Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.16 KB, 95 trang )

Làm văn: Tiết 54
Ngày soạn: 07/01/08
Trả bài làm văn số 4
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Thấy đợc những u và nhợc điểm của mình trong bài làm văn số 4.
- Rút ra đợc những kinh nghiệm để nâng cao khả năng bộc lộ cảm xúc, suy
nghĩ của mình trớc một tác phẩm văn học quen thuộc.
B. Ph ơng tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
- Các bài kiểm tra của học sinh
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo hình thức két hợp các phơng pháp trao đổi,
thảo luận, nêu văn đề, gợi mở...
D. Tiến trình dạy học
I. Nhận xét bài làm của học sinh
1. Ưu điểm:
- Nhìn chung các bài làm đã xác định đợc đề bài, biết cách khai thác nội dung
đã cho.
- Một số em có bài làm tốt, xác định đúng đối tợng, mục tiêu của bài làm.
Ngôn ngữ trong diễn đạt có sự chọn lọc ký càng, không khuôn sáo, sáo rỗng mà thể
hiện chân thực sự cảm nhận của mình về một tác phẩm văn học.
- Một số em trình bày có sự rõ ràng, mạch lạc, chữ viết đẹp, không mắc các lỗi
về chính tả...
- Các bài tiêu biểu: Lơng Thị Ngân, Trơng Văn Tú, Lê Thị Lan, Lê Hồng
Minh, Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Văn Trung...
2. Nh ợc điểm :
Nhiều bài làm còn sơ sài, không có bố cục rõ ràng, chữ viết cẩu thả, sai nhiều
lỗi chính tả, Một số em cha xác định đợc yêu cầu của đề bài nên dẫn đến tình trạng
làm bài sai lệch đề.. Bài làm cha khoa học, ngôn ngữ cha rõ ràng mạch lạc, còn mắc


nhièu lỗi trong cách diễnm đạt...
Điển hình là các bài: Lê Viết Tuấn, Lê Viết Tuấn Anh, Phạm Hành Chính, Lê Văn C-
ờng, Bùi Văn Học, Phạm Ngọc ánh, Bùi Văn Duy...
II. Đọc điểm cho học sinh
III. Gợi ý làm bài
I. Phần trắc nghiệm
1. B; 2. A; 3. D; 4. D; 5. C; 6. A; 7 B; 8D; 9A; 10D; 11C; 12 (1c, 2d,3a,4b)
2. Tự luận
Gợi ý làm bài
a. Về kỹ năng
Học sinh nắm đợc kiểu bài phân tích tác phẩm trữ tình, nêu đợc những cảm
xúc, cảm nhận của mình về một tác phẩm văn học quen thuộc.
b. Về kiến thức:
Phân tích và cảm nhận đợc bài thơ để thấy khung cảnh thiên nhiên, khung cảnh
sinh hoạt của đời sống con ngời trong bài thơ, đồng thời thấy đợc tấm lòng của nhà
thơ đối với đời sống của ngời dân lao động nghèo khổ.
D. Củng cố-Dặn dò
Giáo viên nhắc nhở học sinh về nhà làm lại bài và chuẩn bị bài mới tiếp theo.
Làm văn: Tiết 55
Ngày soạn: 10/01/08
Trình bày một vấn đề
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm đợc yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề.
- Trình bày đợc một vấn đề trớc tập thể lớp.
B. Ph ơng tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận,

Xêmina, thực hành.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Nh thế nào là trình bày một vấn
đề?
Việc trình bày một vấn đề có tầm
quan trọng nh thế nào?
Để trình bày tốt một vấn đề ta
cần phải làm gì?
Tại sao phải lập dàn ý trớc khi
trình bày một ván đề?
I. Tầm quan trọng của một vấn đề
- Trình bày một vấn đề là bày tỏ quan điểm, cách
hiểu, cách nghĩ, cách cảm nhận của mình về một
vấn đề nào đó trong cuộc sống để ngời khác hiểu
đợc. Nó rất quan trọng trong đời sống và trong
học tập.
II. Công việc chuẩn bị
1. Chọn vấn đề để trình bày
- Trình bày vấn đề gì? Càn xác định những việc
sau:
+ Hiểu biết của bản thân về vấn đề đó nh thế
nào?
+ Ngời nghe là những ai? (Tuổi tác, trình độ, giới
tính, nghề nghiệp, họ đang quan tâm đến vấn đề
gì)
+ Đề tài trình bày có bao nhiêu vấn đề.
2. Lập dàn ý:

Để việc trình bày rõ ràng, rành mạch, đầy đủ
không có khiếm khuyết cần phải lập dàn ý trình
bày. Dàn ý còn làm co ta chủ động hơn trong quá
trình trình bày.
Khi lập dàn ý cần tiến hành các thao tác sau:
Khi lập dàn ý cần tiến hành
những thao tác nào?
Khi trình bày một vấn đề cần phải
có những thao tác nào?
Khi trình bày phải chú ý những
gì?
Kết thúc vấn đề ta phải làm
những việc gì?
- Để làm sáng tỏ vấn để trình bày cần trình bày
bao nhiêu ý.
- Các ý đó cần đợc triển khai thành những ý nhỏ
nào
- Sắp xếp các ý theo trình tự nào cho hợp lí, ý nào
là trọng tâm...
- Chuẩn bị trớc những câu chào hỏi, cảm ơn, cử
chỉ, hành động, ngôn ngữ...
III. Trình bày
1. Bắt đầu trình bày:
Bớc lên diễn đàn bình tĩnh, tự tin, không nên vội
vàng, hấp tấp.
- Chào cử tạo và giới thiệu bàng những lời lẽ cử
chỉ thân thiện.
2. Trình bày nội dung:
- Khi ổn định tất cả mọi việc đã nói trên bắt đầu
vào trình bày nội dung thứ nhất.

- Cần phải khéo léo, dẫn dắt để chuyển ý từ nội
dung này sang nội dung khác.
- Phải chú ý phản ứng của ngời nghe để điều
chỉnh nội dung, t thế, cách nói...
3. Kết thúc và cảm ơn
- Tóm tắt nhấn mạnh một số ý chính
- Cảm ơn ngời nghe.
IV. Luyện tập:
Học sinh làm bài tập trong SGK và trình bày một
vấn đề trớc tập thể lớp. Vấn đề này học sinh tự
chọn.
V. Củng cố-Dặn dò:
- GV củng cố lại bài giảng
- HS học bài cũ, chuẩn bị bài mới
Làm văn: Tiết 56
Ngày soạn: 12/01/08
lập kế hoạch cá nhân
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm đợc yêu cầu của một bản kế hoạch cá nhân.
- Biết xác định mục tiêu, định hớg kế haọch khoa học và viết thành bản kế
hoạch cá nhân.
- Có ý thức và thói quen làm việc theo kế hoạch một cách khoa học.
B. Ph ơng tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận,
Xêmina, thực hành.
D. Tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Kế hoạch cá nhân là gì?
- Lập đợc kế hoạch cá nhân
giúp chúng ta giải quyết đợc
những việc gì?
GV cho học sinh đọc SGK và
yêu cẫu các em trả lời những câu
hỏi sau:
- Theo em, một bản kế hoạch cá
nhânthờng có mấy phần, đó là
những phần nào?
I. Sự cần thiết phải lập kế hoạch cá nhân:
- Kê hoach cá nhân là một bản dự kiến nội dung,
cách thức hoạt động và phân bổ thời gian để hoàn
thành một công việc nhất định nhân
- Lập đợc kế họach cá nhân ta sẽ hình dung đợc
các công việc cần làm, phân phối thời gian hợp lí
để tránh bị động hoặc bỏ quên, bỏ sót các công
việc cần làm.
II.Cách lập kế hoạch cá nhân
- Bản kế hoạch cá nhân thờng có hai phần ngoài
tên gọi của kế hoạch.
- Cụ thể từng phần là:
+ Phần 1: Nêu họ tên, nơi làm việc, học tập của
ngời lập kế hoạch.
+ Phần 2: Nêu nội dung công việc càn làm, thời
gian, địa điểm tiến hành, dự kiến kết quả đat đợc.
Chú ý: Nếu làm kế hoạch cho riêng mình thì

không cần phần 1, lời văn phải ngắn gọn. Cần có
Học sinh đọc văn bản trong sách
giáo khoa và trả lời theo yêu cầu?
sự kẻ bảng.
III. Luyện Tập:
Đây không phải là bản kế hoạch mà chỉ là một
thời gian biểu.
- Cần bổ sung:
Viết dự thảo báo cáo dự kiến nội dung phải viết
gồm những gì
-
Cách thức tiến hành đại hội.
IV. Củng cố-Dặn dò
- GV củng cố lại bài giảng
- HS làm bài tập, học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
Làm văn: Tiết 57
Ngày soạn: 13/01/08
bạch đằng giang phú
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm đợc nội dung yêu nớc và t tởng nhân văn của bài phú.
- Thấy đợc những đặc trng cơ bản của thể phú.
- Bồi dỡng lòng yêu nớc, niềm tự hào dân tộc cho học sinh.
B. Ph ơng tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức đọc sáng tạo, trao
đổi thảo luận, nêu vấn đề, gợi mở...
D. Tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Phần tiểu dẫn nêu lên những vấn
đề gì?
Bài phú đợc chia thành mấy
phần? Từ đâu đến đâu là một
phần?
I. Tiểu dẫn
- Vài nét về Trơng Hán Siêu:
+ Từng giữ nhiều chức quan quan trọng trong
triều đình.
+ Là môn khách của Trần Hng Đạo
+ Tính tình cơng trực, học vấn uyên thâm, đợc
các vua Trần và nhân dân kính trọng.
- Vài nét về bài pú:
Dự đoán sáng tác vào koảng 50 năm sau khi
chiến thắng Bạch Đằng.
- Về thể phú:
Là loại văn học tiếp nhận từ TQ.
Nội dung của phú là tả cảnh vật, phong tục, kể sự
việc, bàn chuyện đời...
Kết cấu: Phú thờng có 4 đoạn: Mở; Giải thích,
Bình luận và kết.
II. Đọc-Hiểu
1. Đoc diễn cảm bản dịch- Giải nghĩa từ khó.
2. Bố cục bài phú
Chia làm 4 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu-> luống còn lu: Giới thiệu về
nhân vật khách và tráng chí của ông, cảm xúc của

Nhân vật khách ở đây là ai? Mục
đích dạo chơi thiên nhiên, chiến
địa của khách ở đây là để làm gì?
Khách xuất hiện với một t thế nh
thế nào?
Khách là ngời có tráng chí, có
tâm hồn nh thế nào qua việc nhắc
đến những địa danh lịch sử của
TQ và địa danh lịch sử của đất
Việt?
Trớc khung cảnh đó tâm trạng
của nhà thơ nh thế nào?
khách khi du ngoạn trên sông.
- Đoạn 2: Bên sông các bô lão...chừ lệ chan:
Cuộc gặp gỡ bên sông và câu chuyện của các bô
lão.
- Đoạn 3: Rồi vừa đi lu danh: Lời bình luận
của các bô lão
- Đoạn 4: Còn lại: Lời bình luận của tác giả (của
khách)
3. Tìm hiểu bài phú
a. Hình tợng nhân vật khách
- Nhân vật khách có thể là chính tác giả hoặc
cũng có thể là một nhân vật do tác giả dựng lên.
- Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thởng
thức phong cảnh thiên nhiên mà còn nghiên cứu
cảnh trí đất nớc, nâng cao về nhận thức.
- Khách xuất hiện với một con ngời có th thế và
tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao: Nơi
có...tha thiết

- Khách là ngời có tráng chí lớn nó đợc gợi lên
qua hai loại địa danh:
+ Loại đại danh thứ nhất lấy trong điển cố của
TQ -> đó là địa danh tác giả đi qua chủ yếu bằng
sách vở, bằng trí tởng tợng: Sớm gõ...Vũ Huyệt .
Những hình ảnh không gian rộng lớn: biển lớn (l-
ớt bể chơi trăng), sông hồ (Cửu Giang, Ngũ Hồ),
những vùng đất nổi tiếng (Tam Ngô, Bách Việt,
Vân Mộng...) đã thể hiện tráng chí bốn phơng
của khách.
+ Loại địa danh thứ hai là những địa danh của đất
Việt với không gian cụ thể Đại Than, Đông
Triều, sông Bạch Đằng...Đay là những hình ảnh
có tính chất đơng đại, đang hiện ra trớc mắt và đ-
ợc tác giả trực tiếp mô tả. Chính vì vậy, cảnh sắc
thiên nhiên nơi tác giả dừng chân là cảnh thực, cụ
thể. Cảnh hiện nlên thật hùng vĩ, hoàng tráng
song ảm đạm và hiu hắt.
- Trớc cảnh tợng đó, với tâm hồn phong phú,
nhạy cảm, tác giả vừa vui, tự hào, vừa buồn, nuối
tiếc. Vui trớc cảnh sông nớc hùng vĩ, thơ mộng.
Buồn đau, nuối tiếc vì chiến trờng xa một thời
oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian
đang làm mờ bao dấu vết.
b. Hình tợng các bô lão
Em hãy nêu vai trò hình tợng các
bô lão trong bài phú? Các bô lão
đến với khách với thái độ nh thế
nào?
Thái độ và giọng kể của các bô

lão khi kể chuyện thể hiện nh thế
nào?
Sau lời kể là hành động gì cảu các
bô lão?
Sau những suy ngẫm và bình luận
của các bô lão là vấn đề gì?
Tiếp sau lời ca của các bô lão là
lời ca của khách. Lời ca ấy có ý
nghĩa nh thế nào?
- Nhân vật Bô lão có thể là thật, có thê là h cấu
- Các bô lão đến với khách bằng thái độ nhiệt
tình, hiếu khách, tôn kính khách.
- Các bô lão kể với khách về chiến tích Trùng hng
nhỵi thánh bắt Ô Mã. Lời kể theo trình tự diễn
biến: Ngay từ đầu ta và địch đã tập trung binh lực
hùng hậu cho một trận đánh quyết định.
Trận chiến đã diễn ra ác liệt đó là một cuộc thủy
chiến kinh hoàng. Cuối cùng chính nghĩa đã
chiến thắng.
- Thái độ, giọng điệu của các bô lão trong khi kể
về chiến công trên sông Bạch Đằng là đầy nhiệt
huyết, tự hào, là cảm hứng của ngời trong cuộc.
Lời kể không dài dòng mà rất súc tích, cô đọng,
khái quát nhng gợi lại đợc diễn biến, không khí
của trận đánh.
- Sau lời kể là lời suy ngẫm, bình luận của các bô
lão về chiến thắng trên sông Bạch Đằng. Lời suy
ngẫm, bình luận đã chỉ ra nguyên nhân ta thắng
và địch thua. Đó là Ta có cái quyết định là nhân
tài.

- Sau những suy ngẫm, bình luận là lời ca của các
bô lão mang ý nghĩa tổng kết. Lời ca có giá trị
nh một tuyên ngôn về chân lí: Bất nghĩa thì tiêu
vong, có nhân có nghĩa thì lu thiên cổ. Đó là sự
vĩnh hằng của chân lí giống nh dòng sông Bạch
Đăng luồng to sóng lớn dồn về biển đông
c. Lời bình luận của tác giả
- Lời ca của khách ca ngợi sự anh minh của hai vị
thánh nhân, đồng thời ca ngợi chiến tích của sông
Bạch Đằng lịch sử nhiều lần đánh thắng quân
xâm lợc, đem lại nền thái bình cho đất nớc.
ở hai câu cuối lời ca của khách vừa là lời biện
luận, vừa khẳng định chân lí: Trong mối quan hệ
giữa địa linh và nhân kiệt thì nhân kiệt là yếu tố
quyết định. Ta thắng giặc bởi ta không chỉ có đất
hiểm mà còn có nhân tài vfa đức cao, đức lành.
Khẳng định địa linh nhân kiệt , nêu cao vai trò và
vị trí của con ngời. Lời ca kết thúc vừa mang
niềm tự hào dân tộc, vừa thể hiện t tởng nhân văn
cao đẹp.
* Nghệ thuật: Cấu tứ đơn giản, bố cục chặt chẽ,
lời văn linh hoạt, hình tợng nghệ thuật sinh động
Em hãy nêu những nét tiêu biểu
về nghệ thuật của bài phú?
vừa gợi hình sắc trực tiếp, vừa mang ý nghĩa khái
quát, triết lí, ngôn từ vừa trang trọng, hào sảng,
vừa lắng đọng, gợi cảm.
III. Củng cố-Dặn dò:
- GV củng cố lại bài đã giảng.
- HS học bài cũ và chuẩn bị bài mới.

Đọc văn: Tiết 58 - 60
Ngày soạn: 15/01/08
đại cáo bình ngô
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm đợc những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi-
một nhân vật lịch sử, một danh nhân văn hóa thế giới; thấy đợc vị trí to lớn của
Nguyễn Trãi trong lịch sử văn học dân tộc: nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai
sáng văn học tiếng Việt.
- Hiểu rõ Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc
lập, khẳng định sức mạnh của lòng yêu nớc và t tởng nhân nghĩa; là kiệt tác văn học
kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chơng.
- Nắm vững những đặc trng cơ bản của thể cáo, đồng thời thấy đợc những sáng
tạo của Nguyễn Trãi trong Đại cóa bình Ngô.
B. Ph ơng tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức đọc sáng tạo, trao
đổi thảo luận, nêu vấn đề, gợi mở...
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng đoạn 1 của bài phú sông Bạch Đằng và nêu nội dung
của nó?
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Nêu những nét cơ bản về cuộc đời
của Nguyễn Trãi?
I. Cuộc đời:
- Nguyễn Trãi 1380-1442 hiệu là ức Trai

- Quê gốc ở làn Chi Ngại (Chí Linh-Hải Dơng),
sau chuyển về Nhị Khê (Thờng Tín-Hà Tây).
- Con của Nguyễn Phi Khanh (Nguyễn ứng
Long), cháu ngoại Trần Nguyên Đán. Sinh ra
trong một gia đình giàu truyền thống yêu nớc,
truyền thống văn hóa, văn học.
- Sớm mồ côi mẹ, hai cha con cùng thi đậu tiến sĩ
cùng một khóa và cùng làm quan dới triều nhà
Hồ.
- Năm 1407, giặc Minh xâm lợc, Nguyễn Phi
Khanh bị bắt, Nguyễn Trãi đã gạt lệ chia tay ghi
nhớ lời dạy của cha: Lập chí, rửa nhục trớc, trả
thù nhà mới là đại hiếu.
- Thoát khỏi sự giam lỏng của giặc, Nguyễn Trai
đã vào Lam Sơn Thanh Hóa nhập nghĩa quân của
Lê Lợi và trở thành quân s cho Lê Lợi sau này.
- Sau khi thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi hăng hái
tham gia xây dựng đất nớc nhng bị gian thần
gièm pha nên năm 1439 ông xin về Côn Sơn ở ẩn.
Năm 1440 ông lại đợc Lê Thái Tông mời ra giúp
nớc. Năm 1442 Nguyễn Trãi đã bị bọn gian thần
Nêu nhận xét chung của em về
cuộc đời Nguyễn Trãi?
Nêu tên những tác phẩm chính
của Nguyễn Trãi?
Tại sao nói Nguyễn Trãi là văn
chính luận kiệt xuất?
Lí do nào có thể khẳng định
Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình
sâu sắc?

hãm hại, nghi oan là có âm mu giết vua và đã bị
sử tội tru di tam tộc.
- Đến năm 1464 Lê Thánh Tông đã minh oan cho
Nguyễn Trãi và cho su tầm lại thơ văn của ông.
(Lòng ức Trai sáng tựa sao khuê)
=> Nguyễn Trãi là bậc đại anh hùng dân tộc, văn
võ song toàn, là một danh nhân văn hóa thế giới
nhng cũng là một ngời phải chịu nỗi oan khiên
thảm khốc nhất trong lịch sử Việt Nam. (Bi kịch
Lệ Chi viên để lụy bậc thiên tài-Hận anh hùng
nớc biển đông cũng không rửa sạch-Sóng Hồng)
II. Sự nghiệp thơ văn
1. Những tác phẩm chính
Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại.
Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Tác phẩm chữ Hán
- Quân trung từ mệnh tập
- Bình ngô đại cáo
- ức Trai thi tập
- Chí Linh sơn phú
- Văn bia Vĩnh Lăng...
+ Tác phẩm chữ Nôm
- Quốc âm thi tập
Ngoài các tác phẩm văn học còn có tác phẩm địa
lí: D địa chí.
2. Nguyễn Trãi - Nhà văn chính luận kiệt xuất.
- Hai tác phẩm tiêu biểu là: Bình Ngô đại cáo và
Quân trung từ mệnh tập.
- Luận điểm cốt lõi, xuyên xuất đó là t tởng nhân
nghĩa, yêu nớc, thơng dân.

- > Là nhà chính luận bậc thầy, luận điểm vững
chắc, lập luận sắc bén, giọng điệu linh hoạt.
3. Nguyễn Trãi - Nhà thơ trữ tình sâu sắc.
- Thể hiện hình ảnh con ngời bình thờng - con
ngời trần thế thống nhất, hòa quyện với con ngời
anh hùng vĩ đại.
- Lí tởng nhân nghĩa yêu nớc kết hợp với thơng
dân, vì dân trừ bạo.
- Ví mình nh cây trúc, cây mai, cây tùng cững
cỏi, thanh cao giống nh những phẩm chất của ng-
ời quân tử.
- Đau nỗi đau con ngời, yêu tình yêu con ngời,
đau đớn chứng kiến thói đời nghịch cảnh.
Hãy nêu kết luận của em về tác
gia Nguyễn Trãi?
Bài cáo ra đời trong hoàn cảnh
nào?
Em đã hiểu biết những gì về thể
loại cáo?
Bài cáo có kết cấu nh thế nào?
- Khát khao dân giàu, nớc mạnh xã hội thanh
bình.
- Tình cảm cha con, vua tôi, gia đình bạn bè, quê
hơng chân thành và cảm động
- Thể hiện tình cảm với thiên nhiên phong phú
khi thì hoành tráng, khi thì xinh xắn, tinh vi, khi
êm đềm ngọt ngào...
- Nghệ thuật: Sáng tạo cải biên thể loại, sử dụng
hình ảnh quen thuộc, dân dã, bình thờng. Cảm
xúc, tứ thơ tinh tế.

Thơ Nôm Nguyễn Trãi là bông hoa đầu mùa
tuyệt đẹp.
III. Tổng kết
Nguyễn Trãi trở thành một hiện tợng Văn học kết
tinh truyền thống cuỉa văn học Lí - Trần, đồng
thời mở đờng cho cả một giai đoạn văn học phát
triển mới.
- Nội dung thơ văn của Nguyễn Trai thể hiện cảm
hứng yêu nớc và nhân đạo.
- Hình thức nghệ thuật phong phú
IV. Đọc-Hiểu
1. Hoàn cảnh ra đời
- Mùa xuân năm 1428, tên giặc Minh cuối cùng
đã rút khỏi nớc ta. Nớc ta hoàn toàn sạch bóng
quân thù. trong niềm vui chiến thắng, Nguyễn
Trãi đã thay Lê Lợi viết bài cáo này để tuyên cáo
cho toàn dân biết rõ công cuộc cứu nớc gian khổ
nay đã đạt thắng lợi vĩ đại, mở ra một kỷ nguyên
hòa bình lâu dài cho dân tộc.
- Cáo là thể văn chính luận, tơng tự văn kiện
tuyên ngôn. Cáo thờng đợc viết theo thể văn biền
ngẫu, có kết cấu chặt chẽ.
- Bài cáo đợc chia thành 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Từng nghe...còn ghi: ý nghĩa và mục
đích của cuộc chiến đấu
+ Đoạn 2: Vừa rồi...chịu đợc: Tố cáo tội ác của
đối phơng
+ Đoạn 3: Ta đây...xa nay: Quá trình phát triển
của cuộc chiến đấu.
+ Kết luận: Tuyên bố độc lập, đất nớc muôn thủa

thái bình.
2. Tìm hiểu bài cáo :
a. Đoạn 1:
Đoạn văn 1 trong bài cáo đã cho
ta biết đợc điều gì?
Cơ sở của cuộc kháng chiến
chống quân Minh của nghĩa quân
Lam Sơn cũng nh của nhân dân ta
là gì?
Bên cạnh cơ sở nhân nghĩa, việc
kháng chiến của nhân dân ta còn
nhằm mục đích gì nữa?
Đoạn văn thứ hai trong bài cáo
cho ta biết về điều gì?
Giặc Minh đã gây ra những tội ác
gì đối với nhân dân ta?
Đoạn văn thứ 3 này tác giả đã nói
về vấn đề gì?
Quá trình phát triển của cuộc
kháng chiến đợc diễn ra nh thế
nào?
Em hãy nêu những khó khăn bớc
đầu của cuộc kháng chiến?
Cơ sở nhân nghĩa của cuộc chiến đấu
- Cơ sở của cuộc kháng chiến chống quân Minh
đó là dựa trên việc nhân nghĩa. Tác giả đã mợn
lời của Hoàng thợng mà khẳng định: Việc
nhân...trừ bạo. Điều này tác giả nhấn mạnh t t-
ởng nhân nghĩa. Đó là mục đích của cuộc kháng
chiến chống quân Minh, một cuộc kháng chiến vì

dân, trừ họa cho dân.
- Tác giả tự hào về dân tộc, khẳng định vị trí của
đất nớc. Chúng ta chiến đấu là để bảo vệ đất nớc
đã có hàng ngàn năm lịch sử. Chúng ta có quyền
độc lập, chủ quyền, cóa lịch sử riêng, văn hóa
riêng, không thiếu ngời tài giỏi, hoàn toàn ngang
hàng với TQ. Đó là chân lí hiển nhiên, vốn có từ
lâu. Trong các yếu tố đó, truyền thống lịch sử,
truyền thống văn hóa và con ngời là những yếu tố
cơ bản nhất, hạt nhân để xác định dân tộc.
b. Đoạn 2:
Đoạn văn là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc
Minh đối với đất nớc ta.
- Tố cáo sự giả dối của giặc Minh Nhân họ
Hồ...oán giận.
- Tố cáo tội ác cớp của giết ngời của giặc Minh:
Nớng dân...tai vạ; Nặng thuế...núi Ngời bị
ép...nớc độc
- Khẳng định tội ác tày trời của giặc Minh nhiều
đến nỗi Độc ác...sạch mùi. Đó là tội ác mà
trời không dung, đất không tha.
c. Đoạn 3:
- Quá trình phát triển của cuộc kháng chiến gian
khổ nhng kết quả đã giành đợc thănmgs lợi vẻ
vang.
*. Những gian khổ và thuận lợi b ớc đầu của
cuộc kháng chiến.
Khó khăn:
- Địa điểm hiểm trở Chốn hoang dã nơng mình
- Đời sống sinh hoạt vất vả: Nếm mật nằm gai

- Khi giấy binh lên thì kẻ thù đang mạnh: Từ
khi... đang mạnh
- Nhân tài thì hiếm hoi: Tuấn kiệt...mùa thu
- Khi thì lơng hết, quân hết: Khi Linh Sơn...một
đội
Bên cạnh những khó khăn đã nêu
trên nghĩa quân đã có những
thuận lợi gì trong những ngày đầu
của cuộc kháng chiến?
Nghĩa quân đã chiến thắng oanh
liệt nh thế nào?
Theo em hình ảnh sấm vang chớp
giật, trúc chẻ tro bay nói lên điều
gì?
Sự thất bại thảm hại của kẻ thù đ-
ợc thể hiện ở những câu văn nào?
Trong trận đánh hai đạo binh do
Mộc Thạch và Liễu Thăng kéo
sang tác giả đã ví quân nh voi
uống nớc. Em hãy cho biết việc
so sánh đó nhằm thể hiện điều gì?
Trớc sự thất bại nặng nề của kẻ
thù nhân dân ta đã có thái độ nh
thế nào đối với chúng?
Đoạn văn bốn Nguyễn Trãi đã
khẳng định vấn đề gì?
Em có nhận xét gì về lời công bố
chiến thắng của Nguyễn Trãi?
Những thuận lợi:
- Lòng căm thù giặc sâu săc

- Trên dới một lòng đoàn kết, quyết tâm đánh
giặc: Chiến sĩ...ngọt ngào
- Chiến thuật chiến lợc tinh thông tài gỏi: Lấy
yếu...địch nhiều
* Những chiến thắng oanh liệt, dồn dập, liên tục
đã diến ra khắp nơi.
- Trận tiến công bao vây chặt thành Đông Quan
khí thế của nghĩa quân hùng mạnh vô cùng và đã
giành đợc nhiều thắng lợi nh: Trận Bồ Đằng,
Trận Trà Lân...
-Hình ảnh sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay
diến tả khí thế mạnh mẽ của quân Lam Sơn. Bên
cạnh sức mạnh đó thì kẻ thù lại thất bại thảm hại,
tớng giặc vừa bị chết vừa phải chạy để thóat thân.
Trần Trí...Thoát thân.
Sự thất bại thảm hại của kẻ thù đợc diễn tả trong
câu văn: Ninh Kiều...ngàn năm.
- Tác giả dùng hình ảnh: Gơm mài...phải cạn;
Đánh một...chim muông để chỉ khí thế sức
mạnh của nghĩa quân Lam Sơn. Sức mạnh đó đã
làm quân viện binh bị thất bại tan hoang, tớng
giặc hoạc đầu hàng, hoặc tự vẫn, lính tráng thì
thây chất đầy đồng, máu trôi đỏ nớc.
- Trớc sự thất bại của kẻ thù nhân dân ta đã lấy
đại nghĩa, truyền thống nhân đạo lâu nay để tha
chết cho chúng và hơn nữa còn cấp cho chúng
thuyền và ngựa để chúng về nớc. Thần vũ...hiếu
sinh
d. Đoạn 4:
- Lời công bố hòa bình, đất nớc bớc vào kỷ

nguyên độc lập.
- Lời tuyên bố trang nghiêm, trịnh trọng về nền
đọc lập, dân tộc, chủ quyền đất nớc đã đợc lập
lại: Đất nớc giang sơn từ nay hòa bình đổi mới
bền vững; tơng lai vô cùng tốt đẹp và bền vững.
Từ đó khẳng định quyết tâm xây dựng và gìn giữ
đất nớc của nhân dân ta.
4. Tổng kết
Bình Ngô đại cáo xứng đáng là một áng thiên cổ
hùng văn, có tác dụng lớn trong việc tổng kết mời
Qua việc tìm hiểu văn bản em có
thể nêu nhận xét của mình về bài
cáo?
năm kháng chiến chống quân Minh của dân tộc.
Đó cũng là niềm tự hào lớn của tác giả-ngời anh
hùng dân tộc văn võ song toàn.
V. Củng cố-Dặn dò
- Gv củng cố lại bài giảng
- HS học thuộc bài cáo, nắm nội dung của nó và
chuẩn bị bài mới.
Làm văn: Tiết 61
Ngày soạn: 22/01/08
tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm đợc những kiến thức cơ bản về tính chuẩn xác và tính hấp dẫn của văn
bản thuyết minh.
- Bớc đầu vận dụng những kiến thức đã học để viết những văn bản thuyết minh
có tính cuẩn xác và hấp dẫn.
B. Ph ơng tiện thực hiện

- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận,
nêu vấn đề, gợi mở, thực hành...
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng đoạn 1 của bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi và
nêu cơ sở nhân nghĩa cũng nh mục đích của cuộc kháng chiến chống quân Minh của
nhân dân ta?
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Vì sao văn bản thuyết minh lại
phải đảm bảo tính chuẩn xác?
Để đạt đợc tính chuẩn xác trong
văn bản thuyết minh chúng ta cần
dựa vào những điều kiện nào?
I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh
1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo
tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông
dụng trong mọi lĩnh vợc đời sống, nhằm cung cấp
tri thức (kiến thức) về đặc điểm , tính chất,
nguyên nhân,...của ác hiện tợng và sự vật trong tự
nhiên, xã hội bằn phơng thức trình bày, giới
thiệu, giải thích...
- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi
khách quan, xác thực, hữu ích cho con ngời. Do
đó tính chính xác là một yêu cầu cực kỳ quan
trọng hàng đầu của văn bản thuyết minh.

- Để đảm bảo tính chuẩn xác cần chú ý những
điểm sau:
+ Tìm hiểu thấu đáo trớc khi viết
+ Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, tìm đợc tài
liệu có giá trị của các chuyên gia, các nhà khoa
Trong bài tập 1 học sinh viết nh
vậy đã đúng với văn bản thuyết
minh cha? Vì sao?
Trong bài tập 2 có điểm nào cha
chính xác?
Có nên sử dụng văn bản dới đây
để thuyết minh về nhà thơ
Nguyễn Bỉnh Khiêm không? Nếu
không thì vì lí do nào?
Vì sao văn bản thuyết lại lại phải
có tính hấp dẫn?
Để tạo tính hấp dẫn cho văn bản
thuyết minh càn phải làm những
gì?
Phân tích luận điểm để cho nó
hấp dẫn và thu hút ngời đọc?
học có tên tuổi, của các cơ quan có thẩm quyền
về vấn đề cần thuyết minh.
+ Chú ý đến thời điểm xuất bản của tài liệu để có
thể cập nhật những thông tin mới và những thay
đổi thờng có.
2. Luyện tập
Bài 1:
Những điểm cha chuẩn xác là: Chơng trình ngữ
văn lớp 10 không chỉ có văn học dân gian. Chơng

trình Ngữ văn lớp 10 về VHDG không chỉ có ca
dao, tục ngữ . Chơng trình ngữ văn lớp 10 không
học câu đố.
Bài 2: Câu nêu ra cha chuẩn ở chỗ: thiên cổ hùng
văn là áng hùng văn của nghìn đời (tức là bất tử)
chứ không phải là áng hùng văn viết cách đây
một nghìn năm.
Bài 3: Văn bản trong SGK không dùng để thuyết
minh về Nguyễn Bỉnh Khiêm vì nó có nói đến
thân thế, nhng không nói đến sự nghiệp thơ của
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
1. Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính
hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh không hấp dẫn ngời ta sẽ
không đọc. Và nếu có đọc cũng không có tác
dụng.
- Để tạo tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh
cần:
+ Đa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những
con số chính xác để bài văn không trừu tợng mơ
hồ.
+ So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu
vào trí nhớ ngời đọc.
+ Kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài
thuyết minh biến hóa linh hoạt không đơn điệu.
+ Khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để
đối tợng cần thuyết minh đợc soi rọi từ nhiều
mặt.
2. Luyện tập:

Bài tập 1:
- Luận điểm: Nếu bị tớc...có ý nghĩa khái quát,
trừu tợng, phần nào mang tính áp đặt, do đó có
thể dễ quên.
Phân tích tác dụng tạo hứng thú,
cảm xúc của việc gắn thêm truyền
thuyết vào trong văn bản thuyết
minh?
Đoạn văn đã cho sinh động hấp
dẫn vì lí do gì?
- Các chi tiết, số liệu và những lập luận ở những
câu sau đã góp phần cụ thể hóa luận điểm trên
một cách sinh động, cụ thể và hấp dẫn, thú vị.
Bài 2:
- Nếu chỉ nói: Hồ Ba Bể...ở Việt Nam thì cũng
đủ và chắc chắn không có ai phản đối, nh thế là
đúng nhng cha hấp dẫn.
- Khi gắn Hồ Ba bể với truyền thuyết Pò Giá Mải
thì hồ Ba Bể trở nên hấp dẫn hơn, lung linh hơn
và dễ nhớ hơn.
III. Luyện tập:
Đoạn văn thuyết minh trên sinh động hấp dẫn vì:
- Tác giả sử dụng linh hoạt nhiều kiểu câu ngắn,
dài, nghi vấn, cảm thán...
- Dùng thủ pháp so sánh: Bó hành hoa nh lá mạ
- Dùng thủ pháp biểu cảm: Trông mà thèm quá!
Có ai lại đừng vào ăn cho đợc...
IV. Củng cố-Dặn dò
- GV củng cố lại bài giảng
- HS làm bài tập, học bài cũ và chuẩn bị bài mới

tiếp theo.
Đọc văn: Tiết 62
Ngày soạn: 22/01/08
tựa Trích diễm thi tập
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Hiểu đợc niếm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lơng
trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân.
- Có thái độ trân trọng và yêu quý di sản.
B. Ph ơng tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức đọc sáng tạo, trao
đổi thảo luận, nêu vấn đề, gợi mở...
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Hãy nêu những cách làm hấp dẫn văn bản thuyết minh?
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Nêu một vài nét về Hoàng Đức L-
ơng?
Em hiểu nh thế nào là tựa?
I. Tiểu dẫn
- Không rõ năm sinh, năm mất
- Quê quán: Văn Giang-Hng Yên
- Thờng trú (trú quán): Huyện Gia Lâm (Hà Nội)
- Tựa là bài viết xuất hiện ở đầu sách tơng tự nh
các Lời nói đầu, Lời giới thiệu, Lời tự bạch...ngày
nay do chính tác giả hoặc ngời khác viết nhằm

mục đích giới thiệu rõ thêm với độc giả về cuốn
sách: động cơ, mục đích sáng tác, kết cấu, bố cục
nội dung hoặc tâm t, tâm sự của tác giả hoặc là
những nhận xét, đánh giá, phê bình hay cảm nhận
của ngời đọc (nếu là ngời khác viết).
- Tựa thờng đợc viết theo thể văn nghị luận, hoặc
thuyết minh hoặc biểu cảm, hoặc nghị luận có kết
hợp các yếu tố của ba kiểu văn bản thuyết minh,
tự sự, biểu cảm...
=> Bài tựa này thuộc trờng hợp sau và nó đợc viết
năm 1497.
II. Đọc-Hiểu
1.Bố cục văn bản:
- Văn bản có thể chia làm 2 phần
Theo em văn bản này có thể đợc
chia làm máy phần? Vị trí của
mỗi đoạn ra sao?
Luận điểm ở đoạn tác giả nêu là
gì? Tác giả chọn cách lập luận
nào để luận chứng?
Tại sao tác giả không bắt đầu bài
tựa bằng cách trình bày những
công việc su tầm của mình mà lại
giải quyết trớc hết luận điểm ấy?
Có mấy nguyên nhân khiến thơ ca
đời trớc không đợc truyền lại đầy
đủ? Đó là những nguyên nhân
nào?
Khi lập luận tác giả đã sử dụng
thủ pháp nghệ thuật gì?

+ Phần 1: Từ đầu đến rách nát tan tành.
+ Phần 2: Tiếp theo và hết.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Đoạn 1:
+ Luận điểm đầu tiên: Những nguyên nhân làm
cho thơ văn không lu truyền hết ở đời.
+ Phơng pháp lập luận: Phân tích bằng những
luận cứ cụ thể về các mặt khác nhau để lí giải bản
chất của hiện tợng, vấn đề.
+ Sở dĩ mở đầu bằng những luận điểm trên (luận
điểm quan trọng nhất) là bởi ông muốn nhấn
mạnh việc làm su tầm, biên soạn cuốn sách là
xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ
không phải từ sở thích cá nhân và đó là một công
việc khó khăn vất vả nhng nhất định phải làm.
Trong đó tác giả có liên hệ đến hậu quả của chiến
tranh.
+ Đoạn này, tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân
khiến cho thơ ca các thời đại trớc thế kỷ XV
không đợc lu truyền lại đầy đủ.
Có 4 nguyên nhân:
-Thứ nhất:
Ngời bình thờng không thể cảm nhận đợc cái
hay, cái đẹp của văn thơ mà chỉ có những nhà
văn, nhà thơ, những ngời am hiểu nghệ thuật mới
cảm nhận đợc cái hay (cái ngon) của thơ văn.
Trong quá trình lập luận tác giả đã dùng cách liên
tởng so sánh thơ văn nh khoái chá, gấm vóc, sắc
đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon ( vì trừu
tợng, khó cảm nhận cụ thể). Từ đó dẫn tới kết

luận => Lối quy nạp.
- Thứ hai:
Ngời có học, ngời làm quan thì bận việc hoặc
không quan tâm đến thơ văn (còn mãi học thi).
- Thứ ba:
Ngời yêu thích su tầm thơ văn lại không đủ năng
lực, trình độ, tính kiên trì.
- Thứ t:
Nhà nớc (triều đình nhà vua) không khuyến
khích in ấn (khắc ván), chỉ in kinh Phật.
=> Bốn nguyên nhân trên đã làm cho rất nhiều
thơ văn bị thất truyền.
- Cách lập luận của tác giả trong nhiều vấn đề đó
Trong việc nêu các nguyên nhân
ấy tác giả sử dụng phơng pháp gì?
Ngoài những nguyên nhân đã nêu
trên còn có nguyên nhân nào nữa
không?
Trong cách lập luận ở những
nguyên nhân này tác giả đã dùng
thủ pháp nghệ thuật nào?
Bên cạnh luận điểm, luận cứ vững
chắc, lập luận chặt chẽ đoạn văn
trên còn cho ta biết đợc điều gì
nữa?
Trong đoạn văn thứ hai tác giả đã
cho ta biết đợc điều gì?
Trớc thực trạng thơ văn bị mai
một tác giả đã có những hành
động và tâm trạng nh thế nào?

Theo em trong đoạn văn nghị
luận này đã có yếu tố gì tham gia
vào?
Đoạn văn cuối cho em biết đợc
những gì?
là phơng pháp quy nạp.
- Ngoài ra còn có 2 nguyên nhân khách quan
khác đó là:
+ Sức phá hủy của thời gian đối với sách vở
+ Chiến tranh, hỏa hoạn cũng góp phần thiêu hủy
văn thơ trong sách vở.
Cách lập luận: dùng hình ảnh và câu hỏi tu từ:
tan nát trôi chìm, rách nát tan tành...làm sao giữ
mãi... đợc mà không...
- Thông qua cách nêu vấn đề lập luận chặt chẽ
nhứ trên còn cho ta thấy tình cảm yêu quý, trân
trọng văn thơ của ông cha, tâm trạng xót xa, th-
ơng tiếc trớc di sản quý báu bị tản mát, hủy hoại,
đắm chìm trong lãng quên...của ngời viết.
2. Đoạn 2: Đức Lơng...hết
Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của
tác giả trớc thực trạng về thơ văn bị mai một.
- Tác giả thơ than và có ý trách lỗi các trí thức đ-
ơng thời.
- Cảm thấy tự thơng xót, tiếc nuối cho nền văn
hóa nớc mình, dân tộc mình khi sánh với văn hóa
Trung Hoa.
=> Trong đoạn văn này đã có sự thamgia của yếu
tố biểu cảm và trữ tình. Điều này làm cho ngời
đọc cảm thông và bị thuyết phục.

- Phần cuối tác giả kể những việc mình đã làm
để hoàn thành cuốn sách, sửa lại lỗi cũ với giọng
kể giản dị, khiêm nhờng: không tự lờng sức
mình, tài hèn sức mọn, trách nhiệm nặng nề, tìm
quanh hỏi khắp, lại thu lợm thêm...giới thiệu qua
nội dung, bố cục của sách...
III. Củng cố-Dặn dò:
- GV củng cố bài giảng
- HS học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Đọc văn: Tiết 63
Ngày soạn: 24/01/08
đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
A. Mục tiêu cần đạt:
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
- Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một văn bản văn học.
- Thêm yêu mến và quý trọng vốn văn học của dân tộc và nhân loại.
B. Ph ơng tiện thực hiện :
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành:
Kết hợp các hình thức đọc sáng tạo, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận...
D. Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Hãy nêu những nguyên nhân làm cho thơ văn bị mai một đi mà
Hoàng Đức Lơng đã nói đến trong trích diễm thi tập?
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bài này làm theo thể loại gì?
Bài văn này đợc chia làm mấy

phần?
Nêu nội dung của bài văn?
Nh thế nào đợc xem là ngời hiền
tài?
Ngời hiền tài có vai trò nh thế
Bài :
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
( Trần Nhân Tông)
1. Thể loại:
Văn bia: Là loại văn khắc trên bia đá nhằm ghi
chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi, cuộc
đời của những ngời có công đức lớn để lu truyền
cho đời sau.
2. Bố cục :
Đoạn 1: Từ đầu -> làm đến mức cao nhất: Nêu lên
giá trị của hiền tài đối với đất nớc.
Đoạn 2: còn lại: Nêu ý nghĩ của việc dựng bia,
khắc tên ngời hiền tài.
3. Nội dung:
a. Hiền tài chỉ những ngời tài cao, học rộng và có
đạo đức. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
Khẳng định những ngời hiền tài là khí chất làm
nên sự sống còn và phát triển của xã hội, đất nớc.
b. Hiền tài có vai trò quyết định đến sự vinh-suy
của một đất nớc, hiền tài dồi dào thì đất nớc hng
nào đối với đất nớc? Họ đợc đối
xử nh thế nào?
Việc dựng bia nhằm mục đích
gì?
Em hãy nêu những nét tiêu biểu

về nghệ thuật của bài văn?
Hãy nêu chủ đề của bài văn?
thịnh, hiền tài cạn kiệt thì đất nớc suy yếu.Nh vậy
muốn cho nguyên khí thịnh, đất nớc phát triển thì
không thể không chăm chút bồi dỡng nhân tài.
c. Triều đình trọng dụng ngời tài và sẵn sầng dao
cho việc lớn.
d. Mục đích của việc dựng bia là:
- Lu danh hiền tài muôn đời, thể hiện sự coi trọng,
đề cao hiền tài của thánh minh.
- Để kẻ sĩ trông vào những bậc hiền tài đợc lu danh
mà phấn chấn hâm mộ,rèn luyện danh tiếtn gắng
sức giúp vua. Việc lu danh không chỉ nêu gơng mà
còn nhắc nhở và kêu gọi kẻ sĩ rèn đức, luyện
tài.Việc lu danh cũng làm cho những hiền tài tránh
đợc h hỏng, xa đoạ...
4. Nghệ thuật:
- Lối kết cấu đồng tâm, nhấn mạnh vai trò của hiền
tài
- Lập luộn đối lập
- Liệt kê trùng điệp đối lập
5. Chủ đề:
Phân tích vai trò của ngời hiền tài đối với vận
mệnh của đất nớc, đồng thời cũng chỉ rõ mục đích
tốt đẹp của việc đề danh tiến sĩ.
6, Củng cố-Dặn dò
- GV củng cố lại bài giảng
- Học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Làm văn: Tiết 64 - 65
Ngày soạn: 25/01/08

viết bài làm văn số 5: văn thuyết minh
* Mục tiêu cần đạt:
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Biết vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã học về văn bản thuyết minh để
viết đợc một bài văn nhằm trình bày một cách cụ thể, chuẩn xác, hấp dẫn, sinh động
về một sự vật, hay hiện tợng.
- Tiếp tục củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn thuyết minh cũng nh
các kỹ năng lập dàn ý, diễn đạt...
* Đề bài:
Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Văn bản Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi đợc viết năm nào?
A. 1418 B. 1428 C. 1427 A.1429
Câu 2: Đại cáo bình Ngô của NGuyễn Trãi đợc đánh giá là:
A. Vô tiền khoáng hậu B. Độc nhất vô nhị
C. Thiên cổ hùng văn D. Thiên cổ kỳ bút
Câu 3: T tởng chủ đạo trong Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi là:
A. T tởng yêu nớc và t tởng nhân đạo.
B. T tởng nhân nghĩa gắn liền với yêu nớc và độc lập dân tộc.
C. T tởng yêu nớc và t tởng nhân nghĩa.
D. T tởng nhân nghĩa và tinh thần nhân đạo.
Câu 4: Nguyên tắc chung nhất để viết một văn bản thuyết minh mạch lạc, sáng
tỏ là:
A. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự thời gian.
B. Xây dựng kết cấu theo một trật tự nhất định.
C. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự không gian.
D. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự lô gíc.
Câu 5: Văn bản thuyết minh là loại văn bản:
A. Mang tính chất giới thiệu trình bày.
B. Mang tính chất thực dụng.
C. Mang tính nghệ thuật.

D. Tất cả A,B,C đều đúng.
Câu 6: Để lập dàn ý cho một bài văn thuyết minh, ta cần phải làm gì?
A. Nắm vững các kiến thức về dàn ý và các kỹ năng xây dựng dàn ý.
B. Có đầy dủ những tri thức cần thiết và chuẩn xác về đề tài cần thuyết minh.
C. Tìm đợc cách sắp xếp những tri thức đó thành một hệ thống hợp lí, chặt
chẽ.
D. Tất cả các vấn đề nêu trên đều đúng.
Câu 7: Năm sinh và năm mất của Nguyễn Trãi là:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×