Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ THÙY LINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ THÙY LINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM PHƯƠNG NAM

Hà Nội, năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thùy Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của rất nhiều các tập thể, cá nhân. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các thầy, cô giáo
trong Khoa Quản lý Đất đai, Ban Quản lý đào tạo – Học viên Nông Nghiệp Việt

Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dậy, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi theo học tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và
chân thành nhất tới thầy giáo – TS. Phạm Phương Nam đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn này. Ngoài ra, tôi
xin chân thành cảm ơn UBND Quận Long Biên, Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận Long Biên, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận Long Biên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài tốt nghiệp của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin kính chúc các thầy, cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Thùy Linh

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................. vi
Danh mục bảng ......................................................................................vii
Danh mục hình ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu............................................................................................ 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 3
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức .... 3
1.1.1. Đất đai, sử dụng đất đai và quản lý đất đai ............................................. 3
1.1.2. Người sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất ................................................. 5
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất ........................................... 8
1.1.4. Vai trò của quản lý sử dụng đất của các tổ chức................................... 12
1.1.5. Quỹ đất của các tổ chức ....................................................................... 12
1.2. Thực tiễn quản lý, sử dụng đất tại một số nước trên thế giới ....................... 13
1.2.1. Trung Quốc ......................................................................................... 13
1.2.2. Pháp .................................................................................................... 13
1.2.3. Hoa Kỳ ................................................................................................ 14
1.2.4. Thụy Điển ........................................................................................... 15
1.2.5. Anh ..................................................................................................... 16
1.2.6. Những kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý đất đai tại các nước
nghiên cứu..................................................................................................... 17
1.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên phạm vi cả nước và trên
địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................. 19
1.3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên phạm vi cả nước 19

iii


1.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố
Hà Nội .......................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 30
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Long Biên ....................... 30
2.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai tại quận Long Biên ...................... 30

2.3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại quận Long Biên ... 30
2.3.4. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại quận Long
Biên .............................................................................................................. 30
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức tại quận Long Biên ............................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................. 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................... 31
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ................................... 31
2.4.4. Phương pháp so sánh số liệu ................................................................ 31
2.4.5. Phương pháp minh họa bằng hình ảnh ................................................. 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Long Biên ............................. 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................... 34
3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai tại quận Long Biên ............................. 40
3.2.1. Thực trạng quản lý đất đai ................................................................... 40
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất đai tại quận Long Biên .................................... 44
3.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất tại quận Long Biên .............. 46
3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại quận Long Biên .......... 48
3.3.1. Kết quả giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất .............. 48

iv


3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được giao
đất, thuê đất. .................................................................................................. 52
3.3.3. Công tác quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức được giao, được cho
thuê ............................................................................................................... 54
3.3.4. Xử phạt vi phạm hành chính về đất đai ................................................ 54

3.3.5. Thực trạng sử dụng đất của các tổ chức được giao đất, thuê đất ........... 57
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn Quận
Long Biên.......................................................................................................... 75
3.4.1. Những ưu điểm .................................................................................... 75
3.4.2. Những tồn tại, bất cập .......................................................................... 75
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng đất của
các tổ chức .................................................................................................... 76
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức tại quận Long Biên .................................................................................... 77
3.5.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật ....................................................... 77
3.5.2. Giải pháp về kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tranh chấp ........ 77
3.5.3. Giải pháp về nhân lực và cải cách hành chính ...................................... 77
3.5.4. Giải pháp về công nghệ thông tin trong quản lý đất đai........................ 78
3.5.5. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai ..................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 80
Kết luận ............................................................................................................. 80
Kiến nghị........................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 82
PHỤ LỤC .............................................................................................. 84

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa của chữ viết tắt


1.

BĐĐC

Bản đồ địa chính

2.

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

3.

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

4.

CP

Chính phủ

5.

CT

Chỉ thị


6.

GCN

Giấy chứng nhận

7.

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

8.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

9.

HĐND

Hội đồng nhân dân

10.

HTX

Hợp tác xã


11.

KH

Kế hoạch

12.

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

13.

NN

Nhà nước

14.

NQ

Nghị quyết

15.



Quyết định


16.

QH

Quốc hội

17.

QSH

Quyền sở hữu

18.

SDĐ

Sử dụng đất

19.

UBKT

Ủy ban kiểm tra

20.

UBND

Ủy ban nhân dân


21.

TC

Tổ chức

22.

TT

Thông tư

23.

VNDCCH

Việt Nam dân chủ cộng hòa

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2013 ......................................... 20
Bảng 1.2. Tình hình giao đất của các tổ chức trên cả nước................................. 22

Bảng 1.3. Tình hình cho thuê đất của các tổ chức trên cả nước .......................... 23
Bảng 1.4. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ............................................................................................ 24
Bảng 1.5. Hiện trạng sử dụng đất tổ chức của Thành phố Hà Nội năm 2013 ...... 28
Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 ............................. 37
Bảng 3.2. Kết quả đo đạc lập BĐĐC trên địa bàn Quận long Biên ..................... 41
Bảng 3.3. Biểu thống kê đất đai quận Long Biên năm 2014 ............................... 45
Bảng 3.4. Tình hình giao đất cho các tổ chức trên địa bàn quận năm 2014 ........ 49
Bảng 3.5. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn
quận Long Biên ................................................................................ 51
Bảng 3.6. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức ... 52
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử dụng đất .... 58
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất theo loại hình tổ chức .................................... 60
Bảng 3.9. Diện tích đất của các tổ chức phân theo đơn vị hành chính ................ 62
Bảng 3.10. Thực trạng đất tổ chức sử dụng đúng mục đích ................................ 63
Bảng 3.11. Thực trang đất tổ chức cho thuê trái pháp luật ................................. 65
Bảng 3.12. Thực trang đất tổ chức cho mượn trái pháp luật ............................... 68
Bảng 3.13. Thực trang đất bị lấn, chiếm của các tổ chức ................................... 70
Bảng 3.14. Tình hình đất của các tổ chức sử dụng vào mục đích khác ............... 71
Bảng 3.15. Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức ....................... 72
Bảng 3.16. Tình hình sử dụng đất theo mục đích được giao, được cho thuê của
các tổ chức........................................................................................ 74

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

Hình 1.1. Cơ cấu các loại đất chính năm 2014 trên cả nước ............................... 21
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí quận Long Biên, TP Hà Nội ............................................ 32
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế của quận Long Biên năm 2014 ................................... 35
Hình 3.3. Nguồn nước thải ra của Công ty cổ phần Cơ khí xây dựng lắp ráp máy
điện nước .......................................................................................... 56
Hình 3.4. Công ty dâu tằm tơ cho thuê ki ốt trái pháp luật ................................. 66
Hình 3.5. Công ty xe lửa Gia Lâm cho Quán bia Xuân Huy thuê trái pháp luật tại
địa chỉ 481 Ngọc Lâm – Long Biên – Hà Nội ................................... 67
Hình 3.6. Công ty xe lửa Gia Lâm cho Siêu thị Fivimart (Tầng 1) và Nhà hàng
Vạn Hoa (Tầng 2) thuê trái phép tại 551 Nguyễn Văn Cừ ................. 68

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý giá, là địa bàn để
phân bố dân cư, để thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Việc quản lý, sử
dụng đất đai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh là nhiệm vụ quan trọng đang được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành đặc
biệt quan tâm thực hiện (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003). Nhà nước ta luôn
quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất và đã ban hành, đổi mới Luật Đất
đai: Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số
điều của Luật Đất đai 1993, năm 1998, năm 2001, năm 2003. Đặc biệt, Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo hành lang pháp lý đưa
công tác quản lý đất đai dần vào nề nếp, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu

quả hơn.
Để quản lý và sử dụng đất được chặt chẽ và có hiệu quả, bền vững, ngày
14/12/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về kiểm
kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà
nước đối với nguồn tài nguyên đất đai (Phạm Phương Nam, Phạm Văn Quân, 2013).
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại kỳ họp thứ 4, Quốc
hội khóa XIII năm 2013, tổng hợp số liệu báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đến ngày 30/6/2013, có 8.161 tổ chức vi phạm, sử dụng đất
lãng phí với diện tích 128.033,13 ha. Các địa phương đã xử lý, đạt kết quả như
sau: Đã thu hồi đất của 819 tổ chức với diện tích 38.771 ha (trong đó có: 479 tổ
chức kinh tế/25.138 ha; 158 tổ chức sự nghiệp công/551 ha; 17 nông, lâm
trường/12.794 ha; 161 cơ quan nhà nước/275 ha; 02 tổ chức chính trị/1,6 ha; 02
tổ chức chính trị - xã hội/10 ha). Đang tiếp tục xử lý 1.547 tổ chức với diện tích
22.654 ha. Đang lập hồ sơ thu hồi đất của 559 tổ chức với diện tích 27.095 ha; xử
lý khác đối với 1.902 tổ chức với diện tích 16.516 ha (Sở Tài nguyên và Môi

1


trường thành phố Hà Nội năm 2013).
Thực tế cho thấy, trên địa bàn quận Long Biên việc vi phạm pháp luật đất
đai của các tổ chức vẫn còn nhiều và được biểu hiện dưới nhiều hình thức như:
sử dụng đất không đúng mục đích được giao, cho thuê, cho mượn, chuyển
nhượng đất trái phép; để đất hoang hóa, quản lý lỏng lẻo để bị lấn chiếm đất,
tranh chấp, khiếu nại liên quan đến sử dụng đất…(UBND quận Long Biên, 2014).
Quận Long Biên thuộc thành phố Hà Nội là một quận được thành lập năm
2003 theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ với
tổng diện tích tự nhiên 5.993,03 ha. Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nói chung và quận Long Biên nói riêng còn gặp nhiều khó khăn,

việc quản lý sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị được nhà nước giao đất, cho
thuê đất là vấn đề rất được quan tâm trên địa bàn quận Long Biên, do đó tôi lựa
chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa
bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích, yêu cầu
a. Mục đích
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn Quận Long Biên.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức trên địa bàn quận Long Biên.
b. Yêu cầu
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện việc
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn nghiên cứu và có độ tin cậy,
chính xác.
- Các số liệu điều tra thu thập được phân tích, đánh giá một cách khách
quan, khoa học.
- Các giải pháp đề xuất nhằm quản lý, sử dụng đất tốt hơn của các tổ chức
phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức
1.1.1. Đất đai, sử dụng đất đai và quản lý đất đai
1.1.1.1. Đất đai
“Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt, thổ

nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sống suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và
động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con
người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền hồ chứa nước hay hệ thống tưới
tiêu nước, đường sá, nhà cửa...)” (Đoàn Công Quỳ, 2006).
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất đai bao gồm: Các
yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật
tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con người
(Trần Quang Huy và NNK, 2013).
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người được thể hiện theo các mặt sau: Sản xuất; Môi trường sự sống;
Cân bằng sinh thái; Điều tiết khí hậu; Tàng trữ và cung cấp nguồn nước; Dự trữ
(nguyên liệu và khoáng sản trong lòng đất); Kiểm soát ô nhiễm và chất thải;
Không gian sự sống; Bảo tồn – bảo tàng sự sống; Phân dị lãnh thổ.
Sự thích hợp của đất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên nhiên,
có động thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có nhiều tác động ảnh hưởng
đến động thái này.
1.1.1.2. Sử dụng đất đai
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử

3


dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là:”những hoạt động của con
người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác
động lên chúng” (Trần Quang Huy và NNK, 2013).
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,

nước, phân hóa học...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ, màu
vụ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi
trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất
hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi
phối bởi điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bới các
điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái
quát một số điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (Trần Quang
Huy và NNK, 2013).
Điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với điều
kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao
quanh mặt đất như: Yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số,
lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu
cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ
quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát
triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: Đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất
đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất
đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội (Trần Quang Huy và NNK,
2013).
1.1.1.3. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng nhiệm vụ liên quan đến việc

4



xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai
cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu
thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sử hữu và quyền sử
dụng đất (Nguyễn Đức Khả, 2003).
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ,
cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và
các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai
liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc,
đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng
cho công tác quản lý (Phạm Phương Nam, 2014a).
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai
và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai và
pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác
định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung
và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công
và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý
nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn
kỹ thuật; hợp tác quốc tế (Nguyễn Quang Tuyến, 2010).
1.1.2. Người sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất
1.1.2.1. Người sử dụng đất
- Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (Luật đất đai 2013).
- Phân loại: Người sử dụng đất được chia thành 05 loại.
+ Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp
công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi
chung là tổ chức);


5


+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân);
+ Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự
có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
+ Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức
tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
1.1.2.2. Tổ chức sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử
dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý (Quốc hội nước CHXHCN, 2003), quy
định trong Luật Đất đai năm 2003, bao gồm:
+ Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự

nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của
Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng

6


đất;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu
tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
+ Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
- Phân loại: Loại hình tổ chức được phân thành 04 loại (Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường )
+ Tổ chức trong nước:
* Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và các hợp tác xã;
* Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban
nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị quốc phòng,
an ninh;
* Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của
pháp luật;
* Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức

khác (không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập,
tổ chức kinh tế);
+ Tổ chức nước ngoài: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo
quy định của pháp luật về đầu tư; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của

7


nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ
quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính
phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; doanh nghiệp
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh giữa
người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước
hoặc doanh nghiệp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư tại Việt Nam;
+ Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo: Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng
người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có
chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân
tộc, như đất làm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; Cơ sở tôn giáo gồm
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của
tôn giáo.

1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất
1.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013. Tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170, Luật Đất đai 2013.

8


- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều 174, Luật Đất đai 2013 còn có các quyền như: Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; Cho
thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với
trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Tặng
cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng
dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng
cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ
chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 174, Luật Đất đai 2013; việc thực hiện các quyền phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật Đất
đai 2013.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ như: Trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được
miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy

9


định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất
có mục đích sử dụng tương ứng; Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng

tương ứng.
1.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê
đất
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ như: Quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013. Thế chấp tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam; Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai 2013; người mua
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; Góp
vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp
vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác
định; Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

10


- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng công
trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ như: Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật Đất đai 2013. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật Đất đai 2013.
1.1.3.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng

quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của
Luật Đất đai năm 2013.
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước
tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013.
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:Trường hợp nhận
chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013; Trường hợp nhận
chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của
Luật Đất đai 2013; Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử
dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật Đất đai năm 2013.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử

11


dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như
sau: Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013; Trường hợp
tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có

quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật .
1.1.4. Vai trò của quản lý sử dụng đất của các tổ chức
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của
một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân
số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người
đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có
xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử
dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và
cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện
hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản
lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích
của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác
quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức nói riêng (Phạm Phương Nam, Phạm Văn Quân, 2013).
1.1.5. Quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp
12


công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam (Phạm Phương Nam, 2014b).

1.2. Thực tiễn quản lý, sử dụng đất tại một số nước trên thế giới
1.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc thực hiện chế độ đất đai công hữu bao gồm: Chế độ sở hữu
toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Trước năm 1988, Hiến pháp Trung Quốc quy
định: Cá nhân và tổ chức không được chiếm dụng, mua bán đất đai và bất cứ
hình thức chuyển nhượng đất đai khác trái pháp luật (Khoản 4 Điều 10). Sau đó
luật đã được bổ sung: “Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tập
thể có thể chuyển nhượng theo đúng pháp luật”.
Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh nhất. Từ
năm 1982, Luật đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các năm 1988,
1993, 1999 và năm 2004).
Trong Luật Đất đai và quy định của Chính phủ về quản lý đất đai có quy
định rõ và tách bạch nội dung giám sát quản lý đất đai, kiểm tra việc sử dụng đất,
gắn với các quy định về chế tài xử lý đã đảm bảo việc quản lý được tăng cường
trách nhiệm và hạn chế những sai phạm phát sinh về quản lý đất đai trong cơ
quan nhà nước, đồng thời có căn cứ xử lý triệt để đối với các trường hợp quản lý
sai quy định hoặc sử dụng đất vi phạm pháp luật. Quy định chỉ giao đất ở cho các
tổ chức đầu tư kinh doanh nhà ở và không giao đất cho các hộ gia đình cá nhân
sử dụng tại đô thị có nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nhưng chưa tạo điều kiện
thuận lợi và điều kiện về chỗ ở cho các hộ gia đình có mức thu nhập thấp hoặc
gia đình có nhiều thế hệ sinh sống, chính sách, cơ chế thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất chưa được quy định rõ ràng và đầy đủ giữa các địa phương thực hiện
còn có sự khác nhau (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
1.2.2. Pháp
Tại Pháp chế độ sở hữu đất đai gồm hai dạng: Đất đai thuộc sở hữu nhà
nước và đất đai thuộc sở hữu tư nhân. Đối với đất đai thuộc sở hữu nhà nước thì
Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu và khi Nhà nước

13



×