Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

xây dựng kế hoạch cấp phát, quản lý và huấn luyện sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân phun sơn trong công ty chế biến gỗ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.17 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, lao động sản xuất trong nền công nghiệp luôn
là vấn đề mang tính nền tảng. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nhiều khu công nghiệp lớn ở
nước ta được hình thành với hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp và các dịch vụ kèm theo đã giải quyết
việc làm cho một số lượng lao động lớn. Trong đó, ngành chế biến gỗ là một trong những ngành có
tiềm năng xuất khẩu cao, mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế đất nước. cả nước hiện có 2600
doanh nghiệp chế biến gỗ, sử dụng đến 170000 lao động. giá trị xuất khẩu đồ gỗ có tốc độ tăng
trưởng trong cả nước một thời gian dài. Năm 1996 kinh ngạch xuật khẩu đồ gỗ chỉ đạt 61 triệu USD,
đến năm 2008 đạt đến 2,8 tỉ USD và trở thành 1 trong 5 ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt
Nam. Đồ gỗ Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 trong khối ASEAN và có mặt trên thị trường hơn 120
nước trên thế giới. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng lợi thế do
WTO mang lại xâm nhập vào thị trường mới là Mỹ, với tổng kim ngạch tăng từ 500 ngàn USD trong
năm 2006 đã lên đến 1 tỷ USD năm 2008, chiếm 1/3 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của cả nước.
Bên cạnh những đóng góp to lớn cho nền kinh tế, thì ngành cũng là nơi phát sinh ra nguồn ô nhiễm
dẫn đến công nhân trong ngành phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố có hại như: bụi, hơi khí độc,
ồn…. Ngoài ra ngành còn sử dụng nhiều máy móc, thiết bị, đa dạng về chủng loại nên nguy cơ xảy
ra các sự cố tai nạn lao động là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ đã quan tâm, đầu tư cải thiện
điều kiện làm việc, chăm lo sức khỏe cho người lao động. Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác
an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) nhưng tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong ngàng
cũng không hề giảm, nguyên nhân chủ yếu là do ý thức chấp hành các quy định ATVSLĐ của người
sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) chưa cao. Chính vì thế công tác ATVSLĐ cần
phải được tăng cường và củng cố, nhằm đảm bảo điều kiện lao động tối thiểu cho người lao động
đúng theo quy định của nhà nước mà không ảnh hưởng đến sản xuất.
Nhà máy chế biến gỗ FORIMEX II là nhà máy sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ gia dụng trực thuộc công
ty lâm nghiệp sài gòn, mục tiêu hoạt động của nhà máy là phát triển ngành chế biến gỗ, đồ gỗ và đồ
thủ công mỹ nghệ. Cùng với xu thế phát triển chung của ngành chế biến gỗ, nhà máy cũng có chung
những vấn đề về ATVSLĐ khi sử dụng nhiều loại máy móc cơ khí, môi trường làm việc có nhiều
bụi, ồn trong hầu hết các công đoạn sản xuất, hiw dung môi sinh ra trong các công đoạn phun sơn
hơi dầu và keo dáng.
1
Với sự phát triển của đời sống nhu cầu thẩm mỹ của con người cũng ngày cao, yêu cầu về sản phẩm


của người tiêu dùng không chỉ có chất lượng mà còn phải đẹp. Để bảo vệ bề mặt và tôn thêm vẻ đẹp
của gỗ, quy trình chế biến gỗ có thêm công đoạn phun sơn. Tại công đoạn phun sơn này vì có sử
dụng hóa chất dùng để pha sơn nên phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm như cháy nổ, độc hại như hơi
khí độc của dung môi hữu cơ. Vì người công nhân trực tiếp làm việc với hóa chất nên không thể
tránh khỏi hít phải hơi độc của chúng cho nên cần có những biện pháp là nên thông thoáng nơi làm
việc là thông gió, giảm được một phần nông độ hơi khí độc, do đó chủ yếu là phải sử dụng phương
tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ toàn bộ cơ thể người công nhân tránh ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe
của họ.
Chính vì thế với đồ án phương tiện bảo vệ cá nhân, em chọn đề tài “xây dựng kế hoạch cấp phát,
quản lý và huấn luyện sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân phun sơn trong
công ty chế biến gỗ” cho đồ án của mình. Qua đó, ta có thể hiểu thêm được tầm quan trọng của
phương tiện bảo vệ cá nhân để có thể sử dụng, bảo quản một cách đúng đắn , có hiệu quả, để nhằm
hạn chế tối đa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho các ngành sản xuất công nghiệp nói chung
và ngành chế biến gỗ nói riêng.
2
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN.........................................5
1.1. Khái niệm ................................................................................................................................5
1.2. Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân.............................................................................5
1.3. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân ........................................................................................5
1.3.1. Phương tiện bảo vệ đầu.........................................................................................................5
1.3.2. Phương tiện bảo vệ mắt .........................................................................................................5
1.3.3. Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp........................................................................................ 6
1.3.4. Phương tiện bảo vệ tay .............................................................................................................6
1.3.5. Phương tiện bảo vệ chân .......................................................................................................6
1.3.6. Phương tiện bảo vệ thính giác (tai).........................................................................................6
1.3.7. Phương tiện bảo vệ toàn thân ................................................................................................7
1.4. Vai trò vị trí của PTBVCN trong đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động..................................... 7
1.5. Tính chaát cuûa PTBVCN.........................................................................................................7

1.6. Khi nào cần sử dụng PTBVCN ................................................................................................8
1.7. Giới hạn bảo vệ của PTBVCN..................................................................................................8.
1.8. Yêu cầu chất lượng của PTBVCN ............................................................................................9
1.9. Những văn bản Pháp quy về PTBVCN: ...................................................................................9
1.10.Trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong thực hiện quy định về PTBVCN....10
1.11. Trách nhiệm của NLĐ trong thực hiện quy định về PTBVCN. ...............................................12
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ PHUN SƠN TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ
.............................................................................................................................................................13
2.1. Sơ lược về quy trình công nghệ phun sơn:................................................................................13
2.2. Những quy định về ATLĐ đối với công nhân phun sơn............................................................14
2.3. Những yếu tố nguy hiểm, có hại khi phun sơn..........................................................................14
2.3.1. Yếu tố nguy hiểm cháy nổ:.....................................................................................................14
2.3.2. Các yếu tố có hại....................................................................................................................15
3
Chương 3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VỀ VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ NỘI DUNG
HUẤN LUYỆN VỀ CÁCH SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN........................16
3.1. Xác định danh mục cấp phát PTBVCN cho NLĐ......................................................................16
3.2. Xây dựng kế hoạch cấp phát và quản lý PTBVCN....................................................................16
3.2.1. Xây dựng kế hoạch cấp phát..................................................................................................16
3.2.2. Kế hoạch quản lý PTBVCN:....................................................................................................................20
3.2.3. Quy định thời gian sử dụng các PTBVCN:.....................................................................21
3.3. Xây dựng kế hoạch và nội dung huấn luyện về cách sử dụng PTBVCN....................................22
3.3.1. Kế hoạch huấn luyện NLĐ:....................................................................................................22
3.3.2. Nội dung huấn luyện cách sử dụng, bảo quản PTBVCN........................................................22
3.4. Xác định chỉ tiêu chất lượng cho từng loại phương tiện Bảo vệ cá nhân....................................27
3.4.1. Quần áo lao động phổ thông:..................................................................................................27
3.4.2. Mũ vải:..................................................................................................................................27
3.4.3. Khẩu trang lọc bụi..................................................................................................................27
3.4.4. Bán mặt nạ phòng độc(một hộp lộc).......................................................................................27
3.4.5. Găng tay vải bạt.....................................................................................................................27

3.4.6. Giày vải bạt thấp cổ...............................................................................................................28
3.4.7. Ủng cao su.............................................................................................................................28
3.4.8. Yếm chống hóa chất...............................................................................................................28
3.4.9. Xà phòng...............................................................................................................................28
KẾT LUẬN........................................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................30
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
1.1. Khái niệm
Phương tiện bảo vệ cá nhân là các dụng cụ , phương tiện mà người lao động phải sử dụng để bảo vệ
cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm , có hại phát sinh trong quá trình lao động sản xuất do
điều kiện thiết bị , công nghệ và cách tổ chức chưa hoàn chỉnh gây ra .
1.2. Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân
Bất kỳ phương tiện bảo vệ cá nhân nào cũng phải đáp ứng ba yêu cầu sau đây :
- Về tính chất bảo vệ : ngăn cản hoặc làm giảm đến mức cho phép tác động của các yếu tố nguy
hiểm , có hại .
- Về tính chất sử dụng : nhẹ nhàng , thuận tiện , mỹ thuật .
- Về tính chất vệ sinh : không độc , không gây khó chịu khi sử dụng .
1.3. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân
1.3.1. Phương tiện bảo vệ đầu
Để chống chấn thương ở đầu (sọ não) do vật rơi từ trên cao xuống , do va quệt đập vào những vật
treo lơ lửng , vật chướng ngại , sắc nhọn ở ngang tầm đầu công nhân làm việc trên công trường cần
sử dụng mũ cứng bằng nhựa . bất cứ khi nào ở trên công trường , cũng phải đội mũ bảo hộ đặc biệt
tại những khu vực đang có thi công trên cao . mũ bảo hộ phải có quai đeo để tránh bị rơi .
1.3.2. Phương tiện bảo vệ mắt
Phương tiện bảo vệ mắt gồm có các loại kính và tấm chắn , trong đó kính được sử dụng phổ biến
hơn. Kính bảo hộ gồm hai loại chính :
- Kính trắng có tác dụng ngăn ngừa chấn thương mắt do bụi , các vật rắn và lỏng văng bắn vào mắt ,
khi làm các công việc như đập phá , chặt , cắt , khoan , đẽo đục mài nhẵn , đánh bóng vật liệu , vận

chuyển , rót chất lỏng nóng , hoá chất.
- Kính lọc sang (kính màu , kính mờ) để chống tia tử ngoại , tia hồng ngoại tia sáng mặt trời khi làm
các công việc như hàn điện , hàn hơi , khi phải nhìn vào các lò nung lò đốt sấy , làm việc ngoài trời
nắng chói ,v.v…
- Khi sử dụng kính bảo vệ mắt phải biết rõ yếu tố cần chống để chọn đúng loại kính .
5
1.3.3. Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp
- Dùng để ngăn ngừa tác hại của các loại bụi và hơi , khí độc xâm nhập vào cơ Phương tiện bảo vệ
cơ quan hô hấp gồm có nhiều loại khác nhau tuỳ theo công dụng
- Phương tiện lọc khí ( khẩu trang bán mặt nạ , mặt nạ ) : khẩu trang chỉ có thể lọc bụi, bán mặt nạ
có thể lọc bịu và hơi khí độc tuỳ theo vật liệu chứa trong hộp lọc mặt nạ lọc được cả bụi và hơi khí
độ, hiệu quả cao hơn bán mặt nạ .
- Phương tiện tự cấp khí hoặc dẩn khí (bình thở) : được sử dụng ở nơi người không trực tiếp hít thở
không khí được .
1.3.4. Phương tiện bảo vệ tay
- Tay là bộ phận rất dể bị chấn thương trên cơ thể : rách trầy da , gãy tay , sai khớp đứt tay , bỏng
tay, v.v… những công việc nguy hiểm phổ biến thường hay gây chấn thương tay như những công
việc tiếp xúc với bề mặt thô , sắc hoặc lởm chởm tiếp xúc với các chất độc , ăn mòn , nóng bỏng như
nhựa đường bi tum , khi làm việc với máy rung như máy khoan , đầm bê tông , sử dụng các dụng cụ
điện . để đề phòng chấn thương tay , phải sử dụng các dụng cụ thủ công cầm tay đảm bảo chất lượng
tốt dùng trang bị bảo vệ tay phù hợp như găng tay hay bao tay găng tay và bao tay thường làm bằng
vải dày như vải bò ,vải bạt . riêng găng tay cách điện phải là găng tay cao su .
1.3.5. Phương tiện bảo vệ chân
Phương tện bảo vệ chân gồm có các loại giày và ủng , kiểu giày và ủng được sử dụng tuỳ thuộc vào
công dụng bảo vệ .
- Để chống tác động cơ học (dẫm đinh và những vật sắc nhọn , vật liệu rơi vào chân v.v… ) có thể
dùng giày da có đế giày, có tấm lót kim loại càng tốt .
- Làm việc ở những chổ ẩm ướt ,lầy lội , phải tiếp xúc với những chất ăn mòn như vôi vữa , bê tông ,
v.v… nên sử dụng giày hay ủng bằng caosu , chất dẻo.
- Làm việc ở những nơi có hoá chất độc hại như xăng , dầu , axit ,v.v… phải sử dụng các loại giày

ủng đặc chủng chống lại tác hại của chúng . ở môi trường nguy hiểm về điện phải sử dụng giày, ủng
cách điện.
1.3.6. Phương tiện bảo vệ thính giác (tai)
6
Phương tiện bảo vệ tai gồm: nút tai chống ồn, nút bịt tai chống ồn… có tác dụng làm giảm cường độ
ồn do va chạm cơ học, vậy lý, thiết bị máy móc… đi vào tai. Tiềng ồn gây cảm giác khó chịu cho
người nghe, ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, có thể gây ra bệnh điếc. Vì vậy phải sử dụng những
thiết bị chống ồn này để tránh ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người lao động trong q trình lao
động tiếp xúc với tiếng ồn.
1.3.7. Phương tiện bảo vệ tồn thân: là quần áo lao động phổ thơng, đồng phục được thiết kế, may
măc phù hợp với từng cơng việc của người lao động nhằm tránh nhiệt độ, thời tiết bất lợi, hóa học
hoặc bắn kim loại , rò rỉ áp lực, súng phun, virus xâm nhập, bị ơ nhiễm bụi, mặc q nhiều quần áo..
Ngồi ra còn có các loại PTBVCN khác như: phương tiện bảo vệ chống ngã cao, bảo vệ chống chết
đuối, bảo vệ chống điện giật…
1.4. Vai trò vị trí của PTBVCN trong đảm bảo an tồn và vệ sinh lao động.
Để đảm bảo an tồn & vệ sinh lao động ( AT - VSLĐ), khi mơi trường lao động có các yếu tố nguy
hiểm, có hại phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa tác hại của chúng.
Tuy nhiên do những lý do khác nhau, các u cầu trên chưa được thực hiện hoặc dù đã thưc hiện
nhưng vẫn có thể còn tồn tại hoặc tiềm ẩn những yếu tố có nguy cơ gây tai nạn hoặc ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ NLĐ. PTBVCN cần thiết phải được trang bị cho NLĐ trong trường hợp này.
Các giải pháp được thực hiện để đảm bảo AT - VSLĐ trong sản xuất như xử lý điều kiện vi khí
hậu, chống bụi, chống hơi khí độc, chống ồn, chống rung động, ngăn ngừa các bức xạ có hại, che
chắn, ngặn chặn, cách ly .... trong đó PTBVCN là giải pháp sau cùng theo trình tự các bước thực
hiện.
- Có tác dụng ngăn ngừa TNLĐ: Các PTBVCN có tác dụng rất quan trọng trong phòng tránh tai nạn
- Có tác dụng ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp (BNN): Hiện tại Nh nước đã ban hành danh mục 25 BNN
và PTBVCN có khả năng ngăn ngừa hầu hết các BNN kể trên.
1.5. Tính chất của PTBVCN
- Tính pháp lý
- Tính khoa h c: ọ vận dụng nhiều lónh vực KH và công nghệ khác nhau và không ngừng hoàn

thiện•học .
7
- Tính qu n chúng:ầ phát huy được tác dụng bảo vệ phụ thuộc nhiều vào sự hiểu biết, tính tự giác
củangười lao động.
- Tính kinh t : chi phí ít, thời gian thực hiện nhanh, nhưng hiệu quả caoế
1.6. Khi nào cần sử dụng PTBVCN
Khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện phải tiếp xúc với một hoặc một số yếu tố nguy
hiểm, độc hại nào đó chúng ta đều phải sử dụng PTBVCN. Các yếu tố nguy hiểm, có hại đó có thể
xuất hiện khi:
- Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu (như nhiệt độ cao, nhiệt độ q thấp, áp suất, tiếng ồn , rung chuyển,
tia bức xạ … vượt qúa giới hạn cho phép ).
- Tiếp xúc với hố chất độc hại (ở dạng hơi, khí, hay dạng chất lỏng, rắn, bụi có thể thâm nhập vào
cơ thể qua đường hơ hấp, qua da, qua đường tiêu hố gây hại cho cơ thể con người…)
- Tiếp xúc vài yếu tố sinh vật ,vi trùng độc hại,mơi trường VSLĐ xấu (như virút ,vi khuẩn độc hại
hoặc các yếu tố khác có thể gây bệnh truyền nhiễm, hơi thối, ýêu tố sinh học độc hại khác…)
- Khi NLĐ phải làm việc trong điều kiện vị trí. tư thế thao tác bất lợi (khơng gian chật chội, làm việc
trên cao, trong hầm lò, trên sơng nước, trong rừng rậm gai góc…) hoặc các điều kiện nguy hiểm, độc
hại khác...
Cần xác định đầy đủ yếu tố nguy hiểm và có hại trong mỗi cơng việc (theo phương pháp quan sát,
phỏng vấn NLĐ, khám sức khoẻ, đo đạc mơi trường…) đánh giá mức độ nguy hại để đi đến quyết
định cần cấp phát những loại PTBVCN gì cho NLĐ, tính năng bảo vệ của mỗi PTBVCN cần cấp
phát ấy ra sao.
1.7. Giới hạn bảo vệ của PTBVCN.
PTBVCN có khả năng ngăn ngừa tai nạn lao động khi yếu tố gây nguy hiểm có cường độ tác động
nằm trong giới hạn bảo vệ của chúng.Với các tác nhân có thể gây bệnh nghề nghiệp, khả năng ngăn
ngừa và loại trừ tác hại khi sử dụng PTBVCN ở mức cao hơn nhiều.Tuy nhiên khả năng ấy chỉ trở
thành hiện thực khi NLĐ đã được trang bị đầy đủ PTBVCN có tính năng phù hợp và sử dụng đúng.
8
1.8. Yêu cầu chất lượng của PTBVCN
- PTBVCN trang bị cho NLĐ phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả tác hại của các yếu tố

nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây
tác hại khác.
- Như vậy PTBVCN phải vừa có khả năng bảo vệ, vừa phải đảm bảo yếu tố vệ sinh và tiện dụng.
Các yêu cầu này được qui định trong tiêu chuẩn chất lượng của mỗi loại PTBVCN với cơ sở pháp lý
thống nhất do cấp ngành hoặc cấp Quốc gia ban hành.
Cho đến nay đã có gần 500 Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN) trong lĩnh vực An toàn - Vệ sinh - Sức
khoẻ được Nhà Nước ban hành trong đó có hơn 70 TCVN về PTBVCN nhưng còn thiếu rất nhiều,
hiện đang được các cơ quan chức năng xây dựng, ban hành tiếp để hình thành một hệ thống tiêu
chuẩn đồng bộ và đầy đủ. Trong thời gian chờ đợi, với các loại PTBVCN mà TCVN chưa đề cập
chúng ta có thể tham khảo từ tiêu chuẩn ISO của Tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Quốc tế. Điều này là
phù hợp vì từ 10 năm nay các Tiêu chuẩn mới của chúng ta đều được xây dựng trên cơ sở chấp nhận
Tiêu chuẩn của Tổ chức này.
Thời gian gần đây, trong xu thế hội nhập, ngày càng nhiều loại PTBVCN do nước ngoài sản xuất
có mặt trên thị trường Việt nam. Trên bao bì hoặc trực tiếp trên sản phẩm có in tên các Tiêu chuẩn
như EN, ANSI, BS, DIN, JIS v.v... Cần chú ý không phải Tiêu chuẩn nào cũng quy định các thông
số định lượng. Chẳng hạn có Tiêu chuẩn nội dung chỉ đề cập đến cách Phân loại, Định nghĩa thuật
ngữ, Phương pháp thử nghiệm, đánh giá…
Tóm lại chỉ tiêu chất lượng của PTBVCN:
- Khả năng bảo vệ
- Tính vệ sinh
- Tính tiện lợi khi dùng
- Tính thẩm mỹ
1.9. Những văn bản Pháp quy về PTBVCN:
Đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống bệnh nghề
nghiệp, giữ gìn sức khoẻ NLĐ là một chủ trương, chính sách kinh tế - Xã hội lớn của Nhà Nước
Việt nam. Nhà nước đả ban hành nhiều văn bản pháp quy về AT - VSLĐ ( Xem Danh mục các văn
9
bàn Pháp quy về AT - VSLĐ ). Trong số đó có nhiều văn bản liên quan trực tiếp đến lĩnh vực
PTBVCN như :
- Bộ luật lao động với các điều 95,100,101 của Bộ Luật lao động quy định rõ “NLĐ làm công việc

có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cấp đầy đủ PTBVCN , NSDLĐ phải đảm bảo các PTBVCN
đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật “
- Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995.
- Thông tư số 10/1998/TT - BLĐTBXH ngày 28/5/1998 Hướng dẫn thực hiện chế độ Trang bị
PTBVCN.
- Quyết định 955/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/9/1998 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về
việc Ban hành Danh mục Trang bị PTBVCN cho người LĐ làm nghề , công việc có yếu tố nguy
hiểm, có hại.
- Quyết định 1320/1999/ QĐ-BLĐTBXH ngày 06/10/1999 về việc bổ sung , sửa đổi danh mục
PTBVCN cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại
- Quyết định 722/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/08/2000 về việc bổ sung, sủa đổi danh mục tang bị
PTBVCN cho người lao động (NLĐ) làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Quyết định 205/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/02/2000 về việc bổ sung, sửa đổi danh mục trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ làm nghề, công việc có yếu tố độc hại.
- Quyết định 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 của Bộ Lao Động-Thương binh Xã hội về
việc ban hành danh mục trang bị PTBVCN cho NLĐ làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm. độc
hại
1.10.Trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong thực hiện quy định về
PTBVCN.
Các văn bản Pháp quy của Nhà nước quy định rõ trách nhiệm của NSDLĐ về thực hiện AT-VSLĐ
nói chung, trách nhiệm thực hiện quy định về PTBVCN nói riêng.
Nội dung NSDLĐ phải có trách nhiệm thực hiện các quy định về trang cấp PTBVCN gồmcác nội
dung chủ yếu:
- Phải mua sắm và cấp phát PTBVCN và cấp phát lại nếu PTBVCN bị mất, bị hỏng không phải do
lỗi của NLĐ. Danh mục cấp phát thực hiện theo Quyết định 955/1998/QĐ - BLĐTBXH do Bộ Lao
động – Thương binh - Xã hội ban hành.
10
Tuy nhiên với một nghề công việc nhưng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hại khác (do thiết bị,
do công nghệ, do tình trạng nhà xưởng, nguyên liệu sử dụng, điều kiện thời tiết, địa lý vùng lãnh thổ,
do ô nhiễm của môi trường xung quanh …).Trong trường hợp này ngoài các PTBVCN theo Quyết

định 955, NSDLĐ phải cấp phát bổ sung những PTBVCN cần thiết khác cho NLĐ ( căn cứ điều 101
Bộ Luật lao động ).
- Phải đưa ra thời hạn sử dụng PTBVCN phù hợp. Thời hạn này căn cứ tính chất công việc và chất
lượng của PTBVCN cấp phát, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở.
- Phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn NLĐ sử dụng thành thạo các PTBVCN trước khi cấp phát và
kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng. Nội dung huấn luyện NSDLĐ tối thiểu phải làm cho NLĐ hiểu rõ :
Khi nào phải mang PTBVCN? Cần sử dụng những PTBVCN nào trong khi làm việc ? Thực hiện các
thao tác khi mang , cởi bỏ, điều chỉnh như thế nào là đúng cách ? Phương pháp bảo dưỡng , giữ gìn
PTBVCN ra sao? Giới hạn sử dụng và khi nào cần loại bỏ PTBVCN. Các nội dung huấn luyện phải
được kiểm tra đánh giá, NLĐ nào khi huấn luyện chưa đạt yêu cầu phải huấn luyện lại.
- Phải cấp phát PTBVCN có công dụng bảo vệ phù hợp.Trước khi cấp phát phải kiểm tra lại chất
lượng , đồng thời phải định kỳ kiểm tra trong quá trình NLĐ sử dụng và ghi sổ theo dõi các
PTBVCN chuyên dùng có yêu cầu an toàn cao như găng cách điện, ủng cách điện , phương tiện lọc
hơi khí độc, dây an toàn, phao cứu sinh v.v…
- Phải bố trí nơi cất giữ, bảo quản hợp lý.không bình thường, thậm chí khó chịu. Mỗi đơn vị phải có
biện pháp tuyên truyền giáo dục kết hợp hình thức hành chính cần thiết
- NSDLĐ không được cấp phát tiền thay hiện vật hoặc giao tiền cho NLĐ tự mua sắm PTBVCN.
PTBVCN có thực sự trở thành giải pháp hiệu quả bảo vệ sức khoẻ và an toàn trong lao động phụ
thuộc rất lớn vào việc thực hiện trách nhiệm nêu trên của NSDLĐ.
Để chủ động khi thực hiện, NSDLĐ cần xây dưng kế hoạch PTBVCN cho đơn vị mình.Trong đó
phải xác định các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong từng công việc, xây dựng danh mục trang cấp
phù hợp, xác định yêu cầu chất lượng, kế hoạch mua sắm, huấn luyện, cấp phát, tổ chức quản lý
kiểm tra theo dõi thực hiện. Mỗi đơn vị cần có bản quy chế quy định về việc cấp phát, sử dụng, bảo
quản, khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện quy định về trang bị PTBVCN .Trước khi ban hành cần
lấy ý kiến công đoàn cơ sở và phổ biến rộng rãi để NLĐ thực hiện.
1.11. Trách nhiệm của NLĐ trong thực hiện quy định về PTBVCN.
11
Để thực hiện tốt quy định về PTBVCN cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NSDLĐ và NLĐ.
- NLĐ khi đã được trang cấp PTBVCN thì bắt buộc phải sử dụng PTBVCN theo đúng quy định
trong khi làm việc. Không được sử dụng PTBVCN vào mục đích riêng, sai mục đích.

- NLĐ phải biết được tác hại nếu không mang PTBVCN. Phải biết giới hạn bảo vệ, cách thực hiện
các thao tác khi mang vào, tháo ra, điều chỉnh, vệ sinh, bảo dưỡng, bảo quản PTBVCN theo huấn
luyện của NSDLĐ.
- Bằng trực quan, trước mỗi khi sử dụng NLĐ cần kiểm tra sự toàn vẹn của PTBVCN mình sẽ dùng.
Điều này là bắt buộc khi sử dụng các PTBVCN có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy hại có thể
gây tai nạn tức thời như dây an toàn, găng ủng cách điện, phương tiện phòng chống hơi khí độc....
- Khi chưa được cấp phát PTBVCN, hoặc cấp phát không đủ, không phù hợp NLĐ cần phải phản
ánh, yêu cầu NSDLĐ xử lý.
- Mỗi NLĐ cần thấy rằng khi mang PTBVCN thì ít nhiều cũng có cảm giác không bình thường, thậm
chí khó chịu. nhưng nếu không sử dụng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn và sức khoẻ của chính
bản thân mình, vì vậy phải tự giác sử dụng.
- Theo quy định chung NLĐ sẽ phải bồi thường khi làm hỏng, làm mất PTBVCN mà không có lý do
chính đáng. Tùy theo quy định của mỗi đơn vị, NLĐ phải trả PTBVCN khi không còn làm việc tại
đơn vị nữa nếu NSDLĐ yêu cầu.
12

×