Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn tổ chức trò chơi trong giảng dạy phần vần lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.8 KB, 28 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.1 Lý do chọn đề tài:
I.1/ Cơ sở lý luận:
Đất nước ta thực sự bước sang giai đoạn mới là xây dựng và phát triển xã hội
chủ nghĩa lẽ tất nhiên chúng ta chưa thể thực hiện được những kế hoạch đề ra. Vì
vậy, nhiệm vụ đang trông chờ vào thế hệ măng non của đất nước. Một thế lực có
sự đồng nhất cả về thể chất và năng lực trí tuệ, óc sáng tạo lớn, ngày càng tỏ ra kế
tiếp xứng đáng.
Hiện nay, trên thế giới đang trên đà phát triển kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
tiên tiến. Để hoà nhập với các nước trên thế giới thì nhiệm vụ giáo dục quan trọng
hàng đầu của đất nước ta là: Đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo
dục. Đây cũng là nền tảng, là cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Song song đối với những môn học khác, môn Tiếng Việt có một vị trí hết sức
quan trọng. Nó hình thành và phát triển các kỹ năng: nghe, đọc, nói, viết cho học
sinh. Đó là những công cụ rất cần thiết để học sinh học tập những môn học khác.
Nếu như ở các môn học khác rèn luyện cho các em kỹ năng tính toán, tư duy,
sáng tạo... thì môn Tiếng Việt góp phần hình thành ở học sinh tính cách chăm chỉ,
cần cù, cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong cuộc sống. Học sinh hiểu biết sâu
rộng nắm quy tắc nói, viết... Làm thế nào để các em nắm kiến thức, phương pháp
học tập một cách say mê, hứng thú để kết quả học tập cao hơn thì cần phải có trò
chơi với tinh thần: "Học mà chơi - chơi mà học".
Vì vậy, tổ chức trò chơi Tiếng Việt trong các tiết học cực kỳ quan trọng. Nó
tạo một không khí vui tươi, phấn khởi gây hứng thú tích cực, chủ động học tập
của học sinh đối với học sinh Tiểu học với hoạt động là học tập. Thực tế trong
một tiết học, học sinh lớp một chóng mệt mỏi, chán nản. Bởi vậy chúng ta cần
đưa những trò chơi gắn với nội dung bài học để các em học tập đạt kết quả tốt
hơn.
1



I.1.2/ Cơ sở thực tiễn:
Vấn đề đặt ra cho chúng ta ở đây là làm thế nào để dạy học có hiệu quả cao,
giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... nhưng lại hứng thú học tập.
Thực tế hiện nay dạy môn học vần ở nhà trường Tiểu học nói chung, nhất là
các trường Tiểu học miền núi nói riêng thực sự đạt kết quả chưa cao. Vấn đề này
có nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản là cách thức tổ chức, phối hợp các phương
pháp dạy học của người giáo viên còn lúng túng. Phần nhiều dạy Tiếng Việt bằng
cách đưa trò chơi vào thay một số dạng bài tập chưa được coi trọng.
Bởi vậy, phần lớn học sinh lớp một học Tiếng Việt một cách bắt buộc, gò ép
có cảm giác sợ bộ môn. Việc tiếp thu kiến thức của các em còn máy móc, hay
quên. Việc sử dụng Tiếng Việt vào cuộc sống của các em chưa cao. Các kỹ năng:
nghe, đọc, nói, viết chưa thành thạo.
Để giúp học sinh biết đọc, biết viết Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong văn học, khoa học, chính
trị. Mỗi chúng ta có nhiệm vụ phải tích cực cho các thế hệ trẻ nói và viết ngày
càng tốt hơn, nói và viết Tiếng Việt theo cách nói của Hồ Chủ Tịch giản dị, trong
sáng, gọn gàng, chính xác.
Hiểu thì đơn giản nhưng khi tổ chức để truyền đạt đến học sinh là cả một vấn
đề khó. Vấn đề đặt ra ở đây là tổ chức trò chơi trong giảng dạy Tiếng Việt sao cho
hiệu quả là một yêu cầu quan trọng đang được các nhà giáo dục quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài: "Tổ chức trò chơi trong giảng dạy
phần vần lớp 1".
II. Mục đích nghiên cứu:
Trong giáo dục của nhiều nước phát triển và nhiều nước trong khu vực. Việc
nghiên cứu, cải tiến phương pháp dạy học đối với việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả luôn được chú trọng thích đáng. Thông qua nghiên cứu mà thừa kế và
phát huy những thành tựu đã được thử thách qua nhiều thế hệ đồng thời tìm ra
cách phối hợp một cách hợp lý giữa truyền thống và hiện đại để đáp ứng những
yêu cầu mới của kinh tế và xã hội đối với sự nghiệp giáo dục. Quan niệm như vậy
thì việc nghiên cứu đề tài có thể là tìm và đưa nhân tố mới vào quá trình dạy học,

trên cơ sở phát huy những thành tựu và kinh nghiệm dạy học đã có thể nâng cao
2


dần chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục. Hiểu như vậy sẽ không phủ
nhận những mặt tích cực của đội ngũ giáo viên, của nội dung và phương pháp dạy
học hiện đại. Chúng ta cần khắc phục và khắc phục những tồn tại trong dạy học
hiện nay, tiếp cận với xu thế tiến bộ, trong dạy học thời đại ngày nay.
Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu đề tài: "Tổ chức trò chơi trong giảng dạy
phần vần lớp 1 ở trường Tiểu học" để giúp người giáo viên hiểu sâu sắc hơn về
chức năng của trò chơi trong học vần lớp 1, thấy được vai trò quan trọng của trò
chơi đối với học sinh. Biết phối hợp truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, xen
lẫn trò chơi một cách nhịp nhàng giúp học sinh nắm bài tốt hơn, đọc hay hơn. Qua
đó giáo dục thẩm mỹ cho học sinh một cách nhịp nhàng, tự nhiên, hướng các em
tới cái hay, cái đẹp trong cuộc sống.
I.3/ Thời gian và địa điểm:
I.3.1/ Thời gian:
Nhận đề tài: Tháng 9/ 2007.
Hoàn thành đề cương: Tháng 1/ 2008.
Hoàn thành đề tài: Tháng 5/ 2008.
I.3.2/ Địa điểm:
Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên:
I.3.3/ Phạm vi đề tài:
I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu: "Tổ chức trò chơi trong giảng dạy
phần vần lớp 1".
I.3.3.2/ Giới hạn về khách thể khảo sát:
- Học sinh trong lớp 1.
I.4/ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp đọc tài liệu
- Phương pháp quan sát

- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê - so sánh và đối chiếu
- Phương pháp thực nghiệm
I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận - về mặt thực tiễn:
Theo tôi để đạt giờ dạy có hiệu quả qua việc tổ chức trò chơi thì người giáo
viên cần biết thiết kế, sáng tạo các trò chơi, cân nhắc kỹ để phù hợp với nội dung
3


bài dạy, giáo viên cần xem xét đưa vào là người hướng dẫn khơi dậy vốn sống của
học sinh và phát huy tính tích cực của học sinh. Khi học sinh tham gia chơi giáo
viên phải tôn trọng ý kiến của học sinh.
PHẦN II: NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1.1/ Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
- Tổ chức trò chơi trong học vần lớp 1 đã được cô giáo Nguyễn Thị Thảo
nghiên cứu. Tôi đã thử áp dụng vào giảng dạy năm học 2006 - 2007 nhưng chưa
đạt hiệu quả. Vì cô giáo chỉ nghiên cứu đưa trò chơi vào phần củng cố bài ở
những tiết dạy bài mới.
- Năm học 2007 - 2008 tôi đã nghiên cứu thêm về tổ chức trò chơi trong
giảng dạy phần vần ở các dạng bài như: Dạy âm vần mới, dạng bài ôn tập tổng
hợp, phần luyện nói. Tôi đã đưa các biện pháp áp dụng dạy thực nghiệm ở các lớp
1. Kết quả cho thấy giờ dạy học vần khi đưa trò chơi vào đạt hiệu quả cao. Lớp
học sôi nổi, học sinh hứng thú học tập.

I.1.2/ Cơ sở lý luận:
*/ Trò chơi là gì?
- Trò chơi không chỉ là một "Công cụ" dạy học mà nó còn là một con đường
sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Phương pháp tổ chức trò chơi
không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy và trò mà nó còn tạo

cho ta một cảm giác thoải mái tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy tưởng
tượng của người học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính là việc giáo
viên hướng dẫn học sinh hoàn thành tốt phẩm chất của một con người mới xã hội
chủ nghĩa.
- Trò chơi cũng là một cách thức, hình thức dạy học và mang lại kết quả cao.
Cách thức tổ chức trò chơi trong Tiếng việt là một yếu tố cơ bản. Nó nhận nhiệm
vụ cung cấp cho học sinh tính năng động, sáng tạo nhằm lôi cuốn học sinh ham
mê học hỏi, hiểu biết sâu hơn vấn đề gây được hứng thú học tập cho học sinh. Trò
4


chơi là một món ăn tinh thần, đối với học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp
1 nói riêng.
*/ Tổ chức trò chơi:
- Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp
học tập có hiệu quả của học sinh. Thông qua trò chơi, học sinh được luyện tập,
làm việc cá nhân. Làm việc trong đơn vị nhóm, đơn vị lớp theo sự phân công với
tinh thần hợp tác, đó là những cách làm việc thuộc phương pháp học tập mới mà
trường Tiểu học cần hình thành ở người học.
*/ Tổ chức trò chơi trong giảng dạy học vần lớp 1:
- Tổ chức trò chơi trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 1 là một hình thức tổ chức
dạy học, việc chơi trở thành một biện pháp học tập. Trò chơi hướng vào mục đích
củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng từng bài, từng nhóm, từng chủ đề của
chương trình môn học. Riêng trò chơi cho phần học vần trò chơi phải biết kết hợp
củng cố kiến thức âm, vần mới và rèn luyện kỹ năng đọc, biết kết hợp giữa dạy kỹ
năng đọc với kỹ năng viết, nói và nghe.
- Tổ chức trò chơi trong Tiếng Việt cần đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện để
học sinh dễ nhớ. Cần có các trò chơi đa dạng, phong phú, nhiều hình thức để thu
hút nhiều học sinh cùng tham gia.
Trò chơi đưa ra nhiều hình thức, nhiều loại hình chơi: Chơi bằng mặt, bằng

tai, bằng tay, bằng cơ quan phát âm. Như vậy trò chơi được xem như mọi hoạt
động giải trí bao gồm các yếu tố:
- Tiếp nhận thông tin Tiếng Việt.
- Chuyển các dạng thể và hình thức môn học.
- Thông hiểu những gì mà học sinh được chơi.
Việc tổ chức trò chơi theo các giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn phát
lệnh, giai đoạn chơi, giai đoạn kết thúc.
5


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY PHẦN
HỌC VẦN LỚP 1
I.2.1/ Thực trạng của việc tổ chức trò chơi trong giảng dạy phần vần lớp
1
Quan điểm của giáo viên về cách tổ chức trò chơi: Nhìn chung giáo viên
trường tôi rất coi trọng việc đưa trò chơi vào trong dạy học học vần, đặc biệt là
Tiếng Việt lớp 1. Cụ thể khi nói đến vai trò của trò chơi thì hầu hết các giáo viên
đầu cấp cho rằng: Trò chơi học vần hết sức quan trọng vì các em học sinh lớp 1
tâm lý rất hiếu động, thích được nhảy múa, vui chơi và ham chơi, các em chưa
quen với học tập căng thẳng. Nếu xen lồng trò chơi trong một giờ học Tiếng Việt
thì các em rất thích học, hồ hởi, hứng thú và việc tiếp thu kiến thức của các em có
kết qủa tốt hơn. Còn đối với các em lớp cao hơn, trò chơi nhằm củng cố nội dung
bài, liên hệ với thực tế bài học. Có 90% giáo viên đều khẳng định rằng: Đưa trò
chơi vào trong dạy học học vần là rất quan trọng và hoàn toàn hợp lý, điều đó sẽ
thuận lợi cho cả thầy và trò trong quá trình dạy và học.
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học là môn vô cùng quan trọng, đa dạng và phong
phú. Qua tìm hiểu giáo viên thường tổ chức trò chơi như: Thi đọc, viết đúng, đọc
đúng, thi nói đúng, ghép chữ, tìm tiếng, từ, đặt câu, đoạn, bài để khám phá hoặc
củng cố các kiến thức đã học.

* Cách thức tổ chức trò chơi:
Qua tìm hiểu và thăm dò các giáo viên đều có ý kiến chung là: Tuỳ từng bài,
từng chủ đề, từng đối tượng mà giáo viên tổ chức trò chơi vào phần nào, lúc nào,
thời gian bao lâu, mức độ khó, dễ của giờ dạy.
Nhưng thực tế thì nhiều giáo viên còn lúng túng khi tổ chức, chưa đưa trò
chơi đúng lúc, chưa hiểu rõ mục đích chơi, luật chơi. Nên khi tổ chức chơi chưa
mang lại hiệu quả như mong muốn. Việc sưu tầm và sáng tạo trò chơi của giáo
viên còn hạn chế, các trò chơi hay bị lặp lại và chưa thực sự thu hút học sinh.
6


Thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học Tiếng việt lớp 1 là một vấn đề
nan giải và yêu cầu rất nhiều ở óc sáng tạo của người dạy.Vì vậy phải làm thế nào
để trò chơi vừa mang tình giải trí vừa có tác dụng truyền đạt, củng cố kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh.
I.2.2. Đánh giá thực trạng của việc tổ chức trò chơi trong giảng dạy phần
vần lớp 1.
Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu, điều tra, dự giờ thấy được:
- Phần lớn giáo viên thường đưa trò chơi vào cuối tiết học là phần củng cố
bài. Rất ít trò chơi được đưa vào phần đầu tiên hoặc giữa tiết học. Vì vậy các trò
chơi mới được dùng ở việc củng cố kiến thức, chưa có tác dụng tìm hiểu, khai
thác kiến thức mới.
- Về phía học sinh rất thích trò chơi đưa vào giờ học. Qua thăm dò 100% các
em thích chơi.
- Về nội dung trò chơi: Giáo viên chưa xác định rõ ràng, bởi vì giáo viên mới
chỉ nghĩ đến sự hứng thú, sôi nổi của học sinh trong tiết học mà chưa tính đến
việc truyền thụ, củng cố tri thức cho học sinh qua trò chơi. Vì thực tế có những trò
chơi chưa thực sự phù hợp với giờ học với từng thời gian trong một tiết.
Vậy việc đưa trò chơi Tiếng Việt vào giờ học như thế nào để tạo không khí
vui vẻ, hào hứng cho học sinh trong giờ học mà lại truyền thụ củng cố được tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo cho các em trong môn học đạt kết quả cao. Đòi hỏi người
thầy sự nhiệt tình, óc sáng tạo, tinh tế để đưa trò chơi vào dạy học một cách hiệu
quả nhất.
CHƯƠNG 3:
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DỴA PHẦN
VẦN LỚP 1
I.3.1/ Các biện pháp tổ chức trò chơi trong giảng dạy học vần lớp 1
- Biện pháp 1: Giáo viên cần chú trọng tổ chức trò chơi cho học sính
7


+ Luật chơi phải được giới thiệu rõ ràng trước mỗi khi chơi. Luật chơi cần
nêu rõ: Nội dung trò chơi, cách tổ chức chơi, cách tính điểm cho người chơi.
Giáo viên phải là người tổ chức chơi: Công bố luật chơi, giám sát người
chơi, kiểm tra, đánh giá cuộc chơi một cách công bằng, chính xác theo đúng luật
đã nêu.
Muốn thế: Lệnh chơi phải rõ ràng về nội dung: dứt khoát về lời nói. Nhận
xét phải kịp thời, công khai.
+ Trò chơi trong lớp phải mang tính chất học tập cụ thể là phải xác định rõ
mục đích hình thành hay khắc sâu, củng cố kiến thức, kỹ năng gì có liên quan đến
bài học. Khi hướng dẫn trò chơi phải luôn bám sát mục đích đó khi đánh giá
người chơi.
+ Trò chơi phải được tổ chức một cách hợp lý và trở thành một bộ phận của
quá trình tổ chức giờ học. Muôn vậy tổ chức giờ học có trò chơi nhất thiết phải đi
đôi với việc thay đổi phương pháp giảng dạy của giáo viên, cũng như thay đổi
phương pháp học tập của học sinh.
+ Trò chơi được tổ chức không chỉ dừng ở bước củng cố bài học mà trò chơi
có thể tổ chức ngay trong bước kiểm tra bài cũ và ngay cả trong bước quan trọng
nhất: Hình thành kiến thức kỹ năng mới.
- Biện pháp 2: Tổ chức trò chơi cho học sinh chơi đúng, chơi nhanh, chơi đạt

kết quả
Tất cả các phân môn trong dạy học Tiếng Việt đều có thể tổ chức trò chơi
cho học sinh. Nhưng trong đó môn học vần trong Tiếng Việt có thể đưa nhiều loại
hình trò chơi nhất. Trong môn học vần các em được làm quen nhanh và tiếp xúc
với những ký hiệu chữ ghi âm, dấu thanh để từ đó các em chơi trò chơi một cách
có hiệu quả mà không khỏi bỡ ngỡ. Với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh có thể
nhận bíêt được trò chơi không quá phức tạp như các em nghĩ, ngược lại các trò
chơi đó cực kỳ lý thú và nó sẽ giúp các em phát huy sáng tạo, tính tích cực chủ
động trong học tập.
Khi giáo viên đưa ra trò chơi bất kỳ học sinh phải phát hiện ra một cái chung
nhất, ưu điểm nhất học sinh sẽ tái hiện dần kiến thức mà học sinh vừa học vừa có
8


thể đọc, viết, phát âm không sai, không lẫn lộn giữa các âm như: l/n; v/d; s/x. Các
vần khó như: eo/oe; ao/ao; ong/oong.
Thông qua việc tổ chức trò chơi giáo viên còn có thể kiểm tra và đánh giá
việc đọc tiếng, từ, câu, đoạn, cả bài, cách ngắt nghỉ, cách viết đúng âm, vần, dấu
thanh... học sinh phải hình dung kiến thức một cách chính xác. Trò chơi khi đưa
vào giờ học không được tách rời, không thừa, không giới hạn. Có quy tắc, có luật
chơi rõ ràng. Nói cách khác trò chơi phải được áp dụng và có mục đích rõ ràng.
Không nên đưa trò chơi vào giờ học một cách tuỳ tiện, ngẫu hứng và cũng không
nên quá lạm dụng trò chơi trong tiết học. Tức là trong tiết dạy học vẫn phải truyền
thụ, củng cố kiến thức và phương pháp dạy học khác nhau. Tuyệt đối không thể
thay toàn bộ các phương pháp khác bằng phương pháp trò chơi. Trong khi chơi
giáo viên phải thực sự là người tổ chức, hướng dẫn, phải hoà mình vào cuộc chơi
của học sinh, giúp các em chơi một cách tự nhiên, không gượng ép, gò bó. Giáo
viên phải biết dừng trò chơi đúng lúc, không kéo dài trò chơi mặc dù học sinh còn
hứng thú.
Trò chơi đưa vào dạy học phải tính tới mức độ khó, dễ, tuỳ theo đối tượng để

trò chơi phù hợp với trình độ của các em. Có thể ở những trò chơi vào bài đầu thì
hình thức đơn giản. Sau một thời gian có thể tăng độ khó để học sinh không cảm
thấy nhàm chán. Trò chơi phải luôn thu hút được tất cả các em cùng tham gia
chơi.
Muốn cho học sinh học tốt, giáo viên cần phải tổ chức nhiều trò chơi. Khi
dạy loại bài chữ ghi âm và ghi vần mới, giáo viên cũng nên tổ chức trò chơi để
học sinh nhớ được một chữ ghi âm qua trò chơi để từ đó luyện thao tác ghép tiếng
chứa âm hoặc vần mới.
Cao hơn nữa có thể tổ chức trò chơi dùng từ có chứa âm, vần mới để tạo lời
nói. Tất cả những trò chơi này đều mang lại kết quả của việc dạy của giáo viên và
việc tiếp thu bài của học sinh.
- Biện pháp 3: Phân loại trò chơi học vần và chỉ dẫn để thực hiện trò chơi
+ Trò chơi dạy âm, vần mới:
9


* Trò chơi: Ai nhanh hơn: Ví dụ ở bài g, gh
Giáo viên mời hai đội, một đội cử 3 em lên bảng giải chữ g hay gh.
- Mục tiêu: Học sinh biết sử dụng chữ g, gh trong các từ ứng dụng.
- Luật chơi: Mỗi học sinh chỉ được điền một chữ vào chỗ trống và một học
sinh chỉ được lên một lần. Đội nào vi phạm coi như thua, đội nào thắng là đội đó
xong trước và đúng hết.
- Chuẩn bị của giáo viên: Các chữ cái có gắn nam châm.
Đội 1:
g, gh, g, gh, g, gh
Viên ....ạch
.....ác xép
....ế tựa

Đội 2:

g, gh, g, gh, g, gh
.....ạo tẻ
bàn .....ế
.....i nhớ

- Trò chơi này tôi thường đưa vào cuối tiết học để củng cố kiến thức của bài,
rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Tôi đã áp dụng dạy thực nghiệm. Thông qua trò
chơi học sinh nhận tốt mặt chữ, phát âm chuẩn. Biết được ngữ pháp của tiếng từ
để sau này các em viết từ, viết câu và cao hơn nữa để viết chính tả. Đó là:
+ Gh: Tạo tiếng mới đi với âm e, ê, i.
+ G: Tạo tiếng mới đi với nguyên âm còn lại.
* Trò chơi: “Em tìm tiếng mới”.
- Mục đích: Tạo ấn tượng để nhớ các vần vừa học.
- Tổ chức: Lớp chia thành nhiều nhóm và đặt tên cho từng nhóm.
- Cách chơi: Lớp cử một bạn làm chủ trò chơi. Chủ trò đứng ngoài các nhóm,
hô bất kỳ một vần nào trong 2 vần vừa đọc (Ví dụ: an) một nhóm nào đó tìm ra
tiếng có chứa vần này. Nhóm tiếp theo phải tìm một tiếng có nghĩa với điều kiện:
tiếng đó phải giống vần hoặc gống âm đầu với tiếng của nhóm trước. Trò chơi cứ
tiếp tục từ nhóm này qua nhóm khác...
- Cách đánh giá: Sau trò chơi, nhóm nào trụ lâu nhất là thắng.
VD: Người chủ trò: an
+ Nhóm 1: lan
+ Nhóm 2: ngan hoặc can.
+ Nhóm 3: tan hoặc van...
10


Trò chơi này tôi thường đưa vào giữa hoặc cuối tiết học để phát huy tính tích
cực của học sinh, học sinh mạnh dạn được cùng làm việc hợp tác trong nhóm, học
sinh có thể hỗ trợ nhau. Qua trò chơi này làm tăng vốn từ cho học sinh, phát triển

tư duy đồng thời lớp học sôi nổi.
* Trò chơi: “Thi viết đúng tên cho vật và hình ảnh”:
- Giáo viên chia một số tranh ảnh, mô hình, đồ vật mà tên của chúng có chứa
vần trong bài học: Ví dụ trong vần ot, at cho các nhóm. Học sinh viết tên tranh,
mô hình, đồ vật... vào giấy. Hết thời gian chơi, các nhóm đọc giấy viết các từ viết
được. Nhóm nào viết đúng, nhiều hơn thì thắng.
- Tổ chức trò chơi này tôi đưa vào cuối tiết học, học sinh tự rèn luyện qua
quan sát kênh hình, luyện viết kênh chữ nhằm phát triển cho học sinh tư duy, tính
nhanh nhẹ. Đồng thời rèn các kỹ năng tổng hợp cho học sinh.
* Trò chơi: “Thi tìm tiếng, từ chứa vần”:
- Giáo viên hướng dẫn chơi: Cô chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm sẽ lần lượt
đưa ra tiếng, từ: Ví dụ vần oi, ai. Nhóm sau không lấy lại từ nhóm trước. Các từ
mỗi nhóm tìm được cô sẽ ghi ở 4 cột trên bảng. Nhóm nào tìm được nhiều và
đúng là thắng. Khi đến lượt nhóm mình mà các bạn không đưa ngay ra được
tiếng, từ thì lớp đếm từ 1 - 5 nhóm đó mất lượt chơi và chuyển cho nhóm tiếp
theo.
- Giáo viên tổ chức cho cá nhóm chơi và nhận xét, đánh giá kết quả.
ở trò chơi này tôi thường cho học sinh chơi ở phần củng cố bài học nhằm
phát triển kỹ năng nói, tìm tiếng, từ có nghĩa để sau này các em vận dụng viết câu
chứa tiếng. Trò chơi này thường gọi tắt là tiếp sức. Trò chơi này giúp học sinh óc
tư duy, nhanh nhẹ, phối hợp giữa các bạn cùng nhóm. Phát huy tính tích cực của
mỗi cá nhân. Lớp học sôi nổi, giờ dạy đạt hiệu quả cao.
* Trò chơi: " Nhìn ra xung quanh":
Giúp học sinh luyện nhớ vần mới, tìm nhanh tiếng và từ có vần mới đọc và
viết các tiếng đó.
Ví dụ khi dạy bài au - âu (sách Tiếng Việt tập 1) hướng cho học sinh không
những tiếp thu bài học qua lời giảng sách giáo khoa trong phạm vi học mà còn
giúp học sinh vận dụng thực tế để tìm ra những từ có vần mới học như:
11



Vần au: Cây rau, lau nhà, lâu sậy, trước sau, trắng phau, bà cháu...
Vần âu: Ve sầu, quả dâu, quả sấu, kim khâu, con sâu, châu chấu...
Trò chơi này có thể chơi vào cuối hoặc giữa tiết học. TRong các trò chơi khi
dạy âm, vần mới. Tôi đã áp dụng và dạy thử nghiệm ở cả năm lớp 1 trường tiểu
hcọ thị trấn. Kết quả cho thấy, các em đều nắm bài mới chắc, nắm vững các quy
tắc chính tả và vận dụng viết câu tốt. Lớp học sôi nổi
+ Trò chơi dạy các bài ôn tập:
* Trò chơi: “Tôi có vấn đề gì”.
- Mục tiêu: Học sinh nhận biết các từ có vấn đề giống nhau
- Chuẩn bị: Các thẻ có chứa vần đã học. Một thẻ màu vàng cho các nhóm ghi
thêm từ mới có cùng vần đã học.
- Cách tiến hành:
Yêu cầu học sinh nhặt đúng các từ có cùng vần với nhau thành nhóm.
+ Bước 1: Học sinh vòng quanh lớp tìm những bạn có thẻ từ cùng vần với
mình tạo thành một nhóm.
+ Bước 2: Xác định vần chung của nhóm, viết vào một thẻ bài và gài lên
bảng vần. Lần lượt đặt các thẻ từ của nhóm dưới thẻ vần.
au
rau
lau
cháu
cau

âu
cầu
nấu
dâu
đâu
cậu


iu
dìu
địu
liu
chiu

êu
êu
phêu
nêu
thêu

+ Bước 3: Tìm và viết thêm một số từ có vần chung của nhóm vào các thẻ có
bìa màu vàng và đặt dưới thẻ vần.
+ Bước 4: Cả lớp cùng xem bảng vần các nhóm.
Kết thúc giờ chơi nhóm nào viết được nhiều tiếng, từ nhóm đó thắng.
- ở trò chơi này tôi thường tổ chức ở bài ôn để củng cố những vần đã học
giúp học sinh nhận biết các vần. So sánh được sự giống và khác nhau giữa 2 vần.
Bảng vần này được giữ ở trên tường trong lớp suốt tuần học cho tới tiết ôn tập
tuần sau để học sinh tiếp tục bổ xung từ vào những ngày sau đó.
* Trò chơi: “Tìm nhanh tiếng mới”:
12


Giáo viên chuẩn bị một số miếng bìa đã viết sẵn những chữ đã học. Giáo
viên úp mặt chữ có ghi chữ vào trong lật mặt trắng ra ngoại.
- Giáo viên cho 2 đội chơi (mỗi đội 4 - 6 em), xem đội nào tìm được nhiều
tiếng mới hơn thì đội đó thắng.
Ví dụ: Bài ôn tập những vần học có kết thúc bằng âm n.

on

en

+ Hàng 1: con, hòn đá, rau non, con tôm...
+ Hàng 2: hoa sen, cái kèn, len, cô khen em...
Tương tự: học sinh tiếp tục 2 nhóm khác lên lật ở 2 hàng tiếp theo.
ở trò chơi này củng cố cho học sinh âm, vần. Luyện đọc, luyện nói phát triển
tư duy cho học sinh, rèn học sinh nhanh nhẹ. Lớp học sôi nổi, học sinh hào hứng
học tập.
* Trò chơi: “Xem tổ nào nhanh hơn”. ( Bài tổng hợp)
Đối với những bài ôn tập tổng hợp tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi ở
ngay đầu giờ học để gây hứng thú vào giờ học để nhằm phát triển ngôn ngữ cho
học sinh, luyện viết thông qua tiếng đã biết để phát triển tích cực của học sinh.
Ví dụ: ở bài tổng hợp:
- Chuẩn bị: Chia bảng làm hai phần và viết sẵn các vần, tiếng như hình vẽ để
học sinh tự tìm từ và ghi lên bảng.
Phấn mầu để dễ phân biệt.
Tổ 1
yêu
thân
bỡ
rung
lo

Tổ 2

mênh
buồn
lấp

trìu

- Cách tiến hành:
Yêu cầu mỗi học sinh chỉ được điền một tiếng để tạo thành từ có nghĩa.
13


Mỗi lần 2 nhóm, mỗi nhóm 4 người (số người tuỳ thuộc vào số từ đã chuẩn
bị).
Các nhóm đứng ở đầu bàn hàng thứ nhất, khi hô bắt đầu thì lần lượt từng em
chạy lên viết 1 tiếng để tạo thành từ có nghĩa (càng gần với từ khoá càng tốt), viết
xong về chỗ đưa phấn cho bạn tiếp theo.
Nhóm nào viết đúng cả 4 từ là thắng cuộc, trong trường hợp 2 nhóm đều
đúng thì nhóm nào nhanh hơn là thắng cuộc.
+ Trò chơi dạy phần luyện nói:
* Trò chơi: “Truyền tin thầm”:
- Mục tiêu: rèn luyện ký năng nghe ghi nhớ và luyện nói.
- Chuẩn bị: giáo viên chuẩn bị một số câu cần truyền tin đưa ra giấy theo
mức độ tăng dần (tuỳ theo trình độ của học sinh để đưa ra câu đơn giản hoặc câu
ghép).
- Cách tiến hành:
Cho học sinh đứng thành một hàng giáo viên nói thầm một thông tin (câu đã
chuẩn bị) vào tai học sinh thứ nhất. Học sinh sẽ nói thầm lại thông tin cho học
sinh tiếp theo và cứ tiếp tục cho học sinh đứng cuối hàng. Học sinh cuối cùng sẽ
nói to thông tin này cho cả lớp cùng nghe. Giáo viên và học sinh cùng so sánh gửi
thông tin nói ra. Mỗi lần chơi tăng mức độ khó có thể câu dài, ngắn khác nhau.
Nếu số học sinh trong lớp nhiều. Giáo viên có thể chia thành các đội, giáo
viên nói thầm những thông tin khác nhau cho mỗi đội. Đội nào có tin hoặc câu
đúng nhất sẽ là đội thắng trong trò chơi.
- Tuỳ theo từng bài và nội dung phần luyện nói để tôi đưa ra những trò chơi

rèn cách nói đúng, nói hay để tôi đưa ra những trò chơi rèn cách nói đúng, nói
hay, mở rộng vốn từ cho học sinh. Rèn kỹ năng sống, vận dụng trong giao tiếp
hàng ngày.
Ví dụ: ở bài: in - un: Luyện nói: Nói lời xin lỗi
om - am: Luyện nói: Nói lời cảm ơn.
Tôi hướng dẫn: Hai đội chơi, mỗi đội 2 người, các em đóng vai tạo một tình
huống phải nói lời cảm ơn, xin lỗi và tự nói lời cảm ơn, xin lỗi đó.
14


Như: Bạn A và B. Nếu A tặng cho B một quyển vở nhân dịp sinh nhật thì B
phải cảm ơn. Em hãy vào vai A và B để tặng vở và nói lời cảm ơn nhau.
* Trò chơi: “Tập làm anh, chị, em”. ( ở bài em - êm)
- Hướng dẫn: 8 bạn chơi, chia làm 4 nhóm. Trong mỗi nhóm có một người
làm anh hoặc chị, còn một người làm em. Mỗi nhóm sẽ vào vai tạo ra một tình
huống trong quan hệ đối xử anh em trong nhà.
Ví dụ:
Anh: Ban đêm, trước khi đi ngủ, em nhớ phải làm gì?
Em: Em phải nhớ ạ, phải đánh răng trước khi đi ngủ.
Chú ý: Nhóm nào nói hay, đúng và có nhiều tiếng chứa em, êm hơn thì
thắng.
Học sinh chơi thi, giáo viên đánh giá, nhận xét.
Phần luyện nói, tôi đã áp dụng và dạy thử nghiệm ở các lớp 1. khi đưa trò
chơi vào, giờ dạy thực sự đạt hiệu quả. Học sinh phát huy được tính tích cựu trong
học tập cao. Các em được nói nhiều, được hỏi nhiều. Nói đúng, hiểu đúng, trả lời
đúng. Bước đầu HS biết về cấu trúc Tiếng Việt. Tạo điều kiện để các em học các
phân môn tập làm văn nói, luyện từ và câu, viết văn...ở các lớp trên. Đồng thời
học sinh hứng thú học tập, lớp học sôi nổi.
II.3.2/ Kết quả nghiên cứu
Để đánh giá chất lượng học tập của học sinh trong giờ dạy học vần khi đã

đưa trò chơi vào giờ học vần. Tôi đã tiến hành soạn giáo án dạy ở 2 lớp 1B và 1C
trường Tiểu học Thị trấn. Với tỷ lệ học sinh khá giỏi như nhau, sĩ số bằng nhau.
Qua dạy thực nghiệm, đối chiếu tôi thấy. Với cùng một nội dung giáo án, cùng
được áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học như nhau. Nhưng có
một điều khác là:
+ Lớp 1B có đưa trò chơi vào.
+ Lớp 1C không đưa trò chơi vào.
Tôi đã so sánh kết quả đạt được của 2 giờ dạy của 2 lớp như sau:
* Tiết dạy có đưa trò chơi:
- Học sinh nắm kiến thức âm, vần tương đối nhanh, số lượng học sinh đọc và
viết âm, vần, tiếng, từ mới đạt 90%; số còn lại các em cũng nắm được cách đọc và
15


viết âm, tiếng, từ mói nhưng chậm hơn. Nhưng tiết dạy này tôi thấy nổi rõ hơn là
học sinh hứng thú học tập. Đa phần các em rất muốn được tham gia vào trò chơi
học tập. Qua trò chơi tôi thấy việc nhận thức các em nhanh hơn, phát huy được
tính tích cực của học sinh trong học tập. Học sinh sôi nổi thảo luận, hào hứng khi
chơi và muốn thể hiện mình trước bạn bè, cô giáo.
* Tiết dạy không đưa trò chơi vào giờ học:
- Với tiết dạy học này tôi nhận thấy đa số học sinh cũng nắm được kiến thức,
các em chỉ chăm chú ở nửa tiết đầu. ở nửa tiết sau các em tỏ ra mệt mỏi không tập
trung chú ý, một số em tỏ ra chán nản, không khí lớp học căng thẳng gò ép, sự
hào hứng phấn khởi ở những phút sau gần như không có. và kết quả đạt được
khoảng 45% học sinh đọc viết đúng vần, tiếng, từ, câu. Số học sinh còn lại có
nhiều sai sót trong việc đọc, viết.
Qua việc tìm hiểu nghiên cứu lý thuyết về việc giảng dạy Tiếng việt lớp 1
cùng với việc trực tiếp giảng dạy thực nghiệm và đối chiếu qua 2 tiết học vần lớp
1. Tôi thấy việc tổ chức trò chơi trong dạy học Tiếng việt lớp 1 là cực kỳ quan
trọng, nó không chỉ giúp học sinh có hứng thú ham mê học tập mà còn giúp các

em nắm kiến thức mới một cách nhanh nhạy, thông qua trò chơi học sinh củng cố
lại kiến thức cũ nhưng cũng không có cảm giác nhàm chán. Các em cảm thấy tự
tin và bạo dạn hơn khi được tham gia vào các trò chơi học tập, giúp ho không khí
lớp học sôi nổi không bị căng thẳng, gò bó, phù hợp với đặc điểm tâm lý của học
sinh "Học mà chơi - chơi mà học".
PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ:
Vói sự phát triển không ngừng của khoa học giáo dục trên thế giới, đòi hỏi
ngành giáo dục phải có sự thay đổi về nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức học tập phù hợp để góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách của học sinh
nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng. Rất cần thiết phải có sự thay đổi không chỉ
ở nội dung, phương pháp giảng dạy mà cần sự thay đổi, kết hợp các hình thức học
tập phong phú. Trong đó không thể nói đến vai trò quan trọng của trò chơi Tiếng
Việt. Thông qua trò chơi học sinh có thể khám phá, tìm tòi kiến thức tâm lý nó
hoàn toàn phù hợp với các em, các em vẫn có cảm giác luôn được chơi, được hoạt
động nhưng về cơ bản các em đã và đang nắm bắt tri thức mới, củng cố tri thức cũ
dưới hình tức trò chơi.
16


Trò chơi còn gây hứng thú học tập, yêu thích môn học góp phần phát triển
năng khiều bộ môn cho học sinh để giáo viên có thể ôn luyện mũi nhọn cho các
em ngay từ lớp đầu cấp. Mặt khác, khi học sinh được tham gia trò chơi các em có
cảm giác hoà đồng, có ý thức xây dựng tập thể, tạo niềm tin vào khả năng của
mình. Từ đó các em cảm thấy thoải mái khi học tập, tự tin khi phát biểu, tạo động
lực để các em học tập đạt kết quả cao.
Để tổ chức tốt một trò chơi thì người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ phương
tiện hỗ trợ, cách thức tổ chức và các tình huống có thể xẩy ra. Trò chơi được lựa
chọn sao cho phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lý của học sinh để các em
"học mà chơi, chơi mà học". Để trò chơi thực sự giúp các em tìm hiểu kiến thức
mới, củng cố kiến thức cũ, phát biểu kỹ năng Tiếng việt ngày càng hoàn thiện.

Trò chơi phải có nhiệm vụ giúp các em giải trí trong giờ học căng thẳng, làm cho
các em yêu thích môn học.
Trên đây là những suy nghĩ và tổ chức trò chơi trong giảng dạy Tiếng Việt
lớp 1 đạt hiệu quả. Kính mong Hội đồng Khoa học góp ý và giúp đỡ tôi để thực
hiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Nguyệt

PHẦN IV: PHỤ LỤC - TÀI LIỆU THAM KHẢO - MỤC LỤC
GIÁO ÁN DẠY THỰC NGHIỆM:
Bài 39: au - âu
I. Mục tiêu:
- Đọc, viết được các vần au, âu các từ khoá: cây cau, cái cầu.
- Đọc và hiểu sơ bộ nghĩa của 4 từ ứng dụng: rau cải, lau sậy, chau chấu, sáo
sậu.

17


- Nhận biết, đánh vần và đọc trơn các tiếng có chứa vần au, âu, câu ứng
dụng. Đọc được câu thơ, hiểu nghĩa.
- Phát triển lời nói tự nhiên theo chủ đề bà cháu.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bộ chữ rời.
- Tranh cây cau, cái cầu.
- 4 thẻ bìa ghi 4 từ ứng dụng.
- 1 cây lay sậy, 1 cây rau cải, tranh châu chấu, sáo sậu.
III. Hoạt động dạy học:

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Kiểm tra bài cũ:
Gọi 2 học sinh lên đọc từ ứng dụng trong bài - Cho học sinh đọc bài SGK
38
- Giáo viên nhận xét cho điểm.
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
- Cho học sinh quan sát tranh cây cau, cái - Quan sát, thảo luận theo cặp
cầu. Thảo luận cặp đôi nói gì những gì mình
biết
- Gọi các nhóm lên trao đổi, nhận xét.
- Giáo viên: Cây câu cao, thẳng thường được
trồng ở trước sân nhà các vùng nông thôn.
Quả cau để các bà ăn trầu.
- Cái cầu được bắc qua sông, suối giúp cho
con người và các phương tiện đi lại thuận
tiện.
- Trong từ cây cau, cái cầu có vần mới mà
hôm nay các em học. Giáo viên ghi 2 vần
mới lên bảng au - âu.
b. Nhận diện và phân tích vần, tiếng, từ mới:
"au".
* Giáo viên cho học sinh quan sát vần "au".
- Học sinh quan sát.
Hỏi: Vần mới trên bảng gồm những âm nào - 2 âm ghép lại: âm "a" đứng
18


ghẹp lại?

- Gọi HS đánh vần:

trước, âm "u" đứng sau.
- Đánh vần cặp đôi đánh vần

- Cả lớp ghép vần "au" vào bảng gài.

nối tiếp.
- HS ghép vần "au"

* Tiếng mới:
Các em vừa học vần au. Cả lớp ghép thêm - HS ghép tiếng "cau"
âm "c" để có tiếng mới.
- Hỏi: Tiếng mới gồm có âm, vần nào?
- Cho HS thảo luận nhóm cặp đôi
- Gọi học sinh lên báo cáo
- Hỏi: Có tiếng "cau" rồi, muốn có tiếng có từ

- Âm "c" ghép vần "au"
- HS đánh vần đọc trơn.
- HS luyện đọc
- HS ghép từ "cây cau"

"cây cau" cần thêm tiếng nào?
- Gọi HS đọc từ: cây cau
- Luyện đọc theo cặp, nhóm.

- Cá nhân, nhóm đọc từ
- Đọc cặp, nhóm.


au - đánh vần
cau - đánh vần
cây cau - đánh vần
Dạy vần "âu": tương tự vần "au"
* Trò chơi thư giãn:
c. Đọc từ ứng dụng:
- Gắn 4 từ ứng dụng lên bảng
- Gọi HS đánh vần, đọc trơn tiếng có vần "au, - HS đánh vần, đọc trơn tiếng.
âu" trong các từ ứng dụng.
- Cho HS qua ghép tranh, vật thật với từng từ
ứng dụng để hiểu nghĩa.
+Rau cải: là loại rau thường có lá to, mềm,
màu xanh, thường dùng để nấu canh, xào. Có
nhiều loại rau cải.
+ Lau sậy: Cây cùng loài với lúa, mọc hoang
thành bụi, thân xốp, hoa trắng tự thành bông.
+ Châu chấu: Bọ cánh thẳng, đầu trơn, thân
mập màu nâu và vàng, nhảy giỏi, ăn hại lúa.
+Sáo sậu: Là loại sáo đầu trắng, cổ đen, lưng
19


màu nâu xám, bụng trắng, kiếm ăn từng đôi ở
nương bãi.
- Giáo viên đọc 4 từ ứng dụng

- HS đọc từ cùng nghĩa đồng
thanh

d. Luyện viết bảng con:

- Cho HS quan sát chữ viết.
- HS quan sát
- Gọi HS nêu độ cao, khoảng cách các con - HS nêu.
chữ, các chữ
- Giáo viên viết, vừa viết vừa nêu quy trình

au âu cây cau cái cầu

- HS quan sát.
- HS viết bảng

* Trò chơi tiết 1: Tìm âm ghép vần.
- Lớp chia thành 2 đội, mỗi đội tự chọn ra 5 - HS chơi.
em để chơi. Có 2 tấm bìa viết úp vào bảng.
Khi nghe cô giáo hô bắt đầu: 2 đội lên chơi
lật tấm bìa và lần lượt viết tiếng có chứa vần
của đội mình lên bảng, bắt đầu từ em số 1
đến em số 5. Tròn 5 phút đội nào được nhiều
tiếng chứa vần có nghĩa, đội đó thắng.
Ví dụ: au: rau, sau, mau, thau, lau...
âu: sấu, nấu, khâu, trâu, lâu...
* Tiết 2:
3. Luyện đọc:
a. Đọc bài ở tiết 1:
- gọi HS đọc (chỉ bất kỳ)

- Đọc các nhân, nhóm, lớp.

b. Đọc ứng dụng:
- Cho HS quan sát tranh câu ứng dụng để - HS quan sát

nhận xét.
- Gọi HS đọc câu ứng dụng

- 2 - 3 em đọc

- Giáo viên hướng dẫn đọc

- HS lắng nghe
- HS đọc thầm.
- HS đọc: cá nhân, nhóm lớp.

Trò chơi thư giãn giữa tiết
c. Luyện viết:
- Hướng dẫn học sinh cách viết

- HS quan sát.
20


- Học sinh viết vở tập viết

- HS viết vở

- Giáo viên uốn nắn, sửa sai cho học sinh.
d. Luyện nói theo chủ đề:
- HS đọc tên bài luyện nói.
- Hướng dẫn các nhóm quan sát tranh về chủ
đề "Bà Cháu"
+ Tranh vẽ những ai?
+ Em thử đoán xem người bà đang nói gì với

bạn nhỏ?
+ Bà thường dạy em những điều gì?
+ Khi làm theo lời bà khuyên em cảm thấy
thế nào?
+ Em hãy kể về một số kỷ niệm với bà.
+ Em đã làm gì để giúp bà?
+ Muốn bà vui khoẻ, sống lâu em phải làm
gì?

- Luyện nói theo cặp đôi

- Học sinh luyện nói.
- Giáo viên nhận xét.
4. Củng cố, dặn dò:
- HS đọc bài SGK

- Đọc đồng thanh

- Trò chơi củng cố: "Đô mi nô"
+ Mục đích: Tạo ấn tượng để nhớ các vần vừa học.
+ Chuẩn bị: Các vần au, âu.
+ Tổ chức: Chia lớp thành nhiều nhóm và đặt tên từng nhóm.
+ Cách chơi: Lớp cử một bạn làm chủ trò . Người chủ trò đúng ngoài nhóm
hô bất kỳ vần nào trong hai vần vừa học, một nhóm nào đó tìm ra tiếng có chứa
vần này. Nhóm tiếp theo phải tìm thêm một tiếng có nghĩa với điều kiện giống
vần... Trò chơi cứ như vậy tiếp diễn.
+ Đánh giá: Nhóm nào trụ lại lâu nhất, nhóm đó sẽ thắng.
- Dặn dò: Về nhà học bài, chuẩn bị bài sau.
21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Stt

Tác giả

Tài liệu

Nhà xuất bản

1

Đặng Thị Lanh

Sách GV Tiếng Việt lớp 1 tập 1, Giáo dục
tập 2

2

Đặng Thị Lanh

Sách GV Tiếng Việt lớp 1 tập 1, Giáo dục
tập 2

3

Vũ Khắc Tuân

Trò chơi thực hành Tiếng Việt


22

Giáo dục


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần I: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. cơ sở lý luận
2. cơ sở thực tiễn
II. Mục đich nghiên cứu
III. thời gian địa điểm
IV. Phương pháp nghiên cứu
V. Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn
Phần II: Nội dung
Chương I: Tổng quan
I. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
II. cơ sở lý luận
Chương II:
23


I. Thực trnạg của việc tổ chức trò chơi trong giảng dạy phần vần lớp 1
II. Đánh giá thực trạng
Chương III: Các biện pháp tổ chức trò chơi trong phần vần giảng dạy lớp 1
I. Các biện pháp

II. Kết quả nghiên cưu
Phần III: Kết luận - kiến nghị
Phần IV: Phụ lục - tài liệu tham khảo
I. Phụ Lục
II. Tài liệu tham khảo
III. Mục lục

V/ NHẬN XÉT CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
24



....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
V/ NHẬN XÉT CỦA HĐKH PHÒNG GD & ĐÀO TẠO
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
25


×