tạo điều kiện phân tích toàn
diện đối với mỗi thành phần môi trường nhưng sự tiếp cận sinh thái hay thông tin về các vấn đề
liên ngành lại yếu. Ví dụ: Đất, Nước, không khí,…
Theo quá trình môi trường - Đánh giá tác động của con người đến các quá trình vật lý và sinh học
của các hệ sinh thái; phản ánh cả nguyên nhân lẫn hậu quả và cung cấp thông tin hệ thống và toàn
diện, liên ngành và tổng hợp. Ví dụ mô hình "áp lực - tình trạng - đáp ứng", hay "áp lực - tình
trạng - tác động - đáp ứng".
Về không gian:
Theo các đơn vị hành chính - theo các ranh giới chính trị và hành chính; được áp dụng khá phổ
biến.
Theo thành phần môi trường - Ví dụ loại đất, thảm thực vật, địa hình, khí hậu, lưu vực sông. Yếu
về tính chất tổng hợp do đó khó phân tích, diễn giải.
Theo hệ sinh thái - phù hợp cho việc giải thích và đánh giá các dữ liệu môi trường và các mối liên

hệ sinh thái.
Cấu trúc báo cáo theo quá trình môi trường theo Mô hình động lực- áp lực - tình trạng - tác
động- đáp ứng
Thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu
Tổ chức thực hiện và xây dựng báo cáo
B. XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG
Các dạng chỉ thị môi trường
Các chỉ thị đại diện sử dụng các thông số để minh hoạ chiều hướng của các thay đổi trong môi
trường. Ví dụ: xói mòn đất, ôxy hoà tan và sunfua dioxit có thể được sử dụng như các chỉ thị của
chất lượng đất, nước hoặc không khí.
Các tệp hay bộ chỉ thị về nhiều các khía cạnh của vấn đề môi trường hay cho nhiều vấn đề khác
nhau.

5


-

2.
-

-

3.
+
+
+
+
+
+

+
+
4.
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)

Các chỉ số môi trường - được phát triển cho từng mục tiêu chính sách. Mỗi chỉ số bao gồm các
chỉ thị đặc thù, có liên quan với nhau nhằm giúp cho sự hiểu biết sâu sắc hơn và sự phân tích tiếp
tục vấn đề. Tuy nhiên, việc phát triển đầy đủ các chỉ số cho tất cả các lĩnh vực vấn đề là mục tiêu
dài hạn hơn trong khi việc dựa vào các chỉ thị chọn lọc và thích hợp vẫn là một cách tiếp cận thực
tiễn nhất cho phần lớn các vấn đề ở tầm ngắn hạn.
Vai trò của các chỉ thị môi trường trong báo cáo HTMT
Các chỉ thị môi trường là một thành phần cơ bản của chương trình lập báo cáo HTMT.
Chúng có thể đặc biệt hiệu quả trong việc giảm gánh nặng về thông tin cho người đọc và các nhà
lãnh đạo bận rộn bằng cách miêu tả các áp lực kinh tế - xã hội, các xu hướng môi trường và kết
quả của các đáp ứng xã hội một cách nhanh chóng và liên tục.
Có thể phát triển một bộ chỉ thị môi trường tổng hợp cho 1 quốc gia hay cũng có thể phát triển
nhiều bộ chỉ thị theo các lĩnh vực đặc thù hoặc khu vực đặc thù(cấp địa phương). Khi đã hình
thành thì bản thân các chỉ thị sẽ tiếp tục phát triển và được thay dổi, cập nhật theo thời gian.
Bản thân các chỉ thị môi trường không cung cấp các giải thích, diễn giải và đánh giá một cách
đầy đủ như một báo cáo HTMT tổng hợp. Vì vậy Báo cáo hiện trạng môi trường và các chỉ thị
môi trường là 2 dạng bổ sung cho nhau nhằm tăng cường sự hiểu biết về các tình trạng và xu
hướng môi trường trong liên quan đến quá trình ra quyết định.
Quyết định đưa các chỉ thị môi trường vào chương trình lập báo cáo HTMT là điều dễ dàng.
Nhưng việc phát triển và làm cho mọi người chấp nhận các chỉ thị là một quá trình lâu dài và

phức tạp.
Tiêu chuẩn lựa chọn các chỉ thị
Độ tin cậy của dữ liệu và tính đúng đắn của phân tích
Tính phù hợp với vấn đề môi trường
Tính đại diện,
Phạm vi địa lý,
Phản ánh được sự thay đổi: Các chỉ thị cần phải có tính nhạy cảm đối với các thay đổi tạm
thời trong môi trường và trong các hoạt động liên quan của con người; một bộ chỉ thị cần phải có
tính mở và mềm dẻo để có thể bổ sung được các vấn đề ưu tiên mới.
Sự có ích đối với người dùng tin:
Tính phù hợp liên quan đến các vấn đề môi trường, các mục tiêu và mục đích đề ra.
Tính dễ hiểu, đơn giản, rõ ràng và dễ diễn giải;
Giá trị tham khảo: Các chỉ thị cần phải được gắn liền với các ngưỡng hay các mục tiêu mà
chúng có thể so sánh với để giúp các người dùng tin có thể đánh giá được tầm quan trọng của các
giá trị gắn liền với nó và ghi nhận được sự tiến bộ và hướng tới các mục tiêu của môi trường.
Khả năng dự báo: Các chỉ thị phải đưa ra được sự cảnh báo sớm đối với các xu hướng môi
trường tương lai có tác động quan trọng đến sức khoẻ của con người, đến nền kinh tế và đến hệ
sinh thái; chúng phải có khả năng hỗ trợ việc phát triển và dự báo các kịch bản.
Tiềm năng so sánh: Các chỉ thị phải được trình bày sao cho có thể thực hiện được sự so sánh
quốc tế đối với những vấn đề cần thiết.
Tình hình xây dựng bộ chỉ thị môi trường ở Việt Nam
Bộ chỉ thị môi trường tiếp tục được hoàn thiện với 84 chỉ thị được sắp xếp dưới 9 mục đề:
Môi trường đất
Môi trường nước lục địa
Môi trường nước biển
Môi trường không khí
Chất thải rắn
Môi trường sinh thái, đa dạng sinh học
Sự cố môi trường


6


8)
9)
5.
-

Môi trường kinh tế - xã hội
Quản lý môi trường.
Kết luận
Cần có nhiều công trình nghiên cứu tiếp tục về các CTMT ;
Cần nghiên cứu phát triển các chỉ số tổng hợp;
C. NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý CHO CẤP QUẬN/HUYỆN
- Xác định mục tiêu BCHTMT
- Xác định các vấn đề quan tâm của cấp quận/huyện
- Phân tích những khó khăn, thách thức ở cấp quận/huyện về lập BCHTMT
- Lựa chọn sản phẩm BC HTMT thích hợp
- Lên kế hoạch về nội dung, thời gian và định kỳ báo cáo
- Xác định quy trình, thủ tục thu thập dữ liệu và chỉ thị môi trường cho báo cáo
- Xác định kinh phí và thủ tục thực hiện báo cáo
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯƠNG (ĐTM) VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯƠNG
CHIẾN LƯỢC (ĐMC)
1. ĐTM
a. Khái niệm ĐTM
- "ĐTM được xác định nghĩa như là việc nhận dạng và đánh giá một cách có hệ thống các
tác động (ảnh hưởng) tiềm tàng của các dự án, các kế hoạch, chương trình hay các hành động về
luật lệ liên quan tới các thành phần của môi trường tổng thể như môi trường hoá-lý, môi trường
sinh học, môi trường văn hoá, môi trường kinh tế xã hội."
- Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam: "ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự

báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường."
- Luật bảo vệ Môi trường mới, đã được công bố theo lệnh số 29/2005/L/CTN ngày 12 tháng
12 năm 2005 của Chủ tịch nước và có hiệu lực từ 1/7/2006 đã dành riêng chương III với 14 điều
để trình bày các qui định pháp lý đối với “Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường”.
Tiếp theo Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày
8/9/2006 Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 08/2006/TT-BTNMT về Hướng
dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005 đã dành mục 1, chương 3, 4 điều từ điều 14
đến 17 về ĐMC; mục 2 chương 3, 6 điều, từ điều 18 đến 23 của chương 3 về ĐTM và mục 3
chương 3 về đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
b. Mục đích của ĐTM là góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định hành động
phát triển. Trước khi chưa có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc ra quyết định hoạt động phát triển
thường dựa chủ yếu vào phân tích tính hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế kỹ thuật. Nhân tố tài
nguyên và môi trường bị bỏ qua hoặc không được chú ý đúng mức .
- Nó tạo tiền đề cho cho quan điểm phát triển lâu dài và bền vững và đã được đề cập đến trong
nhiều báo cáo hội thảo khoa học trong và ngoài nước.
ĐTM được thực hiện với các mục đích cụ thể chính sau:
- Phân tích một cách có căn cứ khoa học và đánh giá những tác động có lợi và có hại,trực tiếp và
gián tiếp, trước mắt và lâu dài của một dự án phát triển tới môi trường tự nhiên và kinh tế - xã
hội.

7


- Xây dựng và đề xuất các biện pháp tổng hợp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng
bất lợi nhằm tìm ra những biện pháp hợp lí, tối ưu vừa hạn chế các tác động có hại,vừa phát huy
cao nhất các lợi ích do hoạt động của dự án phát triển .

c. Vai trò và ý nghĩa của ĐTM
Có thể nhận thấy vai trò cụ thể của nó như sau:
- Vai trò định hướng: ĐTM có tác dụng định hướng cho các cơ quan quản lý nhà nước, các
chủ đầu tư quan điểm chính xác về một dự án phát triển và xây dựng KCNTT trên mọi mặt trong
đó tác động môi trường như một bộ phận cấu thành của dự án.
- Vai trò hỗ trợ: ĐTM có tác dụng hỗ trợ cho dự án trong việc chọn địa điểm, chọn quy
trình công nghệ thích hợp sao cho phát huy tăng cừơng mặt tác động tích cực của dự án và hạn
chế tác động tiêu cực của dự án tới môi trường tự nhiên và xã hội.
- Vai trò dự báo: ĐTM giúp cho các nhà quản lý phòng ngừa trước những tác động đến
môi trường sẽ có thể xảy ra trong tương lai. Từ đó có các biện pháp hữu hiệu có thể ngăn chặn
những thảm hoạ có thể xảy ra.
Ý nghĩa của ĐTM
ĐTM là một công cụ kết hợp chặt chẽ với kế hoạch bảo vệ và nâng cao chất lượng môi
trường. Nó chính là một “dự án trong dự án”. Cụ thể như sau:
- ĐTM chỉ ra những tác động có thể cả mặt tích cực lẫn tiêu cực của một dự án. Khi đã có
thông tin đầu vào về các chỉ tiêu hoạt động của một dự án, ĐTM sẽ chỉ ra được các kết quả tác
động về mặt môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường sống của con người. Sự
tác động này bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn.
- ĐTM cung cấp cho dự án đã trình bày khả năng giảm nhẹ hoặc bù đắp những tác động
tiêu cực của dự án, giảm thiểu sự phá huỷ môi trường tới mức thấp nhất. Lựa chọn hoặc hiệu
chỉnh dự án hoặc tăng cường bảo vệ môi trường bằng các biện pháp giảm số lượng và mức độ tác
động tiêu cực, tăng cường và nâng cao những tác động tích cực.
- ĐTM sẽ đưa ra giải pháp đo mức độ thực thi dự án trên phương diện bảo vệ môi trường.
ĐTM sẽ cung cấp một chương trình quan trắc (Monitoring) cho việc tác động của dự án đến môi
trường.
- ĐTM chia ra làm hai nhiệm vụ khảo sát môi trường ban đầu và đánh giá tác động môi
trường. Việc khảo sát môi trường cung cấp cho dự án toàn bộ những thông tin về môi trường của
vùng dự án tác động tới mà trong ĐTM chi tiết sẽ phải trình bày. Nhiệm vụ ĐTM là phải đánh
giá đầy đủ, chi tiết các thành phần môi trường của vùng lập dự án, dự báo các ảnh hưởng có thể
có khi dự án bắt đầu thi công hoặc đi vào vận hành.

- ĐTM là việc làm gắn liền các việc khác như: phân tích kinh tế, tìm kiếm các giải phái
kinh tế kỹ thuật trong toàn bộ quá trình xây dựng thực hiện thẩm tra sau khi thực hiện hoạt động
phát triển, trong xây dựng đường lới chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoá đều phải có ĐTM, mà
dưới đây sẽ chuyển thành khái niệm đánh giá môi trường chiến lược.
ĐTM phải thực hiện cả ở giai đoạn luận chứng kinh tế, kỹ thuật mà theo Luật Xây dưng
hiện nay gọi là báo cáo đầu tư và dự án đầu tư, cũng như thiết kế chi tiết trong quá trình thi công,
khai thác công trình... ĐTM mang tính dự báo, độ tin cậy cuả kết quả dự báo tuỳ thuộc nhiều yếu
tố, do đó thường xuyên phải theo dõi diễn biến của việc thực hiện khai thác dự án bằng cách đo
đạc, quan trắc và phải dựa vào kết quả đo đạc thực tế để diều chính các biện pháp cần thiết giảm
thiểu tác động tiên cực.
ĐTM có ý nghĩa quan trọng trong xét duyệt và quyết định hành động phát triển cùng với
các nhân tố kỹ thuật KT-XH. một số quan niệm sai: đối lập giữa MT với phát triển KTXH.
Ngựơc lại chúng hoà nhập với nhau trong các bước hoạt động phát triển.
Tuy nhiên ở tấ cả các nước, điều đó không dễ dàng thực hiện. Thông thường nhân tố kinh
tế – kỹ thuật vấn chiếm địa vị ưu thế trong quyết định chung và thường xét đến trước tiên.

8


Gần đây một số chuyên gia mới đề cập tới việc phải làm sớm tổng hợp và phải thường xuyên.
2. Đánh giá môi trường Chiến lược (ĐMC)
Một điểm mới trong Luật BVMT VN năm 2005 là đề cập đến đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC). Trong Luật, ở mục 1 của chương 3, về đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án
chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có 4 điều (từ điều 14 đến điều 17) .
Ngày 9/8/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2006/NĐ-CP qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. Mục 2 của Nghị định dành cho đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, trong đó 3
điều trực tiếp liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược các dự án, chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là một công cụ quản lý môi trường rất có hiệu quả,

được hầu hết các nước trên thế giới sử dụng để phòng ngừa ô nhiễm, ngăn chặn suy thoái môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên của địa phương, của vùng và của quốc gia trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt được sự phát triển bền vững.
Đánh giá môi trường chiến lược theo định nghĩa của Luật BVMT "là việc phân tích, dự báo
các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê
duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững";
IV. TIÊU CHUẨN MÔI TRƯƠNG VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
1. Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau
đây:
a) Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường;
b) Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình
độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;
c) Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc
áp dụng.
Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Cấp độ tiêu chuẩn.
2. Các thông số về môi trường và các giá trị giới hạn.
3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.
4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn.
5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn.
6. Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích.
Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường
xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải.
2. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất phục vụ cho các mục đích về sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích
về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và
mục đích khác;
c) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi
trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác;

9


d) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công cộng.
3. Tiêu chuẩn về chất thải bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu
huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất thải;
c) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên
dụng;
d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phương tiện giao thông, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng.
Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
1. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép
của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trường, bao gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường
của con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để không gây ảnh hưởng
xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.
2. Thông số môi trường quy định trong tiêu chuẩn về chất lượng môi trường phải chỉ dẫn

cụ thể các phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thông số đó.
Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất
thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật.
2. Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng
chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Thông số ô nhiễm quy định trong tiêu chuẩn về chất thải phải có chỉ dẫn cụ thể các
phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác định thông số đó.
Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và công nhận tiêu
chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hóa.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số khu vực, vùng,
ngành cho việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với sức chịu tải của môi trường.
3. Việc điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường quốc gia được thực hiện năm năm một lần;
trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh một số tiêu chuẩn không còn phù hợp, bổ sung các tiêu
chuẩn mới có thể thực hiện sớm hơn.
4. Tiêu chuẩn môi trường quốc gia phải được công bố rộng rãi để tổ chức, cá nhân biết và
thực hiện.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Nôi trường đang chuyển dần từ tiêu chuẩn Môi trường sang
quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, bắt buộc phải tuân thủ:
1. QCVN 01:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến cao
su thiên nhiên;
2. QCVN 02:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế;
3. QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại
nặng trong đất.
4. QCVN 04:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
5. QCVN 04:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;
6. QCVN 6:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ;

10



7. QCVN 7:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ
sản;
8. QCVN 8:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột
giấy;
9. QCVN 9:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may;
10. QCVN 10:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
11. QCVN 11:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật
trong đất.
V, QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
5.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các
hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối
với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng
tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. (Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2000)
Thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm:
- Quản lý nhà nước về môi trường
- Quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường
5.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường chủ yếu
- Hướng tới sự phát triển bền vững
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý
môi trường
- Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện bằng nhiều
biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp.
- Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải dử lý hồi phục môi
trường nếu để xảy ra ô nhiễm.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP - Polluter pays principle)
5.3.Tổ chức công tác quản lý môi trường
Tổ chức công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác bảo vệ môi

trường, bao gồm các mảng công việc quan trọng sau:
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các qui định luật pháp dùng cho công tác bảo
vệ môi trường.
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
- Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo các cán bộ môi trường.
- Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa phương ở cấp các ngành.
5.4. Cơ sở khoa học - công nghệ, kinh tế của quản lý môi trường
Ngày nay, có đủ điều kiện để xem quản lý môi trường là một chuyên ngành khoa học môi trường,
có chức năng quản lý tổng hợp các hoạt động phát triển của con người, đảm bảo duy trì và bảo vệ
chất lượng môi tường sống của con người cùng các sinh vật trên trái đất, hiện tại cũng như trong
tương lai. Công tác quản lý môi trường dựa trên:
Cơ sở khoa học
- Vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp, liên quan với nhiều ngành khoa học tự nhiên và
xã hội, nên không thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa học nào
đó. Quản lý môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích,
đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lý xã hội để giải quyết tổng thể
các vấn đề môi trường do phát triển đặt ra.

11


- Hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt qua khả năng chịu tải của trái đất, và để
duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lý các nguồn tài tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường sống trên trái đất. Loài người cần phải quản lý môi trường sống của chính
mình thông qua các hoạt động phát triển bền vững.
- Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để đánh giá chất lượng môi
trường, đánh giá tài nguyên thiên nhiên, tiêu chuẩn môi trường... Đó là những công cụ có hiệu lực
để quản lý chất lượng môi trường.
Cơ sở kỹ thuật - công nghệ
Tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn hiện nay cho phép xử lý phần lớn

các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên là cỗ máy xử
lý khổng lồ và hoạt động liên tục, do vậy cần phải có những phương thức quản lý tối ưu dựa trên
các khả năng của môi trường tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người.
Hoạt động quản lý môi trường là cần thiết để điều tiết khả năng ứng dụng công nghệ và thiết bị
có lợi cho môi trường sống của toàn nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai.
Các giải pháp tối ưu có từ các ứng dụng thông tin dự báo môi trường GIS, mô hình hoá, qui
hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường, chỉ có thể triển khai trong thực tế thông qua các
biện pháp quản lý tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế.
Quản lý môi trường trong tương lai, có thể trở thành công cụ trợ giúp đắc lực cho sự phát triển
của ngành công nghiệp tái chế chất thải, một trong giải pháp công nghệ sạch, công nghệ không có
phế thải.
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường
và các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường, được điều tiết thông qua các công cụ kinh tế:











Nếu dùng các biện pháp và công cụ kinh tế, chúng ta có thể định hướng được sản xuất và tiêu
thụ, nói cách khác, có thể điều khiển được các hoạt động sản xuất có tác động đến môi trường.
Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, bao gồm:
Quyền sở hữu
Thuế các loại

Lệ phí và phí môi trường
Cota ô nhiễm
Hệ thống đặt cọc và hoàn trả
Nhãn sinh thái
Trợ cấp và xử phạt
Tiêu chuẩn môi trường
Hệ thống tiêu chuẩn ISO
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Luật quốc tế về môi trường
Khái niệm
“ Luật quốc tế về môi trường: là tổng thể các nguyên tắc, qui phạm quốc tế điều chỉnh mối quan
hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ
thiệt hại do các nguồn khác nhau gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường thiên
nhiên ngoài phạm vi tài phán quốc gia” (Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2000).
5.5. Các công cụ quản lý môi trường
Khái niệm về công cụ quản lý môi trường

12


Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh
tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Công cụ quản lý môi trường là vũ khí hoạt động của nhà nước trong việc thực hiện công tác quản
lý môi trường quốc gia và rất đa dạng, không có một công cụ nào có giá trị tuyệt đối trong việc
quản lý môi trường. Mỗi công cụ có chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng tạo ra một
tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau. Việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ quản lý là điều bắt
buộc phải làm thường xuyên ở các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và là công tác trọng
tâm của ngành môi trường.
Phân loại công cụ quản lý môi trường
Phân loại theo chức năng

+ Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp, chính sách.
+ Công cụ hành động: là các công cụ hành chính (xử phạt vi phạm môi trường trong kinh
tế, sinh hoạt), công cụ kinh tế, có tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội của cơ sở sản xuất
kinh doanh.
+ Công cụ phụ trợ: là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc không tác động trực
tiếp tới hoạt động. Các công cụ này dùng để quan sát, giám sát các hoạt động gây ô nhiễm, giáo
dục con người trong xã hội. Công cụ phụ trợ có thể là các công cụ kỹ thuật như: GIS, mô hình
hoá...
Phân loại theo bản chất công cụ
+ Công cụ luật pháp - chính sách: bao gồm các qui định luật pháp và chính sách về môi
trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các bộ luật về môi trường, luật nước,...
+ Công cụ kinh tế: đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
công cụ kinh tế chỉ được áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường và nhanh chóng hoàn
thiện theo thời gian, đồng thời rất đa dạng như: thuế môi trường; nhãn sinh thái; phí môi trường;
cota môi trường...
+ Các công cụ kỹ thuật quản lý: có tác động trực tiếp vào các hoạt động tạo ra ô nhiễm
hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành hoạt động sản xuất. Các công
cụ kỹ thuật quản lý gồm các công cụ đánh giá môi trường, monitoring môi trường, kiểm toán môi
trường, qui hoạch môi trường, công nghệ xử lý các chất thải, tái chế và sử dụng... Các công cụ
này có tác động mạnh tới việc hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong môi trường, có
thể được thực hiện thành công trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào.
+ Các công cụ phụ trợ: không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sinh ra chất ô
nhiễm hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản xuất này, có thể bao gồm: GIS, mô hình hoá môi
trường, giáo dục và truyền thông về môi trường.
5.6. Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường
Vai trò công tác kế hoạch hoá ở nước ta không những không bị “lu mờ” trong nền kinh tế thị
trường, mà ngược lại còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định các chính sách vĩ
mô điều hành nền kinh tế phát triển đúng hướng, ổn định và bền vững.
Do vậy, để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, cần phải hình thành những nguyên tắc như: coi
môi trường là đối tượng của kế hoạch hoá; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tất cả các dự án,

chương trình phát triển của từng ngành, từng địa phương; đưa các chỉ tiêu môi trường vào công
tác thống kê, kế hoạch và đánh giá sự phát triển của đất nước.
Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường

13


1.
2.
3.
4.
5.

Công tác kế hoạch hoá bảo vệ môi trường cần quan tâm đến việc huy động nội lực toàn dân, toàn
quân, xây dựng các phong trào bảo vệ môi trường từ cơ sở. Nội dung kế hoạch hoá công tác môi
trường của nhà nước phải bao quát được 5 vấn đề:
Hình thành qui hoạch, chiến lược và các chương trình, các dự án cụ thể về môi trường và bảo
vệ môi trường nhằm phục hồi, cải tạo môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.
Thực hiện việc giáo dục môi trường, phổ cập kiến thức về môi trường và tuyên truyền hoạt
động bảo vệ môi trường.
Xây dựng cơ chế chính sách luật pháp về môi trường và bảo vệ môi trường.
Xây dựng mạng lưới điều tra, quan sát, dự báo, báo động, kiểm tra và kiểm soát về môi
trường nhằm đánh giá đúng hiện trạng môi trường.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường.
5.7. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm
Khái niệm chung về công cụ kinh tế môi trường
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường có tác động trực tiếp tới thu thập hoặc hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực tới môi trường. Công
cụ kinh tế đều có mục đích chung là hạn chế lượng chất thải phát sinh, giảm ảnh hưởng của việc
tiêu thụ tài nguyên và năng lượng.

Để phát huy hiệu lực của công cụ kinh tế cần có những điều kiện:
- Nền kinh tế thị trường thực sự.
- Chính sách và các qui định pháp luật chặt chẽ để có thể kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động
sản xuất kinh doanh gây ra ô nhiễm.
- Hiệu lực cao của các tổ chức quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương.
- Thu nhập bình quân (GDP) của quốc gia cao, cho phép quốc gia có những nguồn tài chính dành
cho công tác bảo vệ và giáo dục môi trường.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần của chính sách môi trường, do đó cần
luôn được nghiên cứu để hoàn thiện, tránh sự phản ứng của nhà sản xuất và người tiêu thụ. Công
cụ kinh tế môi trường có tác động rất mạnh tới sự điều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở
các nước phát triển, do vậy cần phải nghiên cứu áp dụng chúng trong mọi hoạt động kinh tế xã
hội ở qui mô lâu dài.
Thuế tài nguyên, môi trường và các lệ phí ô nhiễm
- Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác sử dụng tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.
Các tài nguyên tái tạo được bao gồm: sản phẩm rừng tự nhiên, sản phẩm thuỷ sản tự nhiên, nước
tự nhiên. Một số tài nguyên không tái tạo được nhưng chưa xác định được trữ lượng cũng áp
dụng cách tính thuế trên.
Với tài nguyên không tái tạo được đã xác định được trữ lượng thì đối tượng tính thuế phải là trữ
lượng tài nguyên mất đi trong quá trình khai thác.
- Thuế môi trường
Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động bảo vệ môi
trường quốc gia, nhằm bù đắp các chi phí mà xã hội bỏ ra để giải quyết các vấn đề như: chi phí y
tế, chi phí mất ngày công lao động, chi phí phục hội môi trường, chi phí phục hồi tài nguyên, chi
phí xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm...
- Phí và lệ phí môi trường
Khái niệm chung:

14



Lệ phí là khoản thu có tổ chức bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân được hưởng một lợi ích
hoặc được sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp.
Phí là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường
xuyên về xây dựng, bảo dưỡng, tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của
người nộp thuế..
- Các công cụ tạo ra thị trường
Các công cụ loại này có mục đích tạo ra một thị trường mà trong đó những người tham gia có thể
mua hoặc bán lại các “quyền” được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàng. Sự tạo ra thị trường có thể
thực hiện dưới hình thức: các giấy phép có thể bán được (cota môi trường) hoặc bảo hiểm trách
nhiệm. Mục đích của công cụ tạo ra thị trường là tăng cường hiệu quả kinh tế của công tác quản
lý ô nhiễm và đầu tư công nghệ xửl ý chất ô nhiễm.
- Các khoản trợ cấp môi trường
Các khoản trợ cấp môi trường bao gồm:
- Cấp phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách dành cho công tác quản lý môi trường;
- Khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt động nhằm cải thiện và nâng cao
chất lượng môi trường.
- Ưu đãi cho csc doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả năng quản lý môi trường.
- Hệ thống ký quĩ và hoàn trả
Ký quĩ môi trường là một công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ra ô nhiễm môi
trường trầm trọng như: khai thác khoáng sản, khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên khác, xây
dựng các nhà máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm môi trường lớn và việc mua bán các sản phẩm có
nhiều khả năng gây ô nhiễm.
- Các khuyến khích cưỡng chế thi hành
Phí không tuân thủ
Được tính cho những người gây ô nhiễm, khi họ xả thải chất ô nhiễm vượt quá mức qui định.
Qui trách nhiệm pháp lý
Là công cụ kinh tế áp dụng đối với những người gây ô nhiễm tiềm năng hay thực tế nhằm khuyến
khích công tác bảo vệ môi trường, bằng cách buộc họ phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do

họ gây ra. Khi người gây ô nhiễm biết chắc chắn rằng phải trả tiền cho những thiệt hại về môi
trường, thì họ sẽ có các hành động để giảm nguy cơ ô nhiễm tới mức tối thiểu.
- Quĩ môi trường
Các chi phí dành cho công tác quản lý môi trường và xử lý các chất ô nhiễm thường chiếm một tỷ
lệ lớn trong vốn đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động của dự án. Có thể xem quĩ là nguồn kinh
phí cho hoạt động bảo vệ môi trường
Quĩ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí, bao gồm nguồn đóng góp ban đầu của
ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn
đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân, nguồn đóng góp từ phí môi trường và các loại lệ
phí khác, nguồn hỗ trợ chính thức từ nước ngoài (ODA) và các nguồn viện trợ của chính phủ
nước ngoài.
- Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước dành cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi
trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm; quá trình sử dụng sản phẩm đó có tác động thúc đẩy
các loại hoạt động hướng tới việc bảo vệ môi trường.

15


5.8.Những khái niệm cơ bản về quy hoạch môi trường :
1. Khái niệm về quy hoạch môi trường (QHMT) ra đời vào những năm 70 và được thực hiện rộng
rãi vào những năm 90 của thế kỷ này. Quy hoạch môi trường có thể coi là một ngành khoa học
môi trường khá mới không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới, do đó tồn tại nhiều quan niệm và
phương pháp nghiên cứu khác nhau.
2. Mục tiêu của quy hoạch môi trường
Mục đích của Quy hoạch môi trường vùng lãnh thổ là điều hoà sự phát triển của ba hệ thống Môi
trường – Kinh tế – Xã hội đang tồn tại và hoạt động trong vùng, đảm bảo sao cho sự phát triển
của hệ thống kinh tế xã hội phù hợp với khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi
trường sống và làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của QHMT là những quan điểm về phát triển bền vững bao gồm sử

dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường sống, phát triển kinh tế xã
hội trong khả năng giới hạn của các hệ sinh thái trong một vùng lãnh thổ.
QHMT là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường. QHMT phải đạt được các mục tiêu chung và chủ yếu sau :
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với từng đơn vị không gian chức năng môi trường
(vùng, khu vực cung cấp tài nguyên, sản xuất, dân cư...).
- Điều chỉnh các hoạt động phát triển và xử lý chất thải nhằm đảm bảo môi trường sống trong
sạch cho con người.
- Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và quản lý môi trường theo vùng, khu
vực quy hoạch.
3. Nội dung cơ bản của quy hoạch môi trường
Để đạt được các mục tiêu trên, những nội dung sau đây của QHMT cần thực hiện :
- Phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên, kinh tế xã hội và môi trường của vùng quy hoạch.
Tiến hành kiểm kê và đánh giá tình trạng hiện có và tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, chất lượng môi trường vùng QH.
- Dự báo xu thế phát triển kinh tế xã hội, diễn biến tài nguyên và môi trường vùng quy hoạch.
Trong nội dung này có hai khả năng xảy ra đối với một vùng QHMT.
- Phân vùng các đơn vị chức năng môi trường và dự báo những vấn đề bức xúc về tài nguyên môi
trường trong các đơn vị lãnh thổ được phân chia. ở nước ta khó có thể xác định được chính xác
sự phân hoá lãnh thổ giữa các đơn vị (như vùng, tiểu vùng, khu) chức năng môi trường khi mà
các khu sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến, khu dân cư đan xen lẫn nhau. Sự hiểu biết về
khoa học địa lý cảnh quan giúp cho người xây dựng QHMT trong việc nhận biết mối quan hệ
chặt chẽ, tác động lẫn nhau giữa các đơn vị lãnh thổ tự nhiên thông qua dòng vật chất và năng
lượng và từ đó có những phương án bố trí không gian hợp lý. Trong QHMT các yếu tố (quy luật)
tự nhiên và xã hội hoà quyện với nhau, có thể ở đơn vị lãnh thổ này thì các yếu tố tự nhiên được
chọn là yếu tố trội, nhưng ở đơn vị lãnh thổ khác thì ngược lại.
- Sau khi xây dựng được bản đồ hay sơ đồ quy hoạch các đơn vị chức năng môi trường, việc tiếp
theo là hoạch định các biện pháp quản lý môi trường nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững lãnh thổ quy hoạch. Các số liệu về hiện trạng, dự báo về tài nguyên, môi trường, kinh tế xã
hội, các biện pháp quản lý môi trường hiện đang thực hiện... là cơ sở khoa học cho việc hoạch

định các chính sách, các quy định, các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển
với chất lượng môi trường sống của cộng đồng.
- QHMT có những điểm tương đồng với QHTT phát triển kinh tế xã hội và với một số quy hoạch
ngành khác (như quy hoạch sử dụng đất) về phương pháp luận. Sự khác nhau tuy không rõ rệt
nhưng rất quan trọng giữa QHMT với các quy hoạch khác đó là chất lượng môi trường của từng
đơn vị lãnh thổ phân chia và mối quan hệ ảnh hưởng môi trường giữa các đơn vị lãnh thổ với
nhau được xem xét một cách nghiêm túc, có hệ thống.

16


5.9. Kiểm soát ô nhiễm môi trường (KSON), công nghệ xử lý nguồn thải gây ô nhiễm nước ,
không khí , đất và chất thải rắn,
Kiểm soát ô nhiễm: là tổng hợp các hoạt động, biện pháp và công cụ nhằm phòng ngừa, không
cho ô nhiễm xảy ra, hoặc khi có ô nhiễm xảy ra thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay loại
trừ nó và phục hồi lại như trước khi bị ô nhiễm.
- Như vậy: KSON bao gồm cả việc ra các luật lệ, chính sách, các văn bản phòng ngừa và xử lý ô
nhiễm, việc thanh tra ô nhiễm, quan trắc (monitoring) ô nhiễm, phần ô nhiễm của đánh giá tác
động môi trường (ĐTM), kiểm kê, kiểm toán và dự báo các nguồn thải, chất thải, chất lượng của
môi trường, xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn chất thải, tiêu chuẩn công nghệ, xây
dựng và thực thi kế hoạch phòng ngừa và xử lý sự cố ô nhiễm, các kỹ thuật và biện pháp khắc
phục hậu quả ô nhiễm, phục hồi môi trường đã bị ô nhiễm, giáo dục, tuyên truyền đào tạo, nâng
cao nhận thức về ô nhiễm môi trường, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ về ô nhiễm, ...
- KSON là một phần quan trọng nhất của quản lý môi trường, phải và thường được lưu ý trước
tiên, có thể đồng nhất quản lý ô nhiễm với kiểm soát ô nhiễm.
- Nước ta là nước đang phát triển. Một số thành phố lớn, một số sông, hồ, vũng vịnh, cửa sông đã
bị ô nhiễm, một số cơ sở (bệnh viện, bãi rác và một số cơ sở sản xuất) đang gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Song nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong cả nước, chưa trầm trọng bằng các
nước phát triển khác. Vì vậy phòng ngừa ô nhiễm là quan trọng nhất, xử lý và phục hồi là quan
trọng song vẫn là phụ, coi tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn thải và tiêu chuẩn về các công nghệ

sử dụng là chỗ dựa, căn cứ chính và chú ý trước hết đến ô nhiễm nhân tạo.
5.10. Bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học,
5.11. Đánh giá rủi ro môi trường

17



×