Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bảo Hộ Lao Động Phương Tiện Bảo Vệ Cá Nhân Trong Ngành Thủy Sản _ FREE Download: bit.ly/free123doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.48 KB, 22 trang )

1

MỤC LỤC
Mục lục:

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU:........................................................................................................5
1.Lý do chọn đề tài:.................................................................................................5
2.Mục tiêu của đề tài:..............................................................................................6
3.Cơ sở nghiên cứu:.................................................................................................6
4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu:.....................................................................6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG
1.Khái niệm phương tiện bảo vệ cá nhân:...............................................................7
2.Mục đích của PTBVCN:......................................................................................7
3.Yêu cầu về phương tiện bảo vệ cá nhân:..............................................................7
4.Điều kiện sử dụng PTBVCN:...............................................................................8
5.Phân loại PTBVCN:.............................................................................................8
6.Giới hạn bảo vệ của PTBVCN.............................................................................9
7.Tác dụng của PTBVCN trong lao động................................................................9
8.Quy định của nhà nước về PTBVCN:................................................................10
9.PTBVCN cần thiết cho ngành thủy hải sản........................................................11
a)Về ni trồng và chăm sóc thủy hải sản:.................................................11
b)Về khai thác, đánh bắt và chế biến..........................................................11
c)Một số lĩnh vực liên quan trong ngành hải thủy sản................................12
10.Lý do phải sử dụng PTBVCN trong ngành thủy hải sản...................................12
11.Tình hình sử dụng PTBVCN trong ngành thủy hải sản hiện nay......................13
12.Một số mẫu PTBVCN trong ngành thủy hải sản hiện nay..............................14
CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG TIỆN
BẢO VỆ CÁ NHÂN ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
NGÀNH THỦY HẢI SẢN.


1.Nguyên nhân không sử dụng tốt PTBVCN........................................................17
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


2

1.1.Đối với người lao động..............................................................................17
1.2.Người sử dụng lao động.............................................................................18
1.3.Kỷ thuật.....................................................................................................18
2.Ảnh hưởng đến người lao động.....................................................................19

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG
TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO LAO ĐỘNG NGÀNH THỦY HẢI SẢN.........20
1.Trách nhiệm của người sử dụng lao động.....................................................20
2.Trách nhiệm của Người lao động..................................................................21
3.Trách nhiệm của Nhà nước...........................................................................22
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................23

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia biển, có một vùng biển rộng, bờ biển dài và hội tụ nhiều
đảo, đa dạng về kiểu loại đất ngập nước với nhiều hệ sinh thái đa dạng sinh học cao
tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành thủy sản. Hiện nay, ngành thủy sản nước ta
phát triển mạnh trên nhiều lĩnh vực như: khai thác, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần hay
còn gọi là chế biến thủy hải sản. Có thể thấy rằng, ngành chế biến thủy hải sản nước

ta đang trên đà phát triển là ngành kinh tế mũi nhọn biến các sản phẩm thô thành thế
mạnh về xuất khẩu và thu về ngoại tệ lớn cho quốc gia.
Chế biến thủy hải sản là ngành vừa mới phát triển nhưng thu hút nhiều lao
động, cả nước có hơn 439 nhà máy với tổng cơng suất 4262 tấn/ngày. Hàng thủy sản
đã xuất khẩu trên 130 Quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ động trong các thị trường chủ
yếu là Hoa Kỳ, RU, Nhật Bản và Trung Quốc.
Tuy nhiên, có một thực tế khơng thể là lao động trong ngành thủy sản có mức
lương cao lại ln thiếu lao động. Đó là vì điều kiện làm việc khơng tốt, nếu khơng
nói là có tính chất độc hại. Trong những năm gần đây, tại một số Tỉnh ở Đồng Bằng
sông Cửa Long, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hay một số tỉnh ở Miền Trung như Đà Nẵng,
Bình Định…đều đồng loạt lên tiếng thiếu lao động trầm trọng trong các doanh nghiệp
chế biến thủy hải sản. Lý do là vì trong các cơ sở chế biến, nhiệt độ luôn xuống âm
30 C đến 100 C , một số nơi trong các kho lạnh xuống đến

250 C

độ ẩm luôn là

từ 75% đến 100%. Cũng tại đây, công nhân phải tiếp xúc với hóa chất, nỗi trội nhất là
mùi chlorine. Khơng riêng gì trong chế biến thủy sản mà trong nuôi trồng, khai thác
và sản xuất loại thuốc HCG cũng tồn tại yếu tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
người lao động.
Vậy, để làm giảm sự ảnh hưởng, nguy hiểm cho lao động thủy sản, đưa ngành
phát triển để làm giàu cho quốc gia thì vai trị của phương tiện bảo vệ các nhân là rất
lớn.

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


4


Nhằm tìm hiểu tầm quan trọng của phương tiện bảo vệ cá nhân cho lao động
ngành thủy sản, tìm hiểu về tác hại khi không mang phương tiện bảo vệ cá nhân và
đưa ra các giải pháp nhằm ứng dụng phương tiện bảo vệ cá nhân tốt hơn trong ngành
thủy sản, tìm hiểu các chính sách cũng như sự quan tâm của nhà nước đối với việc
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho lao động thủy sản, nhóm chúng tôi đã chọn
đề tài “ Phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành thủy sản”.
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, trình độ hiểu biết cịn hẹp nên khơng
tránh khỏi thiếu sót, nhóm rất mong được sự đóng góp ý kiến của cơ. Nhóm xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô!
2. Mục tiêu của đề tài
-

Nghiên cứu về vấn đề sử dụng bảo hộ lao động trong ngành thủy sản bao gồm:

khai thác, nuôi trồng và chế biến cùng với các lĩnh vực có liên quan trong ngành thủy
sản.
-

Nghiên cứu về những thành tựu và hạn chế trong việc trang bị bảo vệ cá nhân

cho lao động ngành thủy sản.
-

Nguyên nhân và hậu quả đối với việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân

không đúng cách hoặc không trang bị phương tiện bảo vệ.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tơt hơn tình hình trang bị phương tiện


bảo vệ cá nhân hiện nay trong ngành thủy sản.
-

Giới thiệu một số văn bản pháp luật hiện nay của Nhà nước về công tác bảo hộ

lao động nói chung cũng như trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho lao động ngành
thủy sản nói riêng.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
-

Đối tượng nghiên cứu: Lao động trong ngành thủy sản.

-

Khách thể nghiên cứu: phương tiện bảo vệ cá nhân.

4. Cơ sở nghiên cứu
-

Nghiên cứu lý thuyết: Giáo trình Bảo hộ lao động, Bộ Luật lao động, các Nghị

định, Thông tư hướng dẫn về công tác bảo hộ lao động và trang bị phương tiện bảo vệ
cá nhân.
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


5

-


Nghiên cứu thực tiễn: Nắm bắt thông tin, nghiên cứu tình hình trang bị phương

tiện bảo vệ cá nhân trong các doanh nghiệp ngành thủy sản hiện nay.
CHƯƠNG 1:
1. Khái niệm phương tiện bảo vệ cá nhân.
Phương tiện bảo vệ cá nhân (sau đây viết tắt là PTBVCN): là các dụng cụ,
trang bị mà người lao động phải sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi tác động xấu của các
yếu tố nguy hiểm và độc hại phát sinh trong q trình lao động do điều kiện thiết bị,
cơng nghệ, tổ chức và các giải pháp kỹ thuật vệ sinh, an toàn… chưa khắc phục hết
các yếu tố nguy hiểm và độc hại.1
Hay hiểu đơn giản hơn: phương tiện bảo vệ cá nhân hay chính là trang bị bảo
hộ lao động là những dụng cụ, phương tiện cần thiết trang bị cho người lao động để
ngăn ngừa tai nạn lao động và bảo vệ sức khỏe khi làm việc hay thực hiện nhiệm vụ
trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại. Những phương tiện trang bị như
kính chống bụi, mũ an toàn, dây an toàn, khẩu trang, quần áo…
Theo khái niệm của các nước khác: phương tiện bảo hộ cá nhân (PPE) đề cập
đến quần áo bảo vệ, mủ bảo hiểm, kính bảo hộ hoặc các thiết bị may mặc, các thiết bị
được thiết kế để bảo vệ cơ thể của người lao động khỏi các mối nguy hiểm điện, nhiệt,
hóa chất…
2. Mục đích của PTBVCN
Nhằm đảm bảo hiệu quả ngăn ngừa phòng chống tác hại của các yếu tố nguy
hiểm, độc hại nhưng lại dễ dàng sử dụng, bảo quản và đặc biệt là không gây tác dụng
phụ.
3.

Yêu cầu về PTBVCN

PTBVCN cần đảm bảo 5 yêu cầu: yêu cầu về tính chất bảo vệ. Yêu cầu về tính
chất vệ sinh (khơng độc, khơng khó chịu..). u cầu về tính chất sử dụng (nhẹ nhàng,

thuận lợi, khơng gây cản trở…). Yêu cầu về tính thẩm mỹ. Yêu cầu về tính kinh tế.

1

Giáo trình Bảo hộ lao đơng – trang 90– PGS.TS Trịnh Khắc Thẩm – Đại học Lao động Xã hội

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


6

Tuy nhiên, đối với phương tiện bảo vệ cá nhân thì u cầu về chất lượng đóng
vai trị quan trọng, các phương tiện này phải có tác dụng ngăn ngừa có hiệu quả tác
hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại và không gây hại cho người lao động. Hiện nay,
các yêu cầu về chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quy định trong
tiêu chuẩn chất lượng, cụ thể là ở Việt Nam đã có hơn 70 tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) về PTBVCN, ngoài ra còn các tiêu chuẩn ISO của Tổ chức Tiêu chuẩn đo
lường Quốc tế.
4.

Điều kiện sử dụng PTBVCN

Khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện phải tiếp xúc với một
hoặc một số yếu tố nguy hiểm, độc hại nào đó, chúng ta đều phải sử dụng PTBVCN.
Các yếu tố nguy hiểm đó xuất hiện khi:
-

Tiếp xúc với các yếu tố vật lý (nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, áp suất, tiếng

ồn, rung chuyển…vượt quá giới hạn cho phép).

-

Tiếp xúc với hóa chất độc hại (ở dạng hơi, khí, dạng chất lỏng hay chất rắn, bụi

có thể xâm nhập qua cơ thể vào đường hô hấp, qua da, tiêu hóa…gây hại cho cơ thể).
-

Tiếp xúc với các yếu tố sinh vật, vi trùng độc hại, môi trường vệ sinh lao động

xấu (virut, vi khuẩn độc hại, mùi thối hoặc các yếu tố sinh học độc).
-

Khi người lao động làm việc trên cao, trong hầm lò, trên song nước…), hoặc

các yếu tố nguy hiểm độc hại khác.
Nói tóm lại, dù công việc nào, chỉ cần phát sinh nguy hiểm, độc hại thì người
lao động phải được trang bị bảo hộ. Tuy nhiên, cần xác định đầy đủ yếu tố nguy hiểm
và độc hại của mỗi loại công việc để cấp phát phương tiện bảo vệ phù hợp, đầy đủ.
5.

Phân loại PTBVCN

PTBVCN có thể phân loại theo tính năng bảo vệ hoặc theo vùng cơ thể người
lao động được bảo vệ. Căn cứ vào yêu cầu bảo vệ các bộ phận trên cơ thể người,
chúng ta có thể phân thành:
-

Phương tiện bảo vệ vùng đầu: mũ, lưới bao tóc..

-


Phương tiện bảo vệ vùng mắt và mặt: kính, tấm chắn…

-

Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai…

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


7

-

Phương tiện bảo vệ hô hấp: khẩu trang…

-

Phương tiện bảo vệ thân thể: quần áo, yếm, tạp dề…

-

Phương tiện bảo vệ tay: găng tay…

-

Phương tiện bảo vệ chân: ủng, tất…

-


Ngoài ra, cịn các PTBVCN khác như; phương tiện chóng ngã cao, chống chết

đuối, chóng điện giật…
6.

Giới hạn bảo vệ của PTBVCN

PTBVCN có khả năng ngăn ngừa tai nạn lao động khi các yếu tố nguy hiểm có
cường độ tác động nằm trong giới hạn bảo vệ của chúng. Với các tác nhân có thể gây
bệnh nghề nghiệp, khả năng ngăn ngừa và loại trừ tác hại khi sử dụng PTBVCN ở
mức cao hơn nhiều. Tuy nhiên, khả năng ấy chỉ trở thành hiện thực khi người lao
động đã được trang bị đầy đủ PTBVCN có tính năng phù hợp và sử dụng đúng.
7. Tác dụng của PTBVCN trong lao động
-

Mũ bảo hộ: ngăn ngừa nguy hiểm phát sinh do vật rơi, văng, bảo vệ đầu

khi bị ngã..
-

Thắt lưng an toàn: ngăn ngừa nguy hiểm do rơi, té khi làm việc trên cao.

-

Giầy an tồn: bảo vệ chân, ngón chân tránh khỏi vật rơi, va đập, vật

-

Kính bảo hộ: ngăn ngừa tổn thương cho mắt do bị văng bắn, do chất


sắc…
độc, tia độc gây ra.
-

Găng tay an toàn: Chống thấm nước, chống an mịn da tay của các hóa

chất, chống rung…
-

Mặt nạ bảo hộ: bảo vệ mắt tránh khỏi nguy hiểm do tia lửa hàn, vật sắc

hoặc các tia độc hại.
-

Mặt nạ chống bụi: tránh bụi thông qua đường hô hấp xâm nhập vào cơ

-

Mặt nạ phòng độc: chống sự xâm nhập của hơi độc, khí độc vào cơ thể

-

Nút lỗ ta, bịt tai: bảo vệ tai, thính giác chống lại tiếng ồn.

thể.
người.

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N



8

-

Mạt nạ dưỡng khí: ngăn ngừa nguy hiểm do thiếu oxy.

-

Áo quần bảo hộ: áo quần chống nhiệt giúp chống tăng than nhiệt trong

lao động. Áo quần chống lạnh giúp giữ ấm cơ thể trong môi trường quá lạnh.
8.

Quy định của nhà nước về PTBVCN

-

Bộ Luật Lao Động là văn bản pháp lý cao nhất, trong đó quy định về

quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Tại
chương IX: An toàn lao động – vệ sinh lao động, Điều 100 và Điều 101, nhà nước
quy định rõ về việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
-

Nghị định 06/CP ban hành ngày 20 tháng 1 năm 1995, quy định chi tiết

một số điều Luật về An toàn lao động – vệ sinh lao động. Trong đó, tại Điều 5, Điều 6
của Nghị định hướng dẫn thi hành Điều 100 và Điều 101 của Bộ Luật Lao Động về
phương tiện bảo vệ cá nhân.
-


Thông tư liên tịch số 10/1998/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 25 tháng 8

năm 1998 quy định rõ về việc hướng dẫn về việc thực hiện chế độ trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân. Đây là thông tư hướng dẫn thi hành cho Luật lao động và Nghị
Định 06/CP.
-

Quyết định số 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ban hành ngày 29 tháng 12 năm

2008 và có hiệu lực ngày 15 tháng 2 năm 2009 quy định danh mục trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm ngành nghề, cơng việc có tính chất độc
hại. Quyết định này thay thế Quyết định số 955/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22 tháng
9 năm 1998, Quyết định số 999/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 8 năm 1999,
Quyết định số 1320/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 06 tháng 10 năm 1999, Quyết định số
722/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 02 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 205/2002/QĐBLĐTBXH ngày 21 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
-

Luật Công Đoàn là văn bản quy định quyền và nghĩa vụ của Tổ chức

Cơng Đồn. Trong đó, tại Điều 6 quy định về quyền và nghĩa vụ của Cơng Đồn
trong việc đảm bảo bảo hộ trong lao động cho người lao động. Nghĩa là đã bao gồm
cả việc đảm bảo an toàn cho người lao động bằng phương tiện bảo vệ cá nhân.
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


9

-


Chỉ Thị 10/2008/CT-TTg ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Thủ

Tướng Chính Phủ về việc tăng cường cơng tác bảo hộ lao động, an toàn lao động.
-

Ngoài ra, còn một số các văn bản pháp luật quy định về công tác bảo hộ

lao động và bệnh nghề nghiệp.
9.

PTBVCN cần thiết cho ngành thủy hải sản

Hiện nay, tại Việt Nam, việc quy định các phương tiện bảo vệ cá nhân trong
các ngành nghề có yếu tố độc hại, nguy hiểm được nhà nước nêu rõ trong Nghị định
68/2008 – NĐ – CP ban hành ngày 30 tháng 5 năm 2008, trong đó có ngành Thủy hải
sản.
a.
-

Về ni trồng và chăm sóc thủy hải sản

Lao động quy hoạch và bảo vệ thủy sản cần có các PTBVCN: quần áo lao

động phổ thơng, mủ và nón lá chống mưa nắng, ủng cao su, áo mưa (vải bạt hoặc
nilon), Quần áo và mủ chống lạnh (trang bị cho người làm việc ở những vùng khí hậu
rét), xà phịng.
-

Lao động thu gom ngun liệu để sản xuất HCG: đây là loại thuốc dung tiêm


kích thích sinh sản cho cá mè hoa, mè trắng và các loại đặc sản khác như ếch, ba ba…
Đây là loại thuốc được sản xuất từ nguyên liệu cơ bản là nước tiểu của phụ nữ có thai.
Lao động thu gom nguyên liệu cần được trang bị các phương tiện: Quần áo lao động
phổ thơng, mủ và nón lá, khẩu trang lọc bụi, Găng tay cao su mỏng, tạp dề chống ướt,
bẩn. Giày vải thấp cổ, kính chống các vật văng bắn, áo mưa, xà phòng.
-

Đối với lao động trực tiếp sản xuất HCG: cần trang bị them áo choàng vải

trắng, mủ vải, tạp dề chống axit, kiềm, găng tay cao su, khẩu trang lọc bụi, dép nhựa
có quai hậu .
-

Lao động trong ni trồng, chăm sóc thủy sản: trai, ngọc, cá, tôm: cần được

trang bị quần áo lao động phổ thơng, mủ nón chống mưa nắng. Ủng cao su. Găng tay
cao su. Khẩu trang lọc bụi. Khăn mặt bơng. Xà cạp liền tất, vải dày và có nhiều lớp ở
long bàn chân. Phao cứu sinh, áo mưa bằng vải hoặc nilon.
b. Về khai thác, đánh bắt và chế biến.

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


10

-

Lao động đánh bắt thủy sản, thu mua thủy sản: cần được trang bị các phương


tiện: Quần áo lao động phổ thông, mủ chống chấn thương sọ não, ủng cao su, dày da
thấp cổ chống dầu, găng tay vải bạt hoặc găng tay cao su, áo mưa bằng vải bạt hoặc
nilon, phao cứu sinh, Bộ áo quần thợ lặn hay bình dưỡng khí (sử dụng khi cần thiết),
quần áo chóng lạnh và tất chống rét (dùng ở vùng có khí hậu lạnh).
-

Lao động làm việc trong chọn và phân loại thủy sản: cần trang bị áo quần lao

động phổ thông, mủ bao tóc, găng tay cao su, ủng cao su, tạp dề hoặc yếm để chóng
ướt và bẩn. Xà phịng.
-

Đặc biệt hơn là đối với lao động chế biến, bao gói, bóc xếp các loại thủy sản

dưới hầm lạnh, trong buồng lạnh trên các tàu biển hoặc trong các xí nghiệp: cần trang
bị quần áo lao động phổ thông đi kèm với quần áo lao động chống lạnh. Quần áo lót
đơng xn, khăn qng chống rét, mủ chống lạnh, ủng cao su, tất chóng rét, Găng tay
cao su, tạp dề hoặc yếm chống ướt và bẩn. Khẩu trang lọc bụi, khăn mặt bong và đệm
vai.
-

Lao động chế biến thủy sản đông lạnh, làm thực phẩm ăn liền, mực cán mành:

cần được trang bị quần áo vải trắng dày, quần áo lót đơng xn, mủ bao tóc, ủng cao
su, tất chống rét, găng tay cao su mỏng, yếm hoặc tạp dề chống ướt, bẩn, khẩu trang
lọc bụi.
c.

Một số lĩnh vực liên quan trong ngành hải thủy sản.


Trong ngành thủy sản, ngoài khai thác, ni trồng và chế biến thì cũng có một
số lĩnh vực phụ cũng cần trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như lao động sản
xuất Aga, Algenat, Chitin hay lao động sản xuất viên nang, dầu gan cá: cần có quần
áo, mủ vải, găng tay cao su, giày vải thấp bạt cổ, khẩu trang lọc bụi…
10. Lý do phải sử dụng PTBVCN trong ngành thủy hải sản.
-

Trong đánh bắt thủy hải sản, người lao động phải làm việc với môi trường

nước, mưa, nắng. Đặc biệt là đối với những vùng có khí hậu khắc nghiệt như lạnh,
Người lao động phải được trang bị những phương tiện cá nhân cơ bản như áo mưa,
mủ nón, quần áo chống lạnh, quan trọng hơn là phao cứu hộ, bình dưỡng khí.

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


11

-

Lao động thu gom nguyên liệu hay trực tiếp sản xuất HCG đều phải tiếp xúc

với vi khuẩn.
-

Trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản, điều kiện làm việc khắc nghiệt,

0
nhiệt độ xuống âm đến 25 C , độ ẩm vượt quá quy định cho phép. Hàm lượng muối


trong nước cao. Trong các doanh nghiệp này đều sử dụng một số hóa chất ăn mịn
điển hình mà đặc biệt là chlorie, đây là loại chất oxy hóa mạnh khử trùng tốt và giá rẽ.
Mùi khí chlor có thể gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Chất chlor có thể
gây viêm phế quản, phá hủy đường hô hấp trên, gây kích thích như hắt hơi, chảy nước
mắt nước mũi.
-

Lao động làm việc vận hành máy lạnh, máy xay đá cây phải đối diện với tiếng

ồn suốt quá trình làm việc.
-

Người lao động phải làm việc trong tư thế đứng suốt ca làm việc.
11. Tình hình sử dụng PTBVCN trong ngành thủy hải sản hiện nay.
a. Nuôi trồng và chăm sóc thủy hải sản
Tại Việt Nam, ni trồng thủy sản hình thành từ lâu nhưng vẫn là lĩnh vực đi

lên từ xuất phát điểm thấp, manh mún, nhỏ lẽ. Người lao động làm việc vẫn chưa có ý
thức trong việc bảo vệ cơ thể mình. Có thể nói rằng: hầu hết chỉ chú trọng đến lợi ích
vật chất, xem nhẹ cơng tác an tồn bằng cách trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Ni trồng thủy sản theo hình thức hộ gia đình là chủ yếu, người dân có rất ích
phương tiện bảo hộ như ủng, găng tay cao su hay xà phòng.
b. Khai thác, đánh bắt và chế biến
Trong lĩnh vực khai thác và đánh bắt thủy hải sản, việc trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân vẫn chưa được chú trọng, người lao động ít sử dụng phương tiện bảo
vệ cá nhân,
Trong ngành thủy hải sản, lĩnh vực đặc biệt được quan tâm nhất là chế biến
thủy hải sản, bởi đây là lĩnh vực chiếm hơn 70% lao động của ngành thủy sản. Đối
với người lao động ở trong các xí nghiệp chế biến, điều kiện làm việc khắc nghiệt, dễ
gây bệnh nghề nghiệp. Để hạn chế bớt những tác động xấu của môi trường lạnh, ẩm,

người công nhân cần phải được trang bị các quần áo chống lạnh hữu hiệu. Tuy nhiên,
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


12

cho đến nay vấn đề áo chống lạnh chưa được cơ sở nào giải quyết một cách khoa học.
Vì vậy, công nhân làm việc trong các nhà lạnh thường dùng quần áo tùy tiện, hiệu quả
chống lạnh rất hạn chế, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người lao động.
Việc sử dụng chất Chlorie, một hóa chất sát trùng mạnh nhưng trang bị khẩu
trang cho công nhân không đảm bảo. Chỉ với khẩu trang làm bằng vải, găng tay
mỏng, không thể có tác dụng ngăn ngừa mùi của hóa chất. Bước vào các xí nghiệp
chế biến, mùi Chlorie đã xong lên đến mũi, người công nhân không thể tránh khỏi các
căn bệnh về hơ hấp, viêm phế quản. Ví dụ rõ nhất tại Tỉnh Cần Thơ, trong những năm
gần đây, một số công ty như VP và PT, tỷ lệ công nhân mắc bệnh viêm xoang chiếm
gần 50%, tỷ lệ nhóm mắc bệnh do tiếp xúc Chlorie tại đây cao hơn gấp 2,7 lần so với
nhóm khơng tiếp xúc.
Mặt khác, công nhân làm việc với các máy xay đá, máy lạnh có cường độ tiếng
ồn vượt quá ngưỡng cho phép trong khi việc trang bị các nút tai bảo vệ, ngăn ngừa
tiếng ồn còn hạn chế.
12.

Một số mẫu PTBVCN trong ngành thủy hải sản hiện nay.

Nút bảo vệ tai, chống tiếng ồn.

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


13


QUẦN ÁO – KHẨU TRANG – GĂNG TAY - ỦNG – NÓN BẢO VỆ.
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


14

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


15

ỦNG CHÓNG TRƠN TRƯỢT

GĂNG TAY

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


16

CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG TIỆN
BẢO VỆ CÁ NHÂN ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH
THỦY HẢI SẢN.
1. Nguyên nhân không sử dụng tốt PTBVCN
1.1.

Đối với người lao động

-


Trình độ của người lao động trong ngành thủy sản còn thấp, chưa ý thức

được hết tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc
trong mơi trường có tính chất độc hại. Không ý thức được việc không mang phương
tiện bảo vệ cá nhân sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mình.
-

Hầu hết lao động, nhất là lao động trong lĩnh vực đánh bắt và thu mua

thủy hải sản, rất ít người trang bị phương tiện bảo vệ cho mình. Ngồi ra, lao động
làm những cơng việc như ni trồng, chăm sóc thủy hải sản, việc trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân không mấy được quan tâm. Lý do là vì trong số họ đều có tâm lý an
phận, khơng biết tự bảo vệ mình.
-

Trong q trình làm việc, người lao động sẽ cảm thấy khó chịu đối với

các phương tiện bảo vệ cá nhân. Hầu hết các phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành
thủy hải sản, đặc biệt là trong chế biến, bóc vác và làm việc trong các kho lạnh tại các
xí nghiệp, phương tiện bảo vệ cá nhân có thể sẽ làm cho các hoạt động của người lao
động bị hạn chế như: tầm nhìn, xúc giác…hoặc các phương tiện như áo mưa, quần áo
chống lạnh, giày ủng làm cho lao động đánh bắt thấy bất tiện.
-

Một số phương tiện bảo vệ cá nhân khơng đảm bảo tính thẩm mỹ,

khơng phù hợp với sở thích của người lao động.
-


Người lao động khi đã được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không

sử dụng đúng quy định trong khi làm việc hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
vào mục đích riêng, sai mục đích.
-

Người lao động khơng biết được tác hại nếu thực hiện các thao tác

không đúng yêu cầu nên thờ ơ với cơng tác chuẩn bị cũng như q trình thực hiện
mang vào, tháo ra, điều chỉnh, vệ sinh, bảo dưởng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá
nhân.
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


17

-

Khi chưa được cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân, hoặc cấp phát

không đủ, không phù hợp, người lao động khơng có phản ánh, u cầu người sử dụng
lao động xử lý.
1.2.

Người sử dụng lao động

-

Người lao động không có trách nhiệm trong việc trang bị phương tiện


bảo vệ cá nhân cho người lao động, hoặc nếu phương tiện bảo vệ cá nhân bị hỏng,
khơng có trách nhiệm cấp phát lại.
-

Công tác bảo vệ phương tiện cá nhân của doanh nghiệp không phù hợp.

-

Doanh nghiệp chưa quy định trách nhiệm rõ ràng cho người lao động

trong việc tự bảo quản phương tiện cá nhân của mình, phải bồi thường thiệt hại nếu
phương tiện bảo vệ cá nhân bị hỏng, sau khi nghỉ làm phải hoàn trả.
-

Người sử dụng lao động chưa có tổ chức huấn luyện, hướng dẫn người

lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi cấp phát và
kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.
-

Việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân có cơng dụng bảo vệ chưa

phù hợp với người lao động. Trước khi cấp phát chưa kiểm tra lại chất lượng, đồng
thời không định kỳ kiểm tra lại chất lượng, khơng định kỳ kiểm tra trong q trình
người lao động sử dụng và ghi sổ theo dõi các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên
dùng có đảm bảo được độ an toàn cao.
-

Một số doanh nghiệp cấp phát tiền cho người lao động tự mua sắm


phương tiện bảo vệ cá nhân, làm cho người lao động mua những sản phẩm không đảm
bảo chất lượng. Gần đây, trên thị trường Việt Nam có rất nhiều loại phương tiện bảo
vệ cá nhân của nước ngồi có in các tiêu chuẩn nhưng không phải tiêu chuẩn nào
cũng quy định các thông số định lượng.
1.3.

Kỷ thuật

-

Phương tiện bảo vệ cá nhân không đảm bảo về mặt kỹ thuật, thời trang

khơng thích ứng, cịn gây nhiều trở ngại cho người lao động khi làm việc.
-

Một số phương tiện bảo vệ cá nhân không được kiểm định chất lượng

khiến lao động không dám sử dụng. Theo Bộ Lao động Thương Binh Xã hội, hiện cả
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


18

nước chỉ có khoảng 40 tỉnh, thành phố có cơ sở sản xuất kinh doanh PTBVCN, nhưng
chủ yếu đều sản xuất bằng vải thông thường, chưa đáp ứng được việc chống lại các
yếu tố độc hại – đối với thủy sản vẫn chưa chống được ảnh hưởng của hóa chất và
nhiệt độ, PTBVCN chỉ đạt khoảng 48,93% là đủ chất lượng.
2. Ảnh hưởng đến người lao động
Việc người lao động ngành thủy hải sản không sử dụng hoặc sử dụng không
hiệu quả phương tiện bảo vệ cá nhân đã ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, gây ra một số

bệnh nghề nghiệp, trong một số trường hợp còn dẫn đến thiệt hại tính mạng. Dưới đây
là một số bệnh nghề nghiệp hay gặp mà chủ yếu là lao động trong lĩnh vực chế biến
dịch vụ thủy hải sản (70% lao động ngành thủy hải sản làm việc trong khu vực chế
biến tại các doanh nghiệp).
-

Bệnh dễ gặp nhất là Viêm họng, viêm mũi dị ứng và viêm mũi vận

mạch. Theo điều tra của phóng viên báo VnExPress, trong các doanh nghiệp chế biến
thủy sản Việt Nam có 85% lao động là nữ giới, và tỷ lệ mắc bệnh viêm xoang chiếm
36%. Ngồi ra, cịn có bệnh viêm Amidal và một số bệnh lý khác của tai – mũi – họng
như: viêm tai giữa, viêm ống tai. Đây là những căn bệnh mãn tính, điều trị rất khó
khăn, mất nhiều thời gian, đặc biệt là căn bệnh viêm xoang.
-

Các bệnh về thần kinh, cơ xương khớp: các bệnh về khớp cũng chiếm tỷ

lệ rất cao 31% trong tổng số lao động nữ, tiếp theo là đau thần kinh tọa, tê bì cánh tay,
cổ tay, khủy tay đau mỏi nhiều. Đau ở vùng bàn chân, thắt lưng, cẳng chân, đầu gối…
Các bệnh này phát sinh do người lao động tiếp xúc với môi trường lao động nhiệt độ
thấp, quần áo bảo hộ không đủ giữ ấm cơ thể, thêm vào đó vì phải làm việc trong tư
thế đứng kéo dài.
-

Bệnh da và hệ thống dưới da: một số bệnh thường gặp như viêm da dị

ứng, xạm da, bệnh mày đay sần ngứa chiếm tỷ lệ khá cao. Bên cạnh đó cịn có các
bệnh viêm nang lơng, nấm móng, tổ đĩa, eczema cũng có một tỷ lệ đáng kể.
-


Bệnh về mắt: xét về mắt, lao động thủy hải sản thường gặp là viêm kết

mạc, tật khúc xạ, viêm bờ mi và đục dịch kính. Ngoài ra, một số bệnh về răng miệng,
bệnh hệ thống tuần hoàn, bệnh tiết niệu sinh dục, bệnh hệ thống tiêu hóa và bệnh lý
PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


19

hô hấp cũng là những căn bệnh nghề nghiệp thường xuyên gặp phải trong các doanh
nghiệp chế biến thủy hải sản.
-

Bệnh điếc nghề nghiệp: trong các nhà máy chế biến, việc vận hành các

máy làm lạnh, máy xay đá cây có tiếng ồn vượt quá phạm vi cho phép nghe của tai,
trong thời gian dài gây ra bệnh điếc.
-

Ngoài ra, vì mơ trường làm việc khắc nghiệt, người lao động rễ bị tăng

hoặc hạ huyết áp thất thường, có rất nhiều trường hợp người lao động bị xỉu trong khi
làm việc gây ảnh hưởng sức khỏe và hiệu quả công việc.
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO LAO ĐỘNG NGÀNH THỦY HẢI
SẢN
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định rõ trách nhiệm của người sử
dụng lao động về thực hiện an tồn vệ sinh nói chung và trách nhiệm thực hiện quy
định về phương tiện bảo hộ lao động nói riêng.

-

Phải mua sắm và cấp phát PTBVCN và cấp phát lại nếu PTBVCN bị mất, bị

hỏng không phải do lỗi của người lao động. Danh mục cấp phát thực hiện theo Quyết
định 68/2008/ QĐ – BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội ban hành.
Tùy vào từng loại hình để cấp phát PTBVCN phù hợp: Ví dụ ngồi các phương tiện
như quần áo, găng tay, ủng thì mỗi ngành nghề khác phải được trang bị thêm những
phương tiện phù hợp. Lao động khai thác, đánh bắt và ni trồng thủy hải sản cần
được trang bị thêm bình dưỡng khí, phao cứu hộ. Lao động vận hành máy có nhiều
tiếng ồn phải được trang bị thêm nút tai…Ngồi ra, người sử dụng lao động phải có
trách nhiệm trang bị thêm các phương tiện nếu điều kiện làm việc nguy hại nhưng
khơng có trong Quyết đinh 68/2008.
-

Đưa ra thời hạn sử dụng PTBVCN phù hợp. Thời hạn này căn cứ vào tính chất

cơng việc và chất lượng PTBVCN cấp phát, sau khi tham khảo ý kiến của cơng đồn
cơ sở.

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N


20

-

Phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các

PTBVCN trước khi cấp phát và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng của người lao động

như khi nào phải mang PTBVCN, sử dụng thế nào khi làm việc, thao tác mang, cởi
bỏ, điều chỉnh, các phương pháp bảo dưỡng, giữ gìn. Các nội dung huấn luyện phải
được kiểm tra đánh giá, những lao động chưa đạt yêu cầu phải huấn luyện lại.
-

Người sử dụng lao động phải cấp phát PTBVCN phù hợp, trước khi cấp phát

phải kiểm tra chất lượng, định kỳ kiểm tra việc thực hiện của người lao động.
-

Người sử dụng lao động tuyệt đối không cấp phát tiền thay PTBVCN, việc để

người lao động tự mua sắm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và năng
suất của công ty.
-

Trong các doanh nghiệp chế biến, đóng gói thủy hải sản cần thiết nhất phải xây

dựng kho chứa PTBVCN, tránh bảo quản ở những nơi ẩm thấp, có mùi.
-

Xây dựng quy chế thưởng phạt, đặc biệt là xử phạt nghiêm đối với người lao

động không tuân thủ nguyên tắc của doanh nghiệp.
PTBVCN có trở thành giải pháp hiệu quả bảo vệ sức khỏe và an toàn trong lao
động phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các trách nhiệm nêu trên của người sử dụng
lao động. Để chủ động khi thực hiện, người sử dụng lao động cần xây dựng kế hoạch
cho đơn vị mình. Trong đó phải xác định các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong từng
công việc, xây dựng danh mục trang cấp phù hợp, xác định yêu cầu chất lượng, kế
hoạch mu sắm, huấn luyện, cấp phát và giám sát thực hiện. Tất cả các quy định trước

khi ban hành, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của cơng đồn cơ sở,
phổ biến rộng rãi cho người lao động thực hiện.
2. Trách nhiệm của Người lao động
Để thực hiện tốt các quy định về PTBVCN cần có sự phối hợp giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Về phía người lao động, cần ý thức được sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân là mang lại an toàn và sức khỏe cho chính mình trong
điều kiện lao động khắc nghiệt.

PHƯ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN O VỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN I LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN NG TRONG NGÀNH THỦY SẢN Y SẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY SẢN N



×