Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN: Tổ chức trò chơi trong dạy L.Sử 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.17 KB, 30 trang )

Kinh Nghiệm :
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
GIẢNG DẠY
LỊCH SỬ KHỐI 6
A. PHẦN MỞ ĐẦU :
I. Lý do chọn đề tài :
Môn lòch sử là môn có nhiều sự kiện, hiện tượng vì vậy trò chơi học
tập sẽ làm cho tiết dạy nhẹ nhàng sinh động.
Đặc điểm của học sinh lớp 6 là rất năng động nên sử dụng trò chơi
học tập sẽ làm cho học sinh ham thích học môn lòch sử.
Thực hiện tốt việc tổ chức trò chơi học tập lòch sử cho học sinh vừa
phát huy tính tích cực, chủ động,hứng thú trong học tập vừa rèn luyện kó
năng lòch sử cho học sinh. Từ đó giúp học sinh tự bổ sung kiến thức cho
mình.
Chọn đề tài “Trò chơi học tập lich sử” khi giảng dạy lòch sử 6 tôi
muốn nêu lên một số kinh nghiệm về việc tổ chức trò chơi học tập lòch sử
lớp 6 mà tôi đã thực hiện từ năm 2003-2004, nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng học tập bộ môn sử khối 6, giúp các em ham thích học lòch sử và có
được một số kó năng cơ bản về lòch sử.
Bản thân là giáo viên dạy môn lòch sử tôi nhận thấy việc tổ chức trò
chơi học tập giúp học sinh dễ hiểu nội dung bài học, dễ khắc sâu kiến thức,
nắm được một số kó năng lòch sử. Đồng thời làm cho tiết học sinh động hơn,
học sinh ham thích học hơn.
II. Đối tượng đề tài :
 Đối tượng của đề tài là học sinh khối lớp 6.
 Đề tài này được áp dụng qua việc giảng dạy và học tập bộ môn lòch
sử khối 6.
III. Nhiệm vụ đề tài :Đề tài này nhằm nêu lên phương pháp tổ chức trò
chơi học tập lòch sử cho học sinh khối 6. Với phương pháp này giúp học sinh
dễ hiểu, dễ khắc sâu các kiến thức lòch sử và góp phần rèn luyện kó năng
lòch sử cho học sinh. Đồng thời làm cho tiết học sinh động hơn.


IV. Cơ sở đề tài : Để thực hiện đề tài này tôi dựa vào thực tế giảng dạy
bộ môn lòch sử đối với học sinh khối lớp 6 ở trường trung học cơ sở Long
Khánh trong thời gian qua và qua những lần khảo sát trong học sinh.
V. Phạm vi đề tài :Học sinh khối lớp 6 của trường THCS Long Khánh.
VI. Thời gian thực hiện đề tài :
Đề tài này đã được thực hiện từ năm học 2003-2004 và tiếp tục thực
hiện cho đến nay với số lớp và số học sinh từng lớp ở mỗi năm như sau:
2
Năm học 2003- 2004 2004 – 2005 2005– 2006 2006– 2007
Số lớp 5 4 4 4
Sỉ số học sinh 205 160 159 165
VII. Phương pháp thực hiện :
1. Điều tra :
PHIẾU ĐIỀU TRA (Tôi tiến hành điều tra ở 4 lớp khối 6 năm học
2002 – 2003, năm học 2003 – 2004, năm học 2004 – 2005, năm học 2005 -
2006 với các câu hỏi dưới đây)
Câu 1: Câu hỏi tìm hiểu hứng thú bộ môn (em hãy chọn câu phù hợp
với các em) :
a. Bạn có thích học lòch sử không ?
b. Bạn có bò hấp dẫn bởi các sách nói về các sự kiện lòch sử
không ?
c. Bạn có hào hứng tham gia nhóm ngoại khoá về lòch sử , sưu
tầm các tài liệu về lòch sử không ?
d. Bạn có thú vò khi nghe báo cáo kết quả nghiên cứu của các đề
tài về lòch sử không ?
e. Bạn có thích dự thi học sinh giỏi môn lòch sử không?
f. Bạn có vui vẻ khi được vẽ bản đồ hoặc sưu tầm tài liệu lòch
sử không ?
g. Bạn có thích nghiên cứu những biến cố lòch sử của các nước
không ?

Câu 2 : Tại sao bạn không thích học môn lòch sử ? (chọn câu phù hợp
với các em)
a. Vì môn lòch sử có nhiều sự kiện, hiện tượng khó nhớ.
b. Vì môn lòch sử là một môn học khô khan.
c. Vì môn lòch sử là một môn học thuộc lòng.
d. Giáo viên dạy không lôi cuốn.
Câu 3 : Bạn có thích học lòch sử qua hình thức tổ chức trò chơi học tập
hay không ?(chọn câu phù hợp với các em)
a. Rất thích.
b. Thích.
c. Không thích.
Câu 4 : Tại sao bạn thích học lòch sử dưới hình thức trò chơi học tập?
(chọn câu phù hợp với các em)
a. Dễ hiểu và nhớ lâu nội dung bài học.
b. Lớp học sinh động.
c. Được thưởng điểm.
d. Được rèn luyện kó năng nhiều hơn.
3
2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh : ( Tôi tiến hành
nghiên cứu ở 4 lớp khối 6 năm học năm học 2002 – 2003, năm học 2003 –
2004, năm học 2004 – 2005, năm học 2005 - 2006 với các câu hỏi dưới đây) :
Câu 1 : Dựa vào nội dung bài học, em hãy vẽ sơ đồ nhà nước thời An
Dương Vương ? (Giáo viên cho học sinh làm tại lớp)
Câu 2 : Quan sát hình 26 (vòng tay, khuyên tai đá) em thấy có những
loại hiện vật nào ? Em có nhận xét gì về những hiện vật đó ? Việc tìm thấy
những đồ trang sức nói trên trong các di chỉ khảo cổ có ý nghóa như thế nào ?
(Giáo viên cho học sinh làm tại lớp)
Câu 3 : Em hãy điền những kí hiệu thích hợp lên lược đồ cuộc khởi
nghóa Hai Bà Trưng để thể hiện diễn biến của cuộc khởi nghóa Hai Bà
Trưng? (Giáo viên cho học sinh làm tại lớp)

B. PHẦN NỘI DUNG :
I. Lòch sử nghiên cứu đề tài :
Người giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi mà không có kó
năng sư phạm thì cũng không thể nâng cao hiệu quả giảng dạy. Vì thế, người
giáo viên cần phải có phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng loại
bài và từng lứa tuổi học sinh. Đối với học sinh khối 6, đặc điểm tâm sinh lí
của các em rất hiếu động,rất muốn thể hiện mình và đặc biệt là muốn được
thầy cô, và bạn bè ngợi khen mình. Vì vậy việc tổ chức trò chơi học tập
trong giảng dạy lòch sử 6 là rất phù hợp. Việc tổ chức trò chơi học tập sẽ lôi
cuốn được sự tham gia nhiệt tình của các em từ đó chất lương học tập của
các em sẽ được nâng lên.
II. Cơ sở lí luận :
Có ý kiến cho rằng : Lòch sử không phải là một môn khoa học
mà chỉ là những kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết và truyền thụ cho nhau.
Nhưng thực tế đã khẳng đònh lòch sử là một môn khoa học cho nên học lòch
sử không chỉ ghi nhớ thôi càng không phải học thuộc lòng sự kiện, mà điều
chủ yếu là hiểu và phân tích đúng sự kiện lòch sử . Vì thế, người giáo viên
phải có một phương pháp giảng dạy thật hợp lí để nâng cao hiệu quả giảng
dạy bộ môn lòch sử, đặc biệt là đối với môn lòch sử khối 6.
III. Thực trạng vấn đề :
Trước khi thực hiện đề tài này qua tìm hiểu trong hai giáo viên dạy
cùng bộ môn ở trường tôi thấy trước đây giáo viên chưa áp dụng phương
pháp tổ chức trò chơi học tập khi giảng dạy lòch sử .Do đó không tạo được
hứng thú học tập lòch sử cho học sinh từ đó dần đến các em chỉ học theo lối
học thuộc lòng , trong tập ghi bao nhiêu học bấy nhiêu,chưa biết cách diễn
đạt và thiếu kó năng lòch sử từ đó dẫn đến hiểu sai sự kiện lòch sử . Cụ thể ,
qua điều tra trong học sinh ở 4 lớp khối 6 năm học 2002-2003 ở trường kết
quả như sau :
4
- 74% học sinh điền được sơ đồ trống, lược đồ trống, biết khai thác nội dung

tranh ảnh, biết diễn đạt nội dung bài học.
- 79% học sinh hứng thú học tập lòch sử.
Để khắc phục vấn đề trên tôi đã áp dụng phương pháp “Tổ chức trò
chơi học tập”nhằm hình thành một số kó năng lòch sử như rèn luyện tính tư
duy độc lập, kó năng sử dụng lược đồ, bản đồ, vẽ sử dụng sơ đồ, bảng thống
kê, rèn kó năng diễn đạt, rèn luyện phương pháp khai thác nội dung tranh
ảnh, lược đồ, bảng đồ và tạo sự hứng thú học tập lòch sử cho sinh.
NỘI DUNG KINH NGHIỆM :
NỘI DUNG KINH NGHIỆM :
I. Vì sao cần phải sự dụng trò chơi học tập khi dạy môn Lòch sử ?
 Trò chơi học tập phù hợp với khả năng và tâm lí lứa tuổi học sinh lớp
6.
 Tiết học nhẹ nhàng, sinh động.
 Học sinh thích học hơn và nhớ bài lâu hơn.
 Hình thành kó năng lòch sử cho học sinh.
 Không khí lớp học vui tươi, thoải mái.
 Giúp giáo viên thay đổi hình thức dạy học.
 Tạo mối quan hệ giáo viên và học sinh gần gũi hơn.
II. Một số điều cần lưu ý khi sử dụng trò chơi :
 Chọn trò chơi phù hợp với mục tiêu bài :
 Trò chơi hái hoa thực hiện cho nhiều loại bài.
 Trò chơi tiếp sức, đóng vai thường áp dụng cho những bài học
nói về cuộc kháng chiến.
 Trò chơi ai nhanh hơn thường áp dụng cho những bài thiết lập sơ
đồ, bảng thống kê.
 Trò chơi khám phá thường áp dụng cho những loại bài có sử
dụng tranh ảnh, lược đồ, bản đồ.
 Trò chơi giải ô chữ thường áp dụng cho những bài tổng kết.
 Chọn trò chơi phù hợp với kó năng cần rèn luyện cho học sinh :
 Trò chơi hái hoa, giải ô chữ giúp rèn luyện tính tư duy độc lập

cho học sinh.
 Trò chơi tiếp sức giúp rèn kó năng sử dụng lược đồ, bản đồ cho
học sinh.
 Trò chơi đóng vai giúp rèn kó năng diễn đạt cho học sinh.
 Trò chơi ai nhanh hơn giúp vẽ sử dụng sơ đồ, bảng thống kê cho
học sinh.
 Trò chơi khám phá giúp rèn luyện phương pháp khai thác nội
dung tranh ảnh, lược đồ, bảng đồ cho học sinh.
 Giáo viên chuẩn bò tốt cho trò chơi.
 Phổ biến cách chơi, luật chơi ngắn gọn khi bắt đầu thực hiện trò chơi
để học sinh hiểu và thực hiện được ngay.
 Thời gian chơi chỉ khoảng 4 - 5 phút nếu chơi quá lâu, tiết học sẽ
không đạt yêu cầu.
5
 Giữ lớp học sôi động ở mức cho phép để không ảnh hưởng đến các
lớp xung quanh, nhưng không nên yên lặng quá sẽ không tạo không khí vui
tươi.
 Giáo viên nên cho học sinh vỗ tay để động viên tinh thần các bạn và
tập học sinh tính lòch sự khi xem biểu diễn.
 Giáo viên nên thưởng điểm cho học sinh.
III. Các bước tiến hành :
 Giới thiệu tên trò chơi.
 Quá trình tổ chức.
 Qui đònh thời gian chơi.
 Xác đònh mục đích áp dụng.
IV. Quá trình áp dụng :
1. Hơn 3 năm qua, tôi đã áp dụng các trò chơi học tập sau : ( Trò chơi
hái hoa, giải ô chữ, tiếp sức, đóng vai, ai nhanh hơn, khám phá ) vào quá
trình giảng dạy lòch sử 6 .
2. Sau đây là một số dẫn chứng minh họa cho việc áp dụng trò chơi học

tập lòch sử của bản thân tôi từ dễ đến khó .
6

A1.TRÒ CHƠI HÁI HOA

Bài áp dụng :
Bài 6 : VĂN HÓA CỔ ĐẠI
1. Mục đích áp dụng : Kiểm tra bài cũ (giúp rèn luyện tính tư duy độc
lập cho học sinh).
2. Quá trình tổ chức :
a.Chuẩn bò của giáo viên :
 Trước giờ chơi giáo viên chuẩn bò chậu cây và gắn hoa lên cây.
 Giáo viên chuẩn bò câu hỏi cụ thể ghi trên các hoa. Lưu ý hoa ở đây
là hoa giấy nên tạo sự đa dạng về chủng loại, màu sắc hoa cho hấp dẫn.
b.Tiến hành trên lớp :
 Bước 1 :
- Giáo viên đặt chậu cây có gắn hoa ở giữa lớp khi bắt đầu trò
chơi.
- Giáo viên gọi ngẫu nhiên hai em lên thực hiện trò chơi.
 Bước 2 :
-Hai em bốc thăm giành quyền ưu tiên :
+ Tự chọn một bông hoa rồi đọc cho cả lớp nghe câu hỏi.
+ Suy nghó và trả lời trước lớp yêu cầu của câu hỏi, điểm tối đa
của mỗi em là 10 điểm.
- Hai em có thể bổ sung cho nhau nếu đúng thì được thưởng
thêm 1 điểm.
-Thang điểm cho mỗi bông hoa là 2.5điểm.
 NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI TRÊN CÁC BÔNG HOA LÀ : (Em hãy
chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau đây)
Câu 1 : Chữ tượng hình là phát minh của :

a.Lưỡng Hà, Ai Cập, Hy Lạp. b.Ai Cập, Trung Quốc, Hy Lạp.
c.Lưỡng Hà, Ai Cập, Trung Quốc.
d.Trung Quốc, Ấn Độ, Rôma.
 Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 2 : Dân tộc nào đã sáng tạo ra chữ số 0 ?
a.Hy Lạp. b.Ấn Độ.
c.Rôma. d.Trung Quốc.
 Em chọn câu b là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 3 : I, V, X, L, C, D, M là những chữ số do dân tộc nào sáng tạo ?
a.Rôma. b.Hy Lạp. c.Ai Cập. d.Trung Quốc.
Em chọn câu a là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 4 : Dân tộc nào đã tìm ra được số
π
(pi)=3.16?
a.Rôma. b.Hy Lạp.
c.Ai Cập. d.Trung Quốc.
7

 Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 5 : Kim Tự Tháp do nước nào xây dựng :
a.Rôma. b.Ai Cập.
c.Hy Lạ. d.La Mã .
 Em chọn câu b là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 6 : Thành Babilon là thành tựu văn hoá của :
a.Hy Lạp. b.Lưỡng Hà.
c.Ai Cập. d. Ấn Độ .
 Em chọn câu b là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 7 : Người Hy Lạp và Rôma đã có một phát minh và cống hiến lớn
cho loài người là :
a.Những hiểu biết về biển. b.Sáng tạo ra hệ thống chữ

cái.
c.Tìm ra lửa. d.Phát minh ra thuốc súng .
 Em chọn câu b là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 8 : Em rút ra kết luận gì sau khi tìm hiểu những thành tựu văn hoá
thời cổ đại ?
a.Con người đã tạo ra những thành tựu văn hoá phong phú ,đa
dạng .
b.Con người có khả năng trí tuệ to lớn.
c.Đó là nền tảng của văn minh nhân loại sau này.
d.Tất cả các câu trên đều đúng.
 Em chọn câu d là câu trả lời cuối cùng của em.
 Bước 3 : Giáo viên nhận xét, đánh giá ghi điểm.

A2. TRÒ CHƠI HÁI HOA

Bài áp dụng :
Bài 11 : NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI
1. Mục đích áp dụng : Củng cố bài (giúp rèn luyện tính tư duy độc lập
cho học sinh).
2. Quá trình tổ chức :
a. Chuẩn bò của giáo viên :
- Trước giờ chơi giáo viên chuẩn bò chậu cây và gắn hoa lên
cây.
- Giáo viên chuẩn bò câu hỏi cụ thể ghi trên các hoa. Lưu ý hoa
ở đây là hoa giấy nên tạo sự đa dạng về chủng loại, màu sắc hoa
cho hấp dẫn.
b. Tiến hành trên lớp :
 Bước 1 :
- Giáo viên đặt chậu cây có gắn hoa ở giữa lớp khi bắt đầu trò
chơi.

8
- Giáo viên chia lớp làm bốn đội (mỗi dãy hai đội) và đặt tên
cho từng đội :
+ Đội 1 : Văn Lang.
+ Đội 2 : Âu Lạc .
+ Đội 3 : Vạn Xuân.
+ Đội 4 : Đại Việt.
 Bước 2:
- Bốn đội bốc thăm giành quyền ưu tiên.
- Mỗi đội cử đại diện lên hái hoa trên cây :
+ Tự chọn một bông hoa rồi đọc cho cả lớp nghe câu hỏi.
+ Suy nghó và trả lời trước lớp yêu cầu của câu hỏi, nếu đáp
đúng được 10 điểm.
+ Đồng đôïi có thể bổ sung một lần cho đội mình nhưng bò trừ 5
điểm.
 NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI TRÊN CÁC BÔNG HOA LÀ : (Em
hãy chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau đây)
Câu 1 : Sự phân công xã hội ra đời trên cơ sở nào ?
a. Kó thuật đúc đồng phát triển cao.
b. Kó thuật ghè đá phát triển cao.
c. Nghề trồng lúa nước phát triển cao.
d. Câu a và c đúng.
 Em chọn câu d là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 2 : Tại sao chế độ mẫu hệ chuyển dần sang chế độ phụ hệ ?
a. Kinh tế phát triển làm xuất hiện sự phân công lao động trong
xã hội, vò trí người đàn ông ngày càng quan trọng.
b. Số lượng phụ nữ ngày càng giảm.
c. Nghề dệt vải và làm đồ gốm ngày càng phát triển.
d. Nghề buôn bán phát triển.
 Em chọn câu a là câu trả lời cuối cùng của em.

Câu 3 : Nền văn hoá Đông Sơn phát triển ở khu vực nào ?
a.Tây Nam Bộ . b. Nam Trung Bộ.
c. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. d. Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ.
Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 4 : Người đứng đầu một thò tộc gọi là gì ?
a.Già làng. b.Thò trưởng. c.Tù trưởng. d.Vua.
 Em chọn câu a là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 5 : Sự phân công lao động có tác dụng như thế nào đối với đời
sống xã hội ?
a. Nguyên nhân thúc đẩy sản xuất phát triển.
b . Làm cho con người ngày càng sống rời rạc nhau.
c. Làm cho xã hội phát triển lệch về nghề nông.
d. Làm cho chế độ mẫu hệ phát triển.
9
 Em chọn câu a là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 6 : Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của chế độ phụ
hệ ?
a.Người cha làm chủ gia đình.
b.Người phụ nữ có vò trí thấp trong gia đình .
c.Con cái phải theo cha .
d.Người phụ nữ có quyền hành trong gia đình .
 Em chọn câu d là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 7 : Từ thế kỉ VIII TCN, trên đất nước ta đã hình thành những nền
văn hoá nào ?
a. Sơn Vi-Phùng Nguyên - Hoà Bình .
b. Hoà Bình-Bắc Sơn-Quỳnh Văn
c .Óc Eo-SaHuỳnh – Đông Sơn.
d. Bắc Sơn – Quỳnh Văn-Núi Đọ.
 Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em.
Câu 8 : Vào thời Đông Sơn, nguyên liệu chủ yếu để chế tạo công cụ đồ

dùng là nguyên liệu gì ?
a. Đất sét . b. Đá . c. Đồng . d. Gỗ.
 Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em.
 Bước 3 : Giáo viên nhận xét, công bố kết quả chung cuộc.
B1.TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI
( Giả Tông, người dân Âu Lạc )

Bài áp dụng :
Bài 19 : TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ ( GIỮA
THẾ KỈ I – GIỮA THẾ KỈ VI ).
Hoạt động 1 : Chế độ cai trò của các triều đại phong kiến phương Bắc
đối với nước ta từ thế kỉ I – thế kỉ VI.
1.Mục đích áp dụng: Truyền thụ bài mới (giúp rèn kó năng diễn đạt
cho học sinh) .
2. Quá trình tổ chức :
a. Chuẩn bò của giáo viên :
 Giáo viên chuẩn bò kòch bản.
 Giáo viên chuẩn bò phiếu đánh giá để phát cho các cổ động viên với 2 câu
hỏi sau :
- Theo em, bạn nào thể hiện hay nhất ở cả 2 mặt diễn xuất và nội
dung lời thoại ?
- Theo em, có bao nhiêu ý kiến giống em ?
b. Tiến hành trên lớp :
 Bước 1:
 Giáo viên chọn 2 em thể hiện và phân vai cho từng em.
10

 Giáo viên quy đònh :
- Các em phải thể hiện chính xác lời thoại của nhân vật và diễn xuất
phù hợp với tính cách từng nhân vật.

- Giáo viên làm người dẫn chương trình.
- Em nào thể hiện hay nhất sẽ được giáo viên thưởng điểm.
 Bước 2: Giáo viên điều khiển trò chơi theo thứ tự sau :
 Người dẫn chương trình : “Cuối thế kỉ II, đứng trước sự nổi dậy của
nhân dân Âu Lạc, Thứ Sử Giao Châu là Giả Tông hỏi người dân Âu Lạc”.
 Giả Tông “tại sao các ngươi hay “phản loạn”.
 Người dân Âu Lạc trả lời “Phú liễm quá nặng ,trăm họ xác xơ”.
 Người dẫn chương trinh “Giả Tông buộc phải tạm chấp nhận”.
 Giả Tông nói “vậy ta tạm thời tha miễn các khoản lao dòch cho các ngươi
với điều kiện là các ngươi không được phản loạn nửa.”
 Bước 3: Sau khi 2 bạn hoàn thành phần thi các cổ động
viên nhận xét, đánh giá kết quả.
 Bước 4: Giáo viên nhận xét rút kinh nghiệm về diễn xuất,
mức độ chính xác của lời thoại, công bố kết quả chung cuộc.
B2.TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI
(vua Ngô, Tiết Tổng, người dân Âu Lạc, Bà Triệu)

Bài áp dụng :
Bài 20 :TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (GIỮ A THẾ
KỈ I – GIỮA THẾ KỈ VI)
Hoạt động 4 : Cuộc khởi nghóa Bà Triệu (Năm 248)
1. Mục đích áp dụng : Củng cố bài ( giúp rèn kó năng diễn đạt cho học
sinh).
2. Quá trình tổ chức :
a. Chuẩn bò của giáo viên .
 Giáo viên chuẩn bò kòch bản.
 Giáo viên chuẩn bò phiếu đánh giá để phát cho các cổ động viên với 2 câu
hỏi sau :
- Theo em, bạn nào thể hiện hay nhất ở cả 2 mặt diễn xuất và nội
dung

lời thoại ?
- Theo em, có bao nhiêu ý kiến giống em ?
b. Tiến hành trên lớp :
 Bước 1:
 Giáo viên chọn 4 em thể hiện và phân vai cho từng em.
 Giáo viên quy đònh :
11

- Các em phải thể hiện chính xác lời thoại của nhân vật và diễn xuất
phù hợp với tính cách từng nhân vật.
- Giáo viên làm người dẫn chương trình.
- Em nào thể hiện hay nhất sẽ được giáo viên thưởng điểm.
 Bước 2: Giáo viên điều khiển trò chơi theo thứ tự sau :
 Người dẫn chương trình “Do không cam chòu bò áp bức, bóc lột nặng nề,
nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi làm cho vua Ngô hết sức lo lắng nên đã
hỏi Thái Thú Giao Chỉ là Tiết Tổng”.
 Vua Ngô “ Ngươi hãy cho ta biết vùng đất Giao Chỉ là vùng đất như thế
nào ?”.
 Tiết Tổng “ Muôn tâu bệ hạ, Giao Chỉ………đất rộng , người nhiều, hiểm
trở độc hại, dân xứ ấy rất dễ làm loạn, rất khó cai trò”.
 Người dẫn chương trình “ Năm mười chín tuổi, Bà Triệu cùng anh trai là
Triệu Quốc Đạt tập hợp nhiều nghóa só trên đỉnh núi Nưa mài gươm luyện võ,
chuẩn bò khởi nghóa. Lúc đó có người khuyên Bà”.
 Người dân Âu Lạc “ Bà là nữ nhi, không nên đánh giặc làm gì mà hãy
lấy chồng cho hợp đạo”.
 Người dẫn chương trình “ Bà Triệu khẳng khái đáp”.
 Bà Triệu “ Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá
kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, đâu
chòu khom lưng làm tì thiếp cho người”.
 Bước 3: Sau khi 4 bạn hoàn thành phần thi các cổ động

viên nhận xét, đánh giá kết quả.
 Bước 4: Giáo viên nhận xét rút kinh nghiệm về diễn xuất,
mức độ chính xác của lời thoại, công bố kết quả chung cuộc.
C1. TRÒ CHƠI AI NHANH HƠN

Bài áp dụng :
Bài 12 : NƯỚC VĂN LANG
Hoạt động 3 : Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào ?
1. Mục đích áp dụng : Củng cố bài (giúp các em rèn kó năng hình
thành sơ đồ nhà nước Văn Lang).
2. Quá trình tổ chức :
a.Chuẩn bò của giáo viên :
- Giáo viên chuẩn bò trước 4 sơ đồ trống (vẽ trên 4 tờ giấy
Crôki) như hình dưới đây :
12
(a)
-
-
-
Giáo viên chuẩn bò phần nội dung cơ quan nhà nước được
viết thành từng ô chữ (viết rời ngoài giấy Crôki) có dán keo
2 mặt như sau :
(a)
(b)
(c)

(d) (15 bộ)
(e)
(f)
(g)

b. Tiến hành trên lớp :
 Bước 1 :
 Giáo viên chia lớp thành 4 đội (mỗi dãy 2 đội) và đặt tên cho từng đội :
 Đội 1 : Hùng Vương , Đội 2 : An Dương Vương.
 Đội 3 : Bà Trưng , Đội 4 : Bà Triệu.
 Giáo viên treo 4 sơ đồ trống như sơ đồ minh hoạ trên lên bảng và nêu yêu
cầu “Em hãy dán các nội dung cần thiết vào sơ đồ bộ máy nhà nước Văn
Lang ?”
 Giáo viên quy đònh :
Mỗi đội cử 1 em lên chọn ô chữ thích hợp mà giáo viên đã chuẩn bò
sẳn để dán lên sơ đồ hình minh hoạ trên. Sao cho đạt được kết quảnhư sơ đồ
dưới đây. Đội nào hoàn thành chính xác trước đội đó thắng. Thời gian tối đa
là 3 phút. Điểm tối đa của mỗi đội là 10 điểm.
13
( )

(15
bộ)
(b)
(e) (f) (g)
(c) (d)
HÙNG VƯƠNG
Lac Hầu – Lạc Tướng
(Trung Ương)
Lạc Tướng (bộ)
Lạc Tướng (bộ)
Bồ chính (chiềng, chạ)
Bồ chính (chiềng, chạ)
Bồ chính (chiềng, chạ)

×