Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Skkn một vài biện pháp khi sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí lớp 5 theo hướng tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 38 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ PLEIKU

TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT VÀI BIỆN PHÁP KHI SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY
HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 5 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
Mã SKKN: TH

Họ và tên: Trần Thị Đan Phượng

Năm học 2015- 2016

1


2


MỘT VÀI BIỆN PHÁP KHI SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY
HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 5 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đổi mới phương pháp dạy học và chương trình nội dung sách giáo khoa ở Tiểu
học là một bước tiến quan trọng của Giáo dục Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu kiến
thức cũng như sự phát triển của đất nước trong xã hội ngày nay. Những môn học ở
Tiểu học đều cung cấp cho học sinh kiến thức và kĩ năng nhất định, tạo ra một hệ
thống toàn diện giúp cho học sinh nắm vững những tri thức cần thiết để vận dụng vào
cuộc sống thực tiễn cũng như tích lũy vốn kiến thức cho tương lai.
Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông môn Địa lí cũng đang
đứng trước những vận hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc trưng môn học
đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực


hóa hoạt động của học sinh thì việc dạy và học địa lí trong nhà trường phổ thông
muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ
thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai
trò là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn
có khả năng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học
tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình
thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình
còn giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu
quả cao. Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí đã có nhiều thay đổi phù hợp
hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó, số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá
cao với nội dung phong phú: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và được thể hiện
bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan cao đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên, trong thế kỉ XXI
chúng ta được chứng kiến sự bùng nổ thông tin chưa từng thấy, chưa bao giờ việc trao
đổi thông tin lại dễ dàng như vậy, kho kiến thức nhân loại ngày càng được mở rộng,
đặc biệt với sự hỗ trợ của mạng Internet đang phát triển trên toàn cầu. Như vậy, phải
3


chăng kênh hình sử dụng được giới thiệu trong sách giáo khoa vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu hiểu biết ngày càng cao của con người. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ
thông tin, máy tính điện tử, máy chiếu cùng với nhiều phương tiện dạy học hiện đại
khác đang ngày càng phổ biến trong trường học. Chính những phương tiện kĩ thuật
dạy học và sự đa dạng hóa các loại hình thông tin đang mở ra nhiều lối đi mới trong
dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng. Chúng ta lại càng thuận lợi trong việc
đưa các thông tin mới, kênh hình mới, phong phú hơn vào quá trình dạy học. Người
giáo viên có thể tìm kiếm các thông tin mới hơn, phong phú hơn từ nhiều nguồn khác
nhau. Từ đó đổi mới nội dung và hình thức dạy học linh hoạt tạo sự say mê, hứng thú
phát huy tính tích cực của học sinh để tiết dạy đạt hiệu quả cao. Từ những lí do trên
,tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một vài biện pháp khi sử dụng kênh hình trong dạy

học Địa lí lớp 5 theo hướng tích cực”.
II. NỘI DUNG:
A.CƠ SỞ LÍ LUẬN- CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Quan niệm về kênh hình trong dạy học địa lý
Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan
nói chung là một trong những nguồn thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó có
tác dụng tạo nên hình ảnh giúp cho học sinh nhận thức kiến thức dễ dàng và bền
vững.
Kênh hình là một vật thể hoặc một nhóm các vật thể mà giáo viên sử dụng
trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này giúp cho học sinh lĩnh
hội được những khái niệm, những định luật...Hình thành ở các em những kĩ năng, kĩ
xảo, thái độ cần thiết. Đồng thời kênh hình còn là phương tiện kết nối giữa giáo viên
và học sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy và học.
1.2.Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí
4


Trong quá trình dạy học địa lí kênh hình có vai trò hết sức quan trọng, nó
không chỉ là phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan mà còn là tri thức địa
lí quan trọng.
a.Đối với giáo viên:
Giáo viên có thể sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học để điều khiển,
hướng dẫn các hoạt động trình nhận thức của học sinh, hợp lí hóa các thao tác hành
động của mình trong quá trình giáo dục. Bên cạnh đó kênh hình cũng là phương tiện
để nâng cao nhiệm vụ sư phạm trong thực tiễn bản thân người giáo viên. Sử dụng
kênh hình trong quá trình dạy học cũng tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy. Kênh hình còn giúp cho giáo viên
đào sâu thêm kiến thức, từ đó truyền đạt cho các em học sinh những kiến thức phù
hợp với thời đại, xu hướng phát triển. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho giáo viên

trình bày bài giảng một cách ngắn gọn,đầy đủ, sâu sắc. Giáo viên điều khiển được quá
trình nhận thức cũng như tạo điiều kiện thuận lợi cho quá trình tự kiểm tra, tự đánh
giá kết quả học tập của học sinh với học sinh như thông tư 30 của Bộ GD&ĐT vừa
ban hành.
b.Đối với học sinh:
Vai trò của kênh hình đối với học sinh được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Kênh hình
- Phương tiện trực quan
- Đối tượng học tập
- Nguồn tri thức

Hướng dẫn của
Giáo viên

Học sinh
- Lĩnh hội kiến thức
- Rèn luyện kĩ năng
- Hứng thú, say mê học tập

Kênh hình giúp cho học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật,
hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến thức
và ghi nhớ bền lâu.
Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú học tập cho học sinh, tạo ra động

5


cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực đối với tài liệu học tập mới. Bên
cạnh đó nó còn góp phần rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra
bản chất của sự vật hiện tượng ẩn sau các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích

tính tò mò và lòng ham hiểu biết của các em.
1.3. Phân loại kênh hình
Hiện nay có nhiều cách phân loại kênh hình. Tuy nhiên cách phân loại này
chưa thực sự thống nhất với nhau.
Một số tác giả phân thành 3 loại chính:
- Các vật thật: động vật sống, thực vật sống trong môi trường tự nhiên, các khoáng
vật, mẫu vật...
- Các vật tạo hình: tranh ảnh, hình vẽ, băng hình...
- Các vật tượng trưng: sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa...
Mỗi loại kênh hình này lại có những ưu, nhược điểm khác nhau. Cho nên tùy
vào nội dung, cũng như tùy vào yêu cầu kiến thức mà ta tiến hành lựa chọn kênh hình
và sử dụng sao cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4.Yêu cầu về các loại kênh hình trong dạy học Địa lý 5
Phương tiện dạy học là một trong những nhân tố quan trọng. Vì vậy kênh hình
địa lí phải đáp ứng những yêu cầu nhất định để phù hợp với quá trình dạy học.
a.Tính khoa học
Các kênh hình được sử dụng trong dạy học địa lí phải đảm bảo tính khoa học.
Một trong những yêu cầu đầu tiên là kênh hình phải đảm bảo tính chính xác về đối
tượng địa lí, các hiện tượng địa lí cần thể hiện trên các kênh hình phải có sự tương
ứng với thực tế. Đặc biệt là đối với bản đồ phải có độ chính xác về tính khoa học cũng
như phương pháp thể hiện.
Tính khoa học của kênh hình còn được thể hiện ở lượng thông tin mà nó truyền
6


tải. Dựa vào nội dung cụ thể cũng như trình độ nhận thức của học sinh mà ta tiến hành
xây dựng kênh hình theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
b.Tính trực quan
Đảm bảo tính trực quan là một trong những nguyên tắc quan trọng của kênh
hình. Tính trực quan của kênh hình thể hiện ở khả năng nhận biết nhanh các đối tượng

và hiện tượng địa lí được biểu hiện trên kênh hình của học sinh.
Hệ thống kênh hình nên sử dụng những màu sắc đẹp, các kí hiệu gần gũi, các
hình ảnh trực quan nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Tuy nhiên do đặc thù của môn học cho nên hệ thống kênh hình không chỉ dễ
nhìn mà phải gọn nhẹ, dễ di chuyển. Ngoài ra để đảm bảo các nguyên tắc trực quan
thì kênh hình được trình bày trong SGK phải có một sự nhất quán với kênh chữ, nội
dung biểu hiện phải tập trung vào nội dung quan trọng tránh lồng ghép quá nhiều nội
dung vào một đơn vị hình làm rối kênh hình.
c.Tính sư phạm
Để đảm bảo được tính sư phạm thì kênh hình được xây dựng phải có sự nghiên
cứu kĩ về nội dung và về phương pháp cũng như đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học
sinh. Bản thân học sinh cũng giống như trang giấy trắng, chính quá trình học tập rèn
luyện trong nhà trường phổ thông đã góp phần hình thành nên nhân cách và phẩm
chất của các em. Do vậy, khi giáo viên lựa chon, thiết kế kênh hình phục vụ bài dạy
không chỉ đảm tính khoa học, tính sư phạm mà còn thể hiện ở sự thống nhất về kí
hiệu, phương pháp thực hiện.
d.Tính thẩm mĩ
Kênh hình được sử dụng trong giảng dạy Địa Lí phải đảm bảo tính thẩm mĩ
cao, các đường nét, màu sắc...phải hài hoà, cân đối. Tính thẩm mĩ vừa có tác dụng thu
hút học tập của HS vừa có tác dụng giáo dục óc thẩm mĩ cho học sinh.
7


2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Ở nước ta, từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục- Đào tạo đã phát động phong
trào “ Xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự
tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục ở nhà trường
và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Trong quá trình sử
dụng kênh hình để khai thác kiến thức Địa lí cho học sinh lớp 5 theo hướng tích cực,
tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:

a .Thuận lợi:
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm sát sao tạo mọi điều kiện cho giáo
viên về cơ sở vật chất và điều kiện nhà trường hiện có.
Thông qua việc tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, họ đều cho rằng việc hướng
dẫn học sinh khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí là phương pháp dạy học theo
hướng tích cực. Bản thân tôi cũng đã nhiều lần tham gia dạy thực tập, thao giảng về
chuyên đề Địa lí. Là giáo viên giảng dạy lâu năm ở khối lớp 5.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật máy tính, máy chiếu giúp cho
việc đưa hình ảnh vào bài giảng rất thuận lợi và sinh động, rõ nét. Máy tính, máy
chiếu có thể phóng to các hình trong SGK. GV có thể chỉ vào chi tiết cần chú ý cho cả
lớp thấy rõ và công nhận kiến thức mới một cách khoa học. Các hình ảnh trên mạng
internet rất phong phú, đa dạng nếu giáo viên biết lựa chọn hình ảnh phù hợp, sử dụng
đúng lúc thì chắc chắn dạy và học đạt hiệu quả cao.
Về phía học sinh khi học môn Địa lí có sử dụng phương pháp khai thác kênh
hình, tiết học trở nên sôi nổi hẳn lên, tạo hứng thú trong học tập. Học sinh nắm kiến
thức bài học dễ dàng, các em biết liên hệ thực tế sâu sắc hơn.
b. Khó khăn.
Một số ít giáo viên ngại đầu tư cho tiết dạy Địa lí vì ngoài hình ảnh trong sách
giáo khoa, muốn phát huy tính tích cực của học sinh đòi hỏi giáo viên phải tham khảo
tài liệu, chọn tải các hình ảnh phục vụ bài dạy thông qua các phương tiện. Một số ít
giáo viên sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
8


Học sinh hiện nay hầu hết đều xem môn Địa lí là môn phụ, việc đầu tư học tập
cho môn học này rất ít. Các em chỉ cần học thuộc lòng là đủ, khi gặp dạng bài tập đòi
hỏi tư duy địa lí cũng như kĩ năng sử dụng khai thác bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu,..
thì các em còn lúng túng, không đáp ứng được yêu cầu của giáo viên.
c. Thống kê:
Thông qua một số tiết dạy Địa lí đầu năm học, tôi nhận thấy: Thực trạng học

sinh lớp tôi tổng số 35 em thì chỉ có khoảng 8 em có kĩ năng sử dụng bản đồ thành
thạo, 15 em biết sử dụng bản đồ và phân tích số liệu ở bảng thống kê, biểu đồ ở mức
độ biết nhưng chưa thành thạo, còn lại 12 em học tập rất thụ động và lúng túng khi sử
dụng bản đồ, đọc bảng số liệu, biểu đồ.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy muốn phát huy tính tích cực tự
giác học tập môn Địa lí cho học sinh cần phải có phương pháp khai thác kênh hình cụ
thể, khoa học. Sau đây, tôi xin trình bày “Một vài biện pháp sử dụng kênh hình
trong dạy học Địa lí lớp 5 theo hướng tích cực. ” mà tôi đã thực hiện trong nhiều
năm học và đã thu được những kết quả khả thi đáng khích lệ.
B. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy học Địa lý thì việc lựa chọn phương
pháp dạy học và hướng dẫn học sinh cách học phù hợp với từng loại bài, từng đối
tượng là rất cần thiết.Trong thực tế giảng dạy Địa lí có thể thấy việc sử dụng kênh
hình ngày càng phổ biến và đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp kiến
thức cho học sinh. Đây là phương pháp dạy học tích cực, nó không chỉ có chức năng
minh họa cho bài giảng mà còn góp phần là nguồn cung cấp kiến thức mới lạ, sinh
động, hấp dẫn. Kênh hình còn giúp cho giáo viên thuận lợi và tiết kiệm thời gian. Vấn
đề đặt ra là phải có những phương pháp khai thác kênh hình cụ thể, đảm bảo vai trò
và chức năng của kênh hình trong dạy học Địa lí.
• Biện pháp 1: Sử dụng kênh hình trong các khâu soạn giảng
1. Sử dụng kênh hình trong khâu soạn bài
9


Trong khâu soạn bài để lựa chọn được các kênh hình tốt nhất và phù hợp với
bài giảng cụ thể. Trước hết giáo viên phải dựa vào nội dung kiến thức SGK để sau đó
lựa chọn kênh hình thích hợp phục vụ giảng dạy. Đồng thời qua quá trình lựa chọn
kênh hình giáo viên có thể tiến hành dự kiến các phương pháp giảng dạy, khai thác
sao cho tối ưu nhất.
Ngoài việc lựa chọn kênh hình giáo viên cần phải xác định nội dung trọng tâm của

mỗi mục. Từ đó xác định được với nội dung này thì cần những loại kênh hình gì và
kết quả của việc sử dụng kênh hình đó như thế nào. Thông qua việc lựa chọn kênh
hình theo phương pháp này sẽ giúp cho giáo viên tìm ra những kênh hình tốt phục vụ
cho bài giảng của mình.
Trong quá trình soạn bài giáo viên cũng sẽ thấy được cần bổ sung những kênh
hình nào trong quá trình giảng dạy. Qua đó ngoài những đồ dùng, kênh hình có sẵn
giáo viên có thể xây dựng thêm các kênh hình bổ sung khác nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học môn Địa lí.
1. Sử dụng kênh hình trong khâu giảng bài mới
Khi tiến hành giảng dạy môn Địa lí trên lớp thì nhiệm vụ trang bị những kiến thức địa
lí và rèn luyện các kĩ năng địa lí có vai trò hết sức quan trọng. Khai thác kênh hình
giúp cho học sinh hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí. Biến những kiến thức địa lí
trừu tượng, khó hiểu thành những kiến thức gần gũi và thực tế với các em.
*Ví dụ: Khi dạy bài 09: “ Các dân tộc, sự phân bố dân cư ”

Giáo viên sử dụng băng video có nội
dung về ngày văn hóa 54 dân tộc anh
em, để giúp các em hiểu thêm về sự
quan tâm của Đảng và nhà nước đối
với 54 dân tộc
10


Sử dụng kênh hình trong quá trình giảng bài mới giúp HS có những biểu tượng
trung thực về các mặt khác nhau của đối tượng địa lí. Điều này giúp cho việc nắm
khái niệm và kiến thức địa lí cơ bản trở nên vững chắc hơn.
Trong quá trình giảng dạy có sử dụng kênh hình giáo viên đã rèn luyện cho HS
những kĩ năng địa lí cơ bản: kĩ năng làm việc với các loại lược đồ, bản đồ, kĩ năng vẽ
các loại lược đồ, phân tích biểu đồ, bảng số liệu...
Để sử dụng kênh hình trong quá trình giảng bài mới có hiệu quả đồng thời tạo

được không khí học tập hứng thú , giáo viên địa lí cần tuân theo các yêu cầu sau:
Giáo viên cần có kĩ năng thành thạo hợp lí khi sử dụng từng loại kênh hình
cũng như hiểu các vấn đề được phản ánh trên kênh hình.
Giáo viên có sự chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi có liên quan đến kênh hình mà
mình định sử dụng trong tiết học.
Giáo viên kích lệ, động viên các em cũng như linh hoạt điều khiển các hoạt
động của lớp học. Lựa chọn các phương pháp phù hợp để giảng bài khi có sử dụng
kênh hình.
3. Sử dụng kênh hình để củng cố kiến thức
Để thực hiện khâu này, giáo viên có thể sử dụng chính các phương tiện trực
quan đã giảng dạy kết hợp với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và dạng bài test ngắn.
Giúp học sinh củng cố bài học và đảm bảo được tính độc lập trong nhận thức của HS.
4. Sử dụng kênh hình trong khâu đánh giá, kiểm tra
Đánh giá, kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức địa lí của học sinh dựa vào kênh
hình vừa có tác dụng tái hiện kiến thức cũ, vừa có khả năng củng cố, khắc sâu tri thức
địa lí. Có thể sử dụng kênh hình khi: Kiểm tra bài cũ, trong khi dạy bài mới, khi ôn
tập, kiểm tra.
5. Sử dụng trong quá trình tự học của học sinh
11


Giáo viên chú ý đến khâu này bằng cách giao cho các em các bài tập nhận thức
gắn liền với khai thác kiến thức từ kênh hình, đồng thời sử dụng hiệu quả các bài thực
hành trong chương trình.
Việc hướng dẫn HS sử dụng kênh hình trong quá trình tự học để khai thác kiến
thức sẽ giúp HS dễ nhớ kiến thức, kiến thức sẽ được xâu chuỗi một cách logic, làm
cho tư duy địa lí phát triển hơn.
• Biện pháp 2: Phương pháp khai thác tri thức địa lí qua bản đồ, lược đồ
1. Khái niệm bản đồ, lược đồ giáo khoa:
Tất cả các bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội dùng trong nhà trường nằm trong hệ

thống giáo dục quốc dân được gọi chung là bản đồ giáo khoa. Bản đồ giáo khoa là
biểu hiện thu nhỏ bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa trên cơ sở toán học, bằng ngôn
ngữ bản đồ, phương tiện ( đồ họa ) phản ánh sự phân bố trạng thái, mối liên hệ tương
hỗ của khách thể - tương ứng với mục đích nội dung và phương pháp của môn học
trên những nguyên tắc chặt chẽ của tổng quát hóa bản đồ, phù hợp với trình độ phát
triển trí óc của lứa tuổi học sinh, có xét đến cả yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ sinh
học đường. Điểm nổi bật của bản đồ giáo khoa là trình bày có chọn lọc phương tiện
đồ họa, kí hiệu bản đồ, phù hợp với mục tiêu giáo dục và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
học sinh.
2. Phân loại bản đồ, lược đồ giáo khoa
Các loại hình bản đồ giáo khoa gồm có:
+ Bản đồ giáo khoa treo tường: là loại bản đồ dùng để giảng dạy và học tập trên
lớp có kích thước đủ để học sinh ở bàn cuối có thể nhìn thấy được.
+ Lược đồ và bản đồ in trong sách giáo khoa: Do khuôn khổ SGK nhỏ nên tỉ lệ và
nội dung thể hiện hạn chế. Lược đồ và bản đồ in trong sách giáo khoa
có tác dụng minh họa cho nội dung bài giảng của giáo viên, đồng thời giúp giáo viên
và học sinh khai thác những tri thức tiềm ẩn trong SGK, làm cho bài học trở nên sinh

12


động hơn, học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức qua đó hiệu quả của giờ dạy
được nâng cao.
+ Bản đồ câm ( bản đồ trống ): Trên bản đồ thường chỏ có lưới bản đồ đường ranh
giới của các lãnh thổ, mạng lưới thủy văn, các tuyến đường giao thông và các điểm
dân cư quan trọng nhưng không ghi địa danh. Bản đồ trống có tỉ lệ lớn hơn thường
được giáo viên chuẩn bị trước và đến lớp giúp học sinh quan sát tọa độ. Đây là
phương pháp giới thiệu kiến thức mới mẻ, độc đáo và hấp dẫn, giúp giáo viên thu hút
sự chú ý của học sinh. Trong vở bài tập của học sinh bản đồ câm có kích thước nhỏ
hơn. Trong giờ học học sinh chuyển những kiến thức đã học vào bản đồ trong vở bài

tập, từ đó nâng cao tính tích cực chủ động của học sinh, giúp các em hình thành biểu
tượng và khái niệm địa lí một cách dễ dàng hơn.
* Việc khai thác bản đồ phải tuân theo các trình tự sau đây:
+ Bước 1: Đọc tên bản đồ và bảng chú giải để biết các đối tượng địa lí thể hiện
trên bản đồ là gì và tác giả thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ như thế nào?
(Bằng kí hiệu gì? màu sắc nào ?)
+ Bước 2: Đọc các đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ, nêu rõ phân bố các đối
tượng địa lí. Thông thường một bản đồ giáo khoa có 4 đến 5 đối tượng chính, còn nội
dung phụ thì tương đối nhiều. Giáo viên dựa vào nội dung từng bài học để chọn lọc
các nội dung khai thác.
+ Bước 3: Phân tích biểu đồ bằng cách dựa vào kí hiệu, màu sắc để xác định vị trí
của các đối tượng trên bản đồ, thông qua các kí hiệu rút ra nhận xét về tính chất, đặc
điểm của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ.
+ Bước 4: Dựa vào bản đồ kết hợp kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy
(so sánh, phân tích, tổng hợp,…) để phát hiện các mối quan hệ địa lí không thể hiện
trực tiếp trên bản đồ( mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội,.. ) đồng
thời tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự hiện diện của các đối tượng địa lí cũng như
phán đoán sự phát triển của các đối tượng địa lí .
Trong nhà trường hiện nay sử dụng nhiều loại kênh hình nhưng quan trọng nhất
13


là bản đồ giáo khoa. Bản đồ giáo khoa không đơn thuần là phương tiện trực quan mà
còn được coi là nguồn tri thức quan trọng cần được khai thác. Như các nhà sư phạm
khẳng định “ học địa lí là học trên bản đồ”. Vì vậy, học địa lí không thể thiếu bản đồ.
Đây là công cụ duy nhất giúp cả thầy và trò có khả năng nhìn bao quát các sự vật,
hiện tượng diễn ra trên khoảng không gian rộng lớn không thể tri giác trực tiếp. Trong
sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí có tất cả 21 bản đồ và lược đồ được sử dụng.
*Ví dụ minh họa: Khi học bài số 01: “Việt Nam – Đất nước chúng ta”. GV sử
dụng bản đồ Hành chính khu vực Đông Nam Á yêu cầu học sinh quan sát lược đồ trao

đổi theo nhóm đôi để xác định vị trí lãnh thổ của đất nướcViệt Nam.

Tìm và chỉ trên lược đồ vị trí của đất nước
Việt Nam? Phần đất liền của Việt Nam tiếp
giáp với các quốc gia nào? Hình dạng nước
ta như thế nào ?
LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

Để cho học sinh có thể ghi nhớ dễ dàng các đối tượng địa lí trên bản đồ, giáo
viên có thể sử dụng các biện pháp như:
Khi nói đến địa danh giáo viên vừa đọc vừa chỉ nhiều lần một cách rõ ràng
hoặc viết tên địa danh cần nhớ lên bảng.
Giáo viên có thể dán kí hiệu bằng giấy màu lên bản đồ đồng thời so sánh các
đối tượng trên bản đồ với những sự vật hiện tượng cụ thể mà các em thường thấy để
tạo biểu tượng không gian hoặc vạch ra vị trí tương quan giữa vị trí của đối tượng này
với các đối tượng khác.

14


Kết hợp với bản đồ treo tường, vẽ hình lên bảng để học sinh dễ nhận và cũng
dễ nhớ hơn. Tạo điều kiện cho học sinh thực hành nhiều trên bản đồ trong quá trình
học tập trên lớp cũng như tự học.
*Ví dụ minh họa: Bài 09: Các dân tộc, sự phân bố dân cư

Học sinh quan sát lược đồ trao đổi theo nhóm
bốn để tìm những vùng dân cư tập trung đông
đúc, những vùng dân cư thưa thớt. Giáo viên
gợi ý học sinh đọc phần chú thích, quan sát
lược đồ để hoàn thành bài tập


Học sinh dựa vào màu sắc để xác định dân cư đông đúc tập trung ở các đồng
bằng, ven biển và thưa thớt ở vùng núi.
• Biện pháp 3: Phương pháp khai thác biểu đồ
1.Khái niệm: Biểu đồ là cấu trúc đồ họa phản ánh một cách trực quan, trực
quan hóa các số liệu thống kê về quá trình phát triển của hiện tượng, mối quan hệ về
thời gian và không gian giữa các hiện tượng.
2.Phân loại: Biểu đồ có nhiều cách phân loại
+ Nếu dựa vào hình thức, có thể chia thành biểu đồ hình cột, biểu đồ miền, biểu đồ
hình tròn, hình vuông, các đường biểu diễn, biểu đồ kết hợp,…
+ Nếu dựa vào nội dung, có thể chia biểu đồ thành : Biểu đồ cơ cấu, biểu đồ so
sánh, biểu đồ động thái, biểu đồ đặt trên bản đồ, biểu đồ thể hiện mối quan hệ,…
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác biểu đồ theo các bước sau:
+ Bước 1 : Đọc tên biểu đồ và xác định biểu đồ thuộc loại nào? Thể hiện bằng
hình thức nào?
+ Bước 2 : Xác định nội dung biểu đồ (thể hiện bằng chú giải)? Biểu đồ thể hiện
15


những số lượng nào, của hiện tượng nào?
+ Bước 3: Giải thích các số liệu được thể hiện trên biểu đồ nói lên quá trình
phát triển của hiện tượng, cơ cấu và mối tương quan của các hiện tượng, chú ý
các số liệu nhỏ nhất, lớn nhất.
+ Bước 4: Xác định vị trí, vai trò của các thành phần trong biểu đồ.
+ Bước 5: Rút ra nhận xét.
Khi những số liệu được thể hiện thành biểu đồ bao giờ cũng có tính trực quan làm
cho học sinh dễ tiếp thu được tri thức, tạo hứng thú trong học tập. Đồng thời biểu đồ
cũng là phương tiện để học sinh rèn luyện kỹ năng địa lý vì trong dạy học địa lý yêu
cầu học sinh vẽ biểu đồ là nội dung không thể thiếu trong các bài tập thực hành. Từ
đó học sinh biết cách phân tích, khai thác những tri thức địa lý từ số liệu và biểu đồ.

*Ví dụ minh họa: Bài 14: Giao thông vận tải
Học sinh đọc, quan sát biểu đồ và
cho biết biểu đồ biểu diễn cái gì ?
Qua khối lượng hàng hóa vận
chuyển được của mỗi loại hình, em
thấy loại hình nào giữ vai trò quan
trọng nhất trong vận chuyển hàng
hóa ở Việt Nam ?
Dựa vào việc khai thác biểu đồ học sinh dễ dàng nhận thấy : Đường ô tô giữ vai
trò quan trọng nhất , chở được khối lượng hàng hóa nhiều nhất.
• Biện pháp 4 : Phương pháp khai thác bảng số liệu
1.Khái niệm: Số liệu thống kê là số liệu cụ thể được thống kê đề cập một hiện
tượng hay nhiều hiện tượng diều tra cụ thể. Các số liệu thống kê phản ánh mặt số
lượng và những mối quan hệ về mặt chất lượng nhiều mặt của hiện tượng. Số liệu
thống kê về kinh tế - xã hội là những số liệu thống kê về số lượng những hiện tượng
của đời sống kinh tế - xã hội trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất lượng trong
16


những điều kiện, địa điểm và thời gian nhất định. Số liệu thống kê đảm bảo tính khoa
học, tính sư phạm. phù hợp với chương trình bộ môn Địa lí và trình độ nhận thức của
học sinh.
2.Phân loại số liệu thống kê bao gồm:
+ Các số liệu thống kê riêng biệt : là những số liệu thống kê dùng riêng để
cụ thể hoá một số đối tượng địa lí kinh tế - xã hội nào đó về mặt số lượng.
+ Bảng số liệu thống kê : là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành
bảng, trong đó các số liệu thống kê đề cập đến một hoặc nhiều vấn đề kinh tế - xã hội.
*Phương pháp khai thác bảng số liệu được tiến hành theo các bước sau đây:
+ Bước1 : Đọc kĩ bảng số liệu để khái quát nội dung cơ bản của bảng số liệu,
đọc tiêu đề của bảng số liệu để nắm được chủ đề của bảng số liệu đó, chú ý đến các

đặc trưng không gian và thời gian của các đại lượng được trình bày trong bảng số liệu.
+ Bước 2: Xem kĩ từng mục tiêu, từng số liệu cụ thể và các đơn vị kèm theo
+ Bước 3: Phân tích bảng số liệu:
Phân tích các số liệu tổng quát ( số liệu chung có tầm khái quát cao trước khi phân
tích số liệu các số liệu chi tiết, cụ thể.)
Phân tích số liệu theo hàng ngang, cột dọc, mối quan hệ hàng cột, so sánh, đối
chiếu các số liệu theo cột, theo hàng.
Chú ý các số liệu thể hiện đến giá trị cực đại, cực tiểu, trung bình, chú ý đến những
số liệu mang tính đột biến ( tăng hoặc giảm ) để xem xét sự thay đổi hiện tượng theo
thời gian.
Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đột biến của hiện tượng thể hiện trên
bảng số liệu.
+ Bước 4: Rút ra nhận xét.
Số liệu thống kê giúp giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học sinh, dùng
để minh họa nội dung bài học, thông qua sự so sánh, phân tích, đối chiếu các số liệu
thống kê giúp cho khả năng cụ thể hóa các khái niệm, quy luật các hiện tượng địa lý
kinh tế- xã hội. Cho học sinh làm quen với phương pháp sử dụng và phân tích các số
17


liệu là một trong những biện pháp làm tăng vốn kiến thức hiểu biết về thực tiễn của
các em, vì số liệu không chỉ có trong tài liệu địa lý mà chúng còn được giới thiệu rộng
rãi trên các báo, tạp chí, tài liệu thông tin đại chúng.
*Ví dụ minh họa: Bài 08: Dân số nước ta

TT

TÊN NƯỚC

SỐ DÂN


TT

TÊN NƯỚC

SỐ DÂN

( triệu

( triệu

người)

người)

1

In-đô-nê-xi-a

218,7

7

Cam-pu-chia

13,1

2

Phi- líp-pin


83,7

8

Lào

5,8

3

Việt Nam

82,0

9

Xin-ga-po

4,2

4

Thái Lan

63,8

10

Đông-ti-mo


0,8

5

Mi-an-ma

50,1

11

Bru-nây

0,4

6

Ma-lai-xi-a

25,6

Học sinh phân tích
Bảng số liệu để rút ra đặc
điểm Việt Nam là nước có
diện tích vào loại trung
bình nhưng dân số thuộc
hàng các nước đông dân
trên thế giới.

Bảng số liệu số dân các nước Đông Nam Á năm 2014


• Biện pháp 5: Phương pháp khai thác tranh ảnh địa lý
1.Khái niệm: Tranh là tác phẩm hội họa phản ánh hiện thực bằng đường nét và
màu sắc. Ảnh là hình người, vật phong phú thu được bằng khí cụ quan học (Máy
ảnh).Tranh ảnh địa lý có thể là ảnh chụp, tranh vẽ mô tả những sự vật, hiện tượng
diễn ra trên mặt phẳng. Nó phản ánh nội dung kiến thức địa lý. Như vậy, tranh ảnh địa
lý rất gần gũi trong thực tế và dễ bổ sung, tìm tòi trong cuộc sống, quan trọng là người
giáo viên phải biết cách chọn lựa một cách hợp lý trong quá trình dạy học. Muốn đọc
được một bức ảnh điạ lý thì học sinh phải biết cách phân tích bố cục của bức ảnh dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Tranh ảnh địa lý là nguồn tri thức quan trọng nhưng mức
độ nhận thức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của các em cũng như sự
định hướng của giáo viên. Thông thường sự phân tích tranh ảnh địa lý phải trải qua
bốn bước lần lượt giải đáp các câu hỏi sau:
18


+ Bước 1: Xác định tranh, ảnh chụp cái gì?
Muốn xác định được điều này thì việc nêu tên của bức ảnh và xác định chủ đề của
bức ảnh là rất cần thiết vì một bức ảnh địa lý có thể chụp gần, chụp xa từ máy bay hay
vệ tinh,…Tùy theo góc chụp của hiện tượng, sự vật địa lý không giống nhau nên khó
có thể nhận ra nhất là ảnh chụp từ xa. Vì vậy, việc quan trọng đầu tiên không thể thiếu
là xác định chủ đề của bức ảnh.
+ Bước 2: Xác định ảnh chụp ở đâu?
Học sinh phải xác định ảnh này chụp ở nơi nào trên Trái Đất, được chụp từ hướng
nào (Đông-Tây-Nam-Bắc), được chụp lúc nào hay thời gian nào và chụp vào thời gian
nào của quy trình phát triển sự vật, hiện tượng địa lý.
+ Bước 3: Mô tả chính xác theo đúng trình tự của các sự vật, hiện tượng địa lý
được thể hiện trong bức ảnh. Trong mỗi ảnh học sinh phải mô tả trước tiên các sự vật,
hiện tượng địa lý quan trọng nổi bật, những yếu tố còn lại sẽ mô tả sau. Khi mô tả sự
vật địa lý, trong ảnh lần lượt theo thứ tự các yếu tố tự nhiên trước, các yếu tố có sự hỗ

trợ của con người sau. Trong quá trình hướng dẫn, giáo viên nên sử dụng các thuật
ngữ địa lý để mô tả các sự vật hiện tượng địa lý trong bức ảnh.
+ Bước 4: Tìm cách giải thích các sự vật hiện tượng địa lý trong bức ảnh.
Đây là bước quan trọng nhất nhưng không phải đối với ảnh địa lý nào cũng có thể
nhìn vào là lý giải ngay được một cách dễ dàng. Đối với ảnh địa lý khó thì giáo viên
phải hướng dẫn học sinh đặt ra nhiều giả thiết rồi dùng kiến thức địa lý đã học, xem
các loại biểu đồ, bản đồ, đọc các tư liệu địa lý,…để loại bỏ các giả thiết sai và lựa
chọn giả thiết đúng. Muốn làm được điều này học sinh phải giải quyết được hai vấn
đề là: Tại sao vị trí của sự vật hiện tượng địa lý lại ở đó mà không ở chỗ khác và
những vấn đề mà sự vật hiện tượng địa lý đó đã đặt ra cho con người là gì?
*Ví dụ minh họa : Bài 05: Vùng biển nước ta
Giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh một số bãi biển đẹp thuộc tỉnh nào dựa vào
kênh hình. Ví dụ :

19


Như vậy nếu không có tranh ảnh thì học sinh khó có thể mô tả các sự vật, hiện
tượng địa lý được. Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được
một số đặc điểm và thuộc tính nhất định của đối tượng.Vì vậy khi sử dụng tranh ảnh
giáo viên phải làm sao cho học sinh hứng thú, kích thích tính tò mò của học sinh vào
bức tranh đó. Sau đó giáo viên định hướng cho học sinh tự mình đánh giá vai trò của
bức ảnh thì học sinh mới khắc sâu được kiến thức.Nếu làm được như vậy thì đồ dùng
trực quan mới đem lại sức truyền cảm và giáo dục sâu sắc. Tuy nhiên việc sử dụng đồ
dùng phải có chọn lọc, tránh làm loãng phần kiến thực trọng tâm của bài học.
Tuy nhiên trong thực tế nhận thấy rằng sự tách biệt các bước khai thác nêu trên là
thao tác tư duy tổng hợp về mặt lý thuyết. Trong thực tế người giáo viên cần vận dụng
linh hoạt các thao tác trên trong quá trình dạy học cũng như trong quá trình soạn
bài. Các bước khai thác trên cần thiết cho quá trình tư duy của giáo viên khi soạn bài
nhưng một giáo viên giỏi phải biết linh hoạt, nhạy bén áp dụng trong từng điều kiện

vật chất cụ thể, trong từng loại kênh hình khác nhau cũng như trình độ của học sinh.
Nếu học sinh có trình độ khá giỏi cần nâng cao yêu cầu cũng như lược bỏ một số
bước không cần thiết, ngược lại đối với học sinh yếu hơn thì các bước hướng dẫn
phải cụ thể rõ ràng. Như vậy có thể nhận thấy, có sự khác biệt trong tư duy và thực tế
mà người quyết định hiệu quả phải là người giáo viên trực tiếp giảng dạy.
• Biện pháp 6 : Tìm kiếm hình ảnh trên mạng internet để phục vụ cho bài
dạy phong phú, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
20


Internet được hiểu là các kết nối đa dạng của mạng máy tính. Mạng internet là nơi
con người dùng để chia sẻ thông tin với nhau. Vì vậy việc tìm kiếm thông tin là một
trong những chức năng hữu ích của mạng internet. Trong quá trình dạy học môn Địa
lí tôi đã sử dụng mạng internet để tìm hiểu thêm về kiến thức địa lí, cập nhật các
thông tin, số liệu chính xác theo mốc thời gian cũng như một số hình ảnh minh họa
phù hợp với nội dung bài học mà hình ảnh giáo khoa chưa có hoặc rất nhỏ.
*Ví dụ minh họa: Bài 9: Các dân tộc, sự phân bố dân cư.
- Khi học sinh tìm hiểu các dân tộc trên đất nước ta, giáo viên có thể tìm kiếm thêm
thông tin và một số hình ảnh về các dân tộc để giới thiệu với các em.Ví dụ:
Tày

H Mông

Thái

- Giáo viên có thể dùng một đoạn phim để mô tả lễ hội cồng chiêng ở Tây Nguyên

• Biện pháp 7: Các nguyên tắc sử dụng trong khai thác kênh hình
Để đem lại hiệu quả khi sử dụng kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 5, người
giáo viên cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:


21


+ Sử dụng đúng mục tiêu của từng bài học: Sử dụng các đồ dùng dạy học phải
phù hợp với từng hoạt động dạy học. Vì vậy, khi sử dụng kênh hình trong dạy học
người giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung từng bài học cụ thể, tìm hiểu sách giáo
khoa, các sách tham khảo mới lựa chọn kênh hình phù hợp, tránh các kênh hình
không liên quan hoặc ít liên quan. Những kênh hình không cung cấp kiến thức và
nâng cao hứng thú học tập cho học sinh thì không được sử dụng.
+ Sử dụng đúng mức độ và cường độ. Nội dung và phương pháp sử dụng đồ dùng
dạy học phải phù hợp với yêu cầu của tiết học và trình độ tiếp thu kiến thức của học
sinh lớp 5. Kênh hình được sử dụng vào giảng dạy phải đảm bảo tính sư phạm, tính
trực quan, tính khoa học, tính thẩm mĩ và tính giáo dục.
+ Kết hợp sử dụng dụng cụ dạy học đã có với việc khai thác cơ sở vật chất ngoài
xã hội : Hiện nay xã hội ngày càng phát triển với nhiều phương tiện thông tin đại
chúng khác nhau. Người giáo viên năng động cần bắt kịp những xu hướng mới và
biết cách tận dụng tối đa mọi ưu thế từ môi trường xung quanh như ti vi, đài báo,…để
giúp học sinh có hứng thú tìm hiểu. Giáo viên cũng có thể sử dụng tranh ảnh cắt ra từ
các bài báo, chúng vừa là hình ảnh trực quan sinh động lại mang tính cập nhật thông
tin cao. Trên truyền hình hiện nay có rất nhiều chuyên mục dành cho thiếu niên tìm
hiểu về các hiện tượng địa lí, giáo viên cần khuyến khích học sinh theo dõi để mở
rộng kiến thức. Qua đó các em có thể học ngay tại nhà, vừa học vừa chơi và cũng tận
dụng được phương tiện truyền thông gây hứng thú tìm tòi cho học sinh. Hơn nữa,
chúng ta đã biết 4 mục tiêu giáo dục do UNECSCO đề ra là: ‘ Học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để khẳng định”. Từ những mục tiêu trên ta nhận thấy
trong thời đại hiện nay thì việc học phải gắn liền với thực tế. Mọi kiến thức thu được
đều phải vận dụng vào cuộc sống thì mới có ý nghĩa. Như vậy là trong quá trình dạy
môn Địa lí 5 cần sử dụng các tư liệu ngoài thực tế, giúp học sinh tiếp cận thế giới bên
ngoài một cách nhanh chóng. Đảm bảo được nguyên tắc này vừa thực hiện tốt mục

tiêu dạy học cũng như đạt được những hiệu quả mà phương tiện dạy học trong nhà
trường chưa có.
22


• Biện pháp 8:
Dạy học tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo.
Theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 Số 4119/BGD&ĐTGDTH ngày 06/08/2014. Bộ Giáo Dục đã chỉ đạo các trường Tiểu học phải “ Tiếp tục
tích hợp dạy học Tiếng việt và các nội dung giáo dục ( Bảo vệ môi trường, Bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển, hải đảo,…) vào các môn học và hoạt động giáo dục.”
Bảo vệ chủ quyền biển đảo luôn là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi người dân
Việt Nam chúng ta. Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải
đảo ở cấp tiểu học là yêu cầu cần thiết nhằm tuyên truyền cho học sinh về tầm quan
trọng của tài nguyên và môi trường biển, đảo. Giúp các em nâng cao hiểu biết về tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo của nước ta. Từ đó các em thêm yêu mến và tự
hào về Tổ quốc Việt Nam, có ý thức xây dựng và bảo vệ vùng biển, đảo quê hương
bằng những việc làm phù hợp.
*Nội dung dạy tích hợp GDTNMT Biển và hải đảo qua môn Địa lí lớp 5 cụ thể qua
từng bài học như sau:
Bài 1: Việt Nam –Đất nước chúng ta
- Học sinh biết đặc điểm về vị trí địa lí nước ta; có biển bao bọc; vùng biển nước ta
thông với đại dương, thuận lợi cho việc giao lưu. Tên một số quần đảo, đảo của nước
ta; biết biển có diện tích rộng hơn phần đất liền của nước ta.
- Giáo dục lồng ghép cho học sinh ý thức về chủ quyền lãnh thổ.
Bài 2: Địa hình và khoáng sản
- Sơ lược về một số nét về tình hình khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên sử dụng tiết kiệm
khoáng sản nói chung, trong đó có dầu mỏ, khí đốt của nước ta hiện nay. Ảnh hưởng
của việc khai thác dầu mỏ đối với môi trường.
- Khai thác một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm khoáng sản nói chung trong đó có
dầu mỏ, khí đốt. Dầu mỏ, khí tự nhiên – là những nguồn tài nguyên năng lượng của

đất nước.
Bài 5: Vùng biển nước ta
23


- Biết đặc điểm của vùng biển nước ta. Vai trò lớn của biển: tài nguyên, dầu mỏ, khí
đốt, muối, cá... Biển là đường giao thông quan trọng, ven biển có nhiều phong cảnh
đẹp. Các hoạt động khai thác biển, hải đảo như trên cũng là một trong những nhân tố
gây ô nhiễm môi trường.
- Ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên biển nhằm phát triển bền vững.
Giáo dục tình yêu đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền
biển, đảo.
Bài 11: Lâm nghiệp và thủy sản
- Nguồn lợi hải sản mà biển mang lại cho con người, khai thác nguồn lợi đó để phát
triển nghề nuôi trồng thủy sản ở vùng ven biển.
- Phát triển nghề nuôi trồng thủy sản vùng ven biển cần gắn với giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường biển- Rừng ngập mặn
Bài 12-13: Công nghiệp
- Vai trò của biển đối với đời sống và sản xuất: sự hình thành những trung tâm
công nghiệp ở vùng ven biển với những thế mạnh khai thác nguồn lợi từ biển (dầu
khí, đóng tàu, đánh bắt, nuôi trồng hải sản, cảng biển...).
- Những khu công nghiệp này cũng là một tác nhân gây ô nhiễm môi trường
biển. Cần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường biển nói chung, các khu công nghiệp
biển nói riêng.
Bài 14: Giao thông vận tải
Học sinh biết giao thông đường biển là một loại hình giao thông hết sức quan
trọng ở nước ta. Biết một số cảng lớn. Qua đó, học sinh hiểu về nguồn lợi của biển, có
ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo.
Bài 15: Thương mại và du lịch
- Một trong những thế mạnh mà biển mang lại cho con người là du lịch biển. Nước ta

có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành này.
- Mặt trái của du lịch biển là ô nhiễm biển, vì vậy cần nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, đặc biệt là các khu du lịch biển.
24


Bài 17-18: Châu Á
Học sinh biết được những nét lớn về đặc điểm tự nhiên châu Á, trong đó biển,
đại dương có vị trí quan trọng. Biết một số ngành kinh tế của cư dân ven biển ở châu
Á đánh bắt, nuôi trồng hải sản
Bài 27: Châu Đại Dương và Châu Nam Cực
- Biết đặc điểm tự nhiên của châu Đại Dương, châu Nam Cực.
- Biết được những nguồn lợi và những ngành kinh tế tiêu biển của vùng này trên cơ sở
khai thác nguồn tài nguyên, biển đảo.
Bài 28: Các đại dương trên thế giới
- Biết đại dương có diện tích gấp 3 lần lục địa Đại dương có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với đời sống con người. Những hiểm họa từ đại dương trong bối cảnh biến
đổi khí hậu hiện nay.
Biển đảo là một bộ phận thiêng liêng của Tổ Quốc. Nhiệm vụ giáo dục về biển
đảo Việt Nam phải thực hiện thường xuyên, liên tục trong hoạt động giáo dục để thế
hệ trẻ Việt Nam hiểu rõ về chủ quyền của Tổ Quốc- nơi mà những người con đất Việt
đang ngày đêm phải đối mặt với nhiều thách thức, nhất là sự tàn bạo của kẻ thù để
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Để khắc sâu về chủ quyền biển đảo, GV có thể giới thiệu
cho học sinh bằng chứng thép công nhận chủ quyền của việt Nam về Trường Sa và
Hoàng Sa.

Châu bản triều Nguyễn của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản tư liệu
Chương trình kí ức thế giới Khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

25



×