Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa và sự vận dụng quy luật này trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.17 KB, 24 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Các quy luật kinh tế có vai trị điều tiết nền sản xuất hàng hóa một cách
hợp lí. Trong đó quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất, nắm vai trò
cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa. Nó giúp điều tiết sản xuất và lưu
thơng hàng hóa; kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển; thực hiện sự lựa chọn tự
nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu người nghèo.
Chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm hiểu vai trị và tác động của nó
tới nền kinh tế để có thể áp dụng một cách phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Đó cũng là lí do em chọn đề bài:
Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa và sự vận dụng quy luật
này trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam.

I. Lí luận chung về quy luật giá trị.
1


Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế như: quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,… Nhưng vai trò cơ sở
cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị.
1. Nội dung của quy luật giá trị.
Ở đâu có hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện
của quy luật giá trị cho dù đó là xã hội tư bản hay xã hội xã hội chủ nghĩa. Mọi
hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa đều chịu
sự tác động và chi phối của quy luật này. Tuân theo u cầu của quy luật giá trị
thì mới có lợi nhuận, mới tồn tại và phát triển được, ngược lại sẽ bị thua lỗ và
phá sản.
Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản
xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình nhưng giá trị hàng hóa


khơng phải được quyết định bởi lao động hao phí lao động của từng người sản
xuất mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng bù
đắp được chi phí và có lãi người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao
động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trong lưu thơng quy luật địi hỏi việc trao đổi hàng hóa phải theo nguyên
tắc ngang giá. Tức là với một hàng hóa ở một thời điểm nào đó do cạnh tranh,
quan hệ cung cầu, sức mua của đồng tiền tác động tới mà giá cả của hàng hóa
đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của nó. Tuy nhiên nếu xét trên phạm vi
toàn xã hội trong thời gian dài thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng
hóa.
Quy luật giá trị cũng trừu tượng như phạm trù giá trị. Chúng ta nhận thức
quy luật giá trị thông qua quy luật giá cả. Trong từng giai đoạn phát triển sản
xuất hàng hóa thì quy luật giá trị có biểu hiện, hoạt động khác nhau.

2


Tóm lại, yêu cầu chung của quy luật giá trị mang tính khách quan, nó đảm
bảo sự cơng bằng hợp lý, bình đẳng giữa những người sản xuất và trao đổi hàng
hóa.
2. Tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa.
Trong sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau:
• Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thơng
qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy
luật cung cầu. Nếu ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ cao
hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành
ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành đó tăng
lên và ngược lại. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả

trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút
luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm lưu thơng hàng hóa
thơng suốt. Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ
sự biến động về kinh tế mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa.


Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,

thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
Trong nền kinh tế hàng hóa, các hàng hóa được sản xuất trong những điều
kiện khác nhau nên có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường đều phải
trao đổi theo giá trị xã hội. Để tránh bị phá sản và giành ưu thế trong cạnh tranh,
mỗi người sản xuất hàng hóa đều tìm cách giảm giá trị cá biệt hàng hóa của
mình xuống dưới mức giá trị xã hội. Muốn vậy, người sản xuất phải tìm mọi
cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng thành tựu mới của
khoa học, cải tiến tổ chức quản lý của sản xuất để tăng năng suất lao động. Lúc
3


đầu chỉ có kĩ thuật, trình độ tay nghề của một số cá nhân được cải tiến, về sau
do cạnh tranh nên kĩ thuật trình độ tay nghề của tồn xã hội được cải tiến. Như
thế là quy luật giá trị đã thúc đẩy lực lượng sản xuất và sản xuất phát triển.


Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa

thành người giàu người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần

thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người khơng có điều kiện thuận
lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá
sản trở thành nghèo khó.
Tóm lại, nghiên cứu quy luật giá trị khơng chỉ để hiểu biết sự vận động
của sản xuất hàng hóa, mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa coi trọng
việc vận dụng quy luật giá trị trong việc qui định chính sách giá cả, kế hoạch
hóa nền kinh tế quốc dân, thực hiện hạch toán kinh tế…
I.

Sự vận dụng quy luật giá trị trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo

cơ chế thị trường.
1. Mơ hình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.
Việt Nam là nước phát triển muộn về kinh tế thị trường, lại diễn ra trong bối
cảnh thời đại mới khác nhiều so với trước. Để nắm bắt “cơ hội”, vượt qua
“thách thức”, rút ngắn khoảng cách lạc hậu, “tụt hậu” xa so với các nước, giữ
4


vững định hướng xã hội chủ nghĩa đã chọn, không thể phát triển theo mơ hình
kinh tế thị trường cổ điển, mà nên chọn mơ hình phát triển kinh tế thị trường rút
ngắn, hiện đại là thích hợp. Tất nhiên khơng hồn tồn giống như các nước đã
đi theo mơ hình này, nhất là về tính định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta bao
gồm các đặc trưng chủ yếu sau:
-


Phát triển trong sự kết hợp hài hòa giữa quy luật phát triển tuần tự với

quy luật phát triển nhảy vọt.
-

Phát triển cùng một lúc ba trình độ phát triển của hình thái kinh tế hàng

hóa, đó là kinh tế hàng hóa giản đơn, kinh tế thị trường tự do (cổ điển) và kinh
tế thị trường hỗn hợp (hiện đại). Tất nhiên, trong từng thời điểm, tính trội của
mỗi trình độ có khác nhau.
-

Phát triển trong sự kết hợp hài hòa giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh

thời đại, coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố của kinh tế
thị trường và vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quá
trình chuyển sang kinh tế thị trường hiện đại.
Ba đặc trưng nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng thứ
ba có ý nghĩa quyết định, đảm bảo để khu vực kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, đảm bảo bản sắc dân tộc được giữ gìn và phát huy đúng hướng cho phép
phát huy được ưu thế tích cực và khắc phục những mặt tiêu cực của kinh tế thị
trường.
2. Thực trạng vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay.
Nền kinh tế nước ta đang từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa, từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa. Quy
luật giá trị gắn liền với nền sản xuất hàng hóa đó cịn hoạt động trên một phạm
vi khá rộng và trong một thời gian dài. Vai trò và phạm vi hoạt động của nó
biến đổi từng thời kì cùng với sự chuyển biến của quan hệ sản xuất, của lực

5


lường sản xuất với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Vì vậy trong
khi xác nhận vai trò chủ đạo quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần
nhận thức đúng quy luật giá trị, tự giác vận dụng quy luật giá trị và những phạm
trù kinh tế gắn liền với quy luật đó như tiền tệ, giá cả, tín dụng, tài chính…để
kích thích sản xuất và lưu thơng hàng hóa phát triển, thúc đẩy nền kinh tế nước
ta tiến nhanh trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Theo văn kiện đại hội Đảng IX “ Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện
nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như đã phân tích ở trên, quy luật giá trị có vai trị lớn trong nền sản xuất
hàng hóa. Chúng ta đã vận dụng quy luật giá trị vào:
a) Trong lĩnh vực sản xuất:
Nhà nước ta đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ
chun mơn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng
cao tay nghề lao động. Nếu không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trị đào
thải của nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành,
doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn đến sự phát triển của
lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn ngày
càng cao, công cụ lao động luôn được cải tiến. Và cùng với nó, sự xã hội hóa,
chun mơn hóa lực lượng sản xuất cũng được phát triển. Đây là những vận
dụng đúng đắn của nhà nước ta.
- Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Việc chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch tốn, khơng bị
ràng buộc q đáng bởi các chỉ tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và phải tự

6


nghiên cứu để tìm ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình. Sức cạnh
tranh được nâng cao ở đây là nói đến sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nước với nhau và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế
năng đông lên. Cạnh tranh năng động sẽ làm cho sản phẩm hàng hóa đa dạng về
mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng. Bởi vì, sự đào thải của quy luật
giá trị sẽ ngày càng làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, mang lại nhiều lợi ích
cho người tiêu dùng.
-

Thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế.
Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, siêu lợi nhuận. Sự đầu tư trong nước và

đầu tư ra nước ngồi ngày càng phát triển, hay nói cách khác là thúc đẩy quá
trình hội nhập quốc tế
b) Trong lĩnh vực lưu thông
Phân phối và lưu thông trong xã hội chủ nghĩa có sự tác động khách quan
của quy luật giá trị. Việc vận dụng quy luật này được thể hiện ở những mặt sau:
-

Hình thành giá cả.
Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá

cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, cho nên khi xác định giá
cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở, phản ánh đầy đủ
những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hóa. Giá cả phải bù đắp

chi phí sản xuất hợp lí, tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng thời phải đảm bảo
một mức lãi thích đáng để tái sản xuất mở rộng. Giá cả là một phạm trù phức
tạp, sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất yếu khách quan của nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta đã vận dụng quy luật giá trị vào những mục

7


đích nhất định, đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh tế, chính trị trước mắt và
lâu dài, căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
-

Nguồn hàng lưu thông. Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, việc cung cấp

hàng hóa cho thị trường được thực hiện một cách có kế hoạch. Đối với những
mặt hàng có quan hệ lớn đến quốc kế dân sinh, nếu cung cầu khơng cân đối thì
nhà nước dùng biện pháp đẩy mạnh sản xuất, tăng cường thu mua, cung cấp
theo định lượng, theo tiêu chuẩn mà không thay đổi giá cả.
4. Những giải pháp của đảng và nhà nước ta nhằm vận dụng tốt hơn quy luật
giá trị đối với nền kinh tế nước ta trong thời gian tới :
Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát
triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế,
trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc
đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh giá
trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của
cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức.
-


Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo

đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
-

Phát triển mạnh cơng nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao

chất lượng và sức cạnh tranh
-

Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững

-

Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm

năng lớn và có sức cạnh tranh

8


PHẦN KẾT LUẬN
Quy luật giá trị có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế
thị trường, nó là quy luật kinh tế căn bản chi phối sự vận động của nền kinh tế
thị trường. Sự tác động của quy luật giá trị một mặt thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế, mặt khác gây ra các hiệu quả tiêu cực… Đối với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở nước ta giai đoạn hiện nay, quy luật giá trị đóng
một vai trị cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên có phát huy được các mặt tích cực,
đẩy lùi các mặt tiêu cực cịn là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào vai trò quản lý

vĩ mô của nhà nước và nhận thức của mỗi công dân.

9


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2. Văn kiện Đại hội Đảng IX và XI.
3. V. Lenin: Lenin toàn tập, cuốn Bàn về cái gọi là vấn đề thị trường
Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội

10


B Ộ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO T ẠO
TR ƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH T Ế QU ỐC DÂN

BÀI T ẬP L ỚN

MÔN: NH ỮNG NGUYÊN LÝ C Ơ B ẢN C ỦA CH Ủ
NGH ĨA MÁC – LÊ NIN (H ỌC PH ẦN II)

11


ĐỀ BÀI: Phân tích n ội dung lý lu ận c ủa C.Mác v ề l ợi
nhuận. Ý ngh ĩa c ủa vi ệc nghiên c ứu (c ả v ề lí lu ận và th ực
ti ễn).


H Ọ TÊN SINH VIÊN: PHAN NGỌC TRUNG

L ỚP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ B ẢN C ỦA CH Ủ NGH ĨA MÁC – LÊ NIN
2_4

MÃ SINH VIÊN: 11124301

HÀ N ỘI 2013
12


M ỤC L ỤC

Trang
I.

Lý luận c ủa Mác về l ợi nhuận
3
1. Giá tr ị thặng dư
3
1.1
Quá trình sản xuất giá tr ị thặng d ư.
3
1.2
Tỷ suất và khối lượng giá tr ị thặng dư.
4

1.3
Giá trị thặng dư tuy ệt đối, tương đối, siêu ng ạch.
13



5

2. Các hình th ức biểu hi ện c ủa giá tr ị thặng d ư.
6

2.1
Lợi nhuận, t ỷ suất l ợi nhuận, l ợi nhu ận bình quân.
6

2.1.1 Lợi nhuận và t ỷ suất l ợi nhuận.
6

2.1.2 Sự hình thành t ỷ suất l ợi nhuận bình quân – quy
luật l ợi nhuận bình quân.
7

2.2
Lợi nhuận thương nghi ệp.
8

14


2.3
Lợi tức cho vay.
8

2.3.1 Lợi tức cho vay.

8

2.3.2 Ngân hàng và l ợi nhuận ngân hàng.
9
2.4
Địa tô tư bản chủ ngh ĩa.
9

II.

Ý ngh ĩa của vi ệc nghiên c ứu trên lý lu ận và th ực ti ễn.
10
1. Trên

luận.



10
2. Trên thực ti ễn.

15


10
I.

Lý luận c ủa Mác về l ợi nhuận.

C.Mác (1818 - 1883) và F. Ănghen (1820 - 1895) là hai nhà t ư t ưởng v ĩ đại

đã có cơng sáng lập ra chủ nghĩa Mác, vũ khí tư tưởng sắc bén của giai cấp
cơng nhân trên tồn thế giới. Hai ơng đã viết rất nhiều tác phẩm phân tích nền
kinh tế TBCN, chỉ rõ những đặc điểm, những qui luật kinh tế, những xu h ướng
vận động, những ưu thế và hạn chế của nó, mà trong đó nổi tiếng nhất là b ộ t ư
bản "tác phẩm kinh tế chính trị học nổi tiếng nhất của thế k ỷ chúng ta" theo nh ư
Lênin đã viết. Trong bộ tư bản này Mác đã nêu lên một trong những phát kiến vĩ
đại nhất của ơng đó là học thuyết về giá trị thặng dư và chỉ ra rằng nguồn gốc và
bản chất của lợi nhuận chính là xuất phát từ giá tr ị thặng dư. Do vậy, muốn làm
rõ được nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận chúng ta phải đi từ quá
trình sản xuất giá trị thặng dư, quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.

1. Giá tr ị thặng dư.
1.1

Quá trình sản xuất giá tr ị thặng d ư.

Mác viết: “ Tơi là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu thị trong hàng hoá”. Sở dĩ hàng hố có hai thuộc tính là giá tr ị s ử dụng và
giá trị vì lao động sản xuất có hai thuộc tính là lao động cụ thể và lao động tr ừu
tượng. Theo Mác, lao động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể
của một nghề nghiệp chun mơn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng
riêng, thao tác riêng, đối tượng riêng và cho một kết quả riêng. Kết quả lao
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hố. Vì vậy, lao động cụ thể là m ột
phạm trù vĩnh viễn. Lao động nếu coi là sự hao phí sức lao động con ng ười nói
16


chung khơng kể hình thức cụ thể của nó thế nào thì gọi là lao động tr ừu
tượng.Trong sản xuất hàng hố, cần thiết phải quy các lao động cơ thể khác
nhau vốn khơng thể so sánh được đó là lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động

trừu tượng là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tượng tạo ra giá tr ị của hàng
hoá.
Mác đã nghiên cứu quá trình sản xuất và lưu thơng và thấy rằng nếu tư bản
đưa ra một lượng tiền T vào lưu thông thì số thu về lớn hơn số tiền ứng ra. Ta
gọi là T’ (T’ >T) hay: T’ = T + ∆T. Mác gọi ∆T là giá tri thặng dư. Ông cũng
thấy rằng mục đích của lưu thơng tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá
trị sử dụng mà là giá trị. Mác thấy rằng tư bản không thể xuất hiện từ l ưu thông
và cũng không thể xuất hiện bên ngồi lưu thơng. Để giải thích mâu thuẫn đó,
Mác tìm ra q trình sản xuất giá trị thặng dư. Quá trình sản xuất TBCN là sự
thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị và quá trình sản xuất ra giá tr ị thặng
dư.
Giả định để sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đôla. Để
biến số bông đó thành sợi, một cơng nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mịn
máy móc là 2 đơla, giá trị sức lao động trong ngày của một công nhân là 3 đôla,
trong một giờ lao động người công nhân tạo ra một giá tr ị là 0,5 đôla, cu ối cùng
giả định rằng trong quá trình sản xuất s ợi thời gian lao động đã hao phí theo
thời gian xã hội cần thiết.Với giá định như vậy, nếu như quá trình lao động ch ỉ
kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp được giá trị sức lao động (6 giờ) tức là
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết thì chưa có sản xuất ra giá tr ị thặng d ư,
nhà tư bản không được lợi gì. Trong thực tế, nhà tư bản bắt cơng nhân lao động
thêm giờ, giả sử 12 giờ một ngày thì:

17


Tư bản ứng trước

Giá trị của sản phẩm mới ( 20 kg sợi)

• Tiền mua bơng: 20$


• Giá trị của bơng chuyển vào sợi: 20$

• Hao mịn máy móc: 4$

• Giá trị của máy móc chuyển vào sợi:
4$

• Tiền mua sức lao động

• Giá trị do lao động của người công

của công nhân trong 1

nhân tạo ra trong 12 giờ: 0,5 x 12=

ngày: 3$

6$

Tổng

27$
Tổng

30$

Như vậy tồn bộ chính phủ của nhà tư bản đểmua tư liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đôla. Trong 12 giờ lao động, công nhân tạo ra 1 sản phẩm mới (20kg
sợi) có giá trị bằng 30 đôla, lớn hơn giá tr ị ứng trước là 3 đôla. Vậy 27 đôla ứng

trước đã chuyển hố thành 30 đơla, đã đem lại một giá trị thặng dư là 3 đơla. Do
đó tiền đã biến thành tư bản. Phần giá trị mới dôi ra so với giá tr ị sức lao động
gọi là giá trị thặng dư.
Phân tích giá trị sản phẩm đuọc sản xuất ra (20kg sợi) chúng ta thấy có 2
phần: Phần giá trị những tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công
nhân bảo tồn và chuyển vào sản phẩm mới để hình thành nên giá tr ị của sản
phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ ( trong ví dụ trên là 6 đô la) phần giá tr ị m ới này
lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá tr ị thặng
dư. Vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dơi ra ngồi giá tr ị s ức lao động do
người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Sản xuất ra giá tr ị thặng
dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá tr ị sức
lao động do nhà tư bản trảđược hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
1.2

Tỷ suất và khối l ượng giá tr ị thặng d ư.

• Tỷ suất giá trị thặng dư
18


Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến, tức là
tỷ số theo đó tư bản khả biến tăng them giá trị. Mác đã dung ký hiệu m’ để ch ỉ
tỷ suất giá trị thặng dư:
m' = m/v.100%
Trong đó:
− m là giá trị thặng dư.
− v là giá trị mới do lao động công nhân tạo ra.
Tỷ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột cơng
nhân. Về thực chất, tỷ lệ này là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư. Tuy nhiên t ỷ suất giá tr ị thặng dư

không biểu hiện lượng tuyệt đối của sự bóc lột.
• Khối lượng giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa giá trị thặng dư và tổng tư sản khả
biến (v) được sử dụng.
Nếu gọi M là giá trị thặng dư thì M = m’. v

1.3

Giá tr ị thặng dư tuyệt đối, tương đối, siêu ng ạch.

• Giá tr ị thặng dư tuyệt đối
Trong những giai đoạn phát triển đầu của CNTB, khi kỹ thuật còn thấp hoặc
tiến bộ chạp thì việc tăng giá trị thặng dư bằng phương pháp kéo dài ngày
lao động quan trọng nhất. Giả sử ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 gi ờ là th ời
gian lao động cần thiết và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Nhưng nhà tư
bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa trong khi đại lượng của th ời gian lao
động cần thiết không đổi (5giờ). Như vậy thời gian lao động thặng dư tăng lên
một cách tuyệt đối và cùng với nó là sự tăng lên của tỷ suất giá tr ị thặng dư.
19


Trước đây tỷ suất giá trị thặng dư là 5/5 . 100 = 100% thì bây giờ là 7/5 .
100 = 140 %.
• Giá tr ị thặng dư tương đối
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về tự nhiên và sinh học, ngoài ra s ự
phản kháng mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng với sự tiến bộ của khoa h ọc
kỹ thuật đã làm cho các nhà tư bản chuyển hướng sang việc tạo ra giá tr ị thặng
dư tương đối trên cơ sở tăng năng suất lao động. Nhà tư bản tìm cách rút ngắn
thời gian lao động cần thiết do đó làm tăng một cách tương ứng th ời gian lao
động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi. Chúng ta

giả sử rằng độ dài ngày lao động là 8 giờ trong đó 4 gi ờ lao động cần thiết và 4
giờ lao động thặng dư. Giả định tiếp bằng cách tăng năng suất lao động, công
nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một giá trị bằng với giá tr ị sức lao
động của mình, và do đó thời gian lao độngthặng dư đã tăng lên 5 giờ. Như vậy,
nếu trước đây m’=4/4 . 100 = 100% thì bây giờ là 5/3 . 100 = 166%.
Giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn th ời gian lao động cần thiết
trong điều kiện độ dài ngày lao động khơng đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời
gian lao động thặng dư do tăng năng suất lao động, được gọi là giá tr ị thặng dư
tương đối.
• Giá tr ị thặng dư siêu ng ạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi
giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội, mang tính chất tạm thời.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá tr ị thặng dư tương đối có một cơ sở chung
đó là dựa trên cơ sở tăng suất lao động để rút ngắn th ời gian lao động cần thiết.
Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau: Giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ s ở
tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên cơ sở
20


tăng năng suất lao động cá biệt. Giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ được thay thế
bằng giá trị thặng dư tương đối khi trình độ kỹ thuật mới từ trường hợp cá biệt
được áp dụng trở thành phổ biến. Vì vậy, C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch
là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.

2. Các hình th ức biểu hi ện c ủa giá tr ị thặng d ư.
2.1

Lợi nhuận, t ỷ suất l ợi nhuận, l ợi nhu ận bình quân.
2.1.1 Lợi nhuận và t ỷ suất l ợi nhuận.


• Lợi nhuận
Để sản xuất hàng hố, xã hội phải chi phí một số lao động nhất định
_Lao động quá khứ (lao động vật hoá) tức là giá trị của tư liệu sản xuất.
_Lao động sống (lao động hiện tại) tức là lao động tạo ra giá trị mới (v + m).
Do đó giá trị xã hội của hàng hố là c + v + m. Nhưng nhà tư bản là chủ lao
động, họ khơng phải hao phí lao động, họ chỉ quan tâm đến việc đã bỏ chi phí
bao nhiêu để sản xuất hàng hoá (gồm tiền mua tư liệu sản xuất và tiền mua sức
lao động v). C. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, và ký
hiệu bằng k (k = c + m).
Như vậy, khi xuất hiện chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thì cơng thức giá tr ị
hàng hố : gt = c + v + m sẽ chuyển thành gt = k + m. Sau khi bán hàng
hoá, nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã bỏ ra (c + m) mà còn thu
được số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này gọi là lợi nhuận.
Vậy, giá trị thặng dư được so với tồn bộ tư bản ứng trước và mang hình thức
chuyển hoá là lợi nhuận.
Nếu ta ký hiệu lợi nhuận là p thì cơng thức gt = c + v + m = k + m sẽ
chuyển thành gt = k + p (hay giá trị hàng hoá bằng chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa cộng với lợi nhuận).
21


Vấn đềđặt ra là giữa p và m có gì khác nhau?
_“Về mặt lượng” : Nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì m = p, và p giống
nhau ở chỗ chúng đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công
của công nhân làm thuê.
_“Về mặt chất” : m phản ánh nguồn gốc sinh ra từ v, cịn p thì được xem như
tồn bộ tư bản ứng trước đề ra. Dó đó p đã che dấu quan hệ bóc lột TBCN, che
dấu nguồn gốc thực sự của nó, đó là lao động thặng dư khơng được trả cơng của
người cơng nhân.
Trên thực tế, do chi phí sản xuất TBCN ln ln nhỏ hơn chi phí sản xuất

thực tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao h ơn chi phí sản xuất
TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hố (Chi phí sản xuất thực tế là đã có l ợi
nhuận rồi.Tương quan giữa m và p chính là tương quan giữa giá bán hàng hoá
của nhà tư bản với giá trị hàng hố. Sự khơng thống nhất giữa m và p này đã
càng làm che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
• Tỷ suất l ợi nhuận
Trên thực tế các nhà tư bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn quan
tâm đến tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ suất tính theo phần trăm giữa giá tr ị thặng dư và toàn
bộ tư bản ứng trước. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’ ta có:
p’ = [(giá tr ị thặng dư)/(t ư bản ứng trước)]. 100% = [m / (c +
v)] . 100%
Về mặt lượng, p’ luôn nhỏ hơn m’. Về mặt chất thì m’ phản ánh trình độ bóc
lột của nhà tư bản đối với cơng nhân làm th. Cịn p’ khơng thể phản ánh được
điều đó mà chỉ nói lên mức lãi của việc đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thì có
lợi. Do đó, việc thu p và theo đuổi p’ là động lực thúc đẩy nhà tư bản, là mục
tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
2.1.2 Sự hình thành t ỷ su ất l ợi nhu ận bình quân – Quy
luật l ợi nhuận bình quân
22


Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, dưới CNTB ln tồn tại cạnh
tranh. Đây là hình thức đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Trong xã hội tư
bản có hai loại cạnh tranh: cạnh tranh trong nội b ộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành .
_ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một hàng hố nhằm mục đích tiêu thụ hàng

hố có lợi hơn đểthu lợi nhuận siêu ngạch.
_ Cạnh tranh gi ữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là hình thành dần tỷ suất l ợi nhuận bình qn và giá tr ị
hàng hố chuyển hố thành giá trị sản xuất.
Do các xí nghiệp khác nhau có cấu tạo hữu cơ của tư bản khác nhau, cho nên
để thu được nhiều lợi nhuận thì các nhà tư bản phải chọn những ngành
nào có tỷ suát lợi nhuận cao đểđầu tư vốn. Nhưng trên thực tế của xã hội tư bản
lại biểu hiện rằng: Bất kể tư bản được đầu tư vào ngành nào, nếu có khối lượng
tư bản bằng nhau thì phải thu được lợi nhuận bằng nhau.
Sở dĩ có điều đó là do lịng tham vô đáy của các nhau tư bản quyết định, các
nhà tư bản ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ di chuyển tư bản của
mình sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Q trình di chuyển đó
làm cho cung cầu ở các ngành đó thay đổi, dẫn tới sự thay đổi t ỷ suất l ợi nhuận
ở các ngành khác nhau : tăng lên ở những ngành có tỷ luật lợi nhuận thấp và
giảm đi ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả của sự thay đổi này là
hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân một các tự phát. Đó là tỷ số tính theo

23


% giữa tổng giá trị thặng dư trong xã hội tư bản và tổng t ư bản xã h ội đã đầu t ư
vào tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền sản xuất TBCN.
P’= [(T ổng m các ngành) / (T ổng c + v các ngành)] x 100%
Q trình bình qn hố tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật tỷ suất
lợi nhuận bình quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật giá tr ị
thặng dư trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản.

2.2 Lợi nhuận thương nghi ệp.
Do việc sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, sự phân công lao động xã

hội, sự chun mơn hố ngày càng cao mà xuất hiện tư bản thương nghiệp dưới
CNTB.
Tư bản thương nghiệp dưới CNTB là một bộ phận của tư bản công nghiẹp
tách rời ra, phục vụ q trình lưu thơng hàng hố của tư bản cơng nghiệp. Tư
bản thương nghiệp có chức năng chính là mua hàng của nhà tư bản công nghiệp
(với giá mua nhỏ hơn giá trị hàng hoá) và bán cho người tiêu dùng (v ới giá bán
bằng giá trị hàng hoá). Nếu xét một cách hạn chế ở chức năng mua và bán, tư
bản thương nghiệp không sáng tạo ra giá trị và giá tr ị thặng dư. Về thực chất, l ợi
nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong l ĩnh
vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp.
Tư bản thương nghiệp với những đặc trưng của mình đã có vai trị to l ớn đối
với tư bản cơng nghiệp, đó là đảm bảo q trình tái sản xuất được tiếp tục và mở
rộng, giúp vốn của nhà tư bản công nghiệp chu chuyển nhanh h ơn và nâng cao
tỷ suất lợi nhuận cho nhà tư bản công nghiệp.
24


Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hố.
Đó là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản công nghiệp đã thu được. Sự
phân chia giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và nhà tư bản thương
nghiệp được tiến hành theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân, tức là lợi nhuận
thương nghiệp cũng vận động theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Sự hình thành Pthương nghiệp đã che giấu đầu thêm một bước quan trọng hệ bóc
lột của TBCN.

II.3 Lợi tức cho vay.
II.3.1

Lợi tức cho vay.


Trong xã hội tư bản, luôn luôn tồn rại việc một số nhà tư bản nào đó có m ột
số tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, không sinh lợi. Nhưng nhà tư bản rất mong
muốn tiền phải đẻ ra tiền… Mặt khác, ln ln có một số nhà tư bản khác rất
cần tiền dẫn tới xu hướng muốn đi vay.
Từ hai mặt trên tất yếu sinh ra sự vay mượn lẫn nhau, sinh ra quan hệ tín dụng
TBCN. Và nhờ có quan hệ vay mượn này mà tư bản nhàn rỗi đã trở thành tư bản
cho vay. Vậy tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho
một người khác sử dụng trong một thời gian để nhận được một số lời lãi nào đó.
Số lời lãi đó được gọi là lợi tức. Nhà tư bản cho vay nhường quyền sử dụng tư
bản của mình cho người khác, do đó thu về lợi tức. Nhà tư bản đi vay sử dụng
tư bản vay được để đưa vào sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận bình quân.
Vì vậy anh ta phải trích một phần lợi nhuận thu được để trả cho nhà t ư bản cho
vay. Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân sáng tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất. Nhưng việc nhà tư bản cho vay thu được lợi tức đã
che dấu mất quan hệ bóc lột TBCN.
25


×