Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ubnd huyện gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 105 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

Danh mục hình, sơ đồ

vii

Danh mục viết tắt

viii

I


MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu

4

II


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa về cải cách TTHC theo cơ chế “ Một
cửa”

5

2.1.2

Phân loại các TTHC theo cơ chế “ Một cửa”

12

2.1.3

Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa

15

2.1.4


Nội dung của cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa”

20

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “
Một cửa”

2.2

24

Kinh nghiệm thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa”

26

2.2.1

Tình hình cải cách TTHC tại Quận Long Biên

26

2.2.2

Tình hình cải cách TTHC tại huyện Thanh Trì

28


2.2.3

Bài học từ cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính

30

iii


III

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

Khái quát về quá trình hình thành và hoạt động của UBND huyện Gia Lâm

33

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

33

3.2


Phương pháp nghiên cứu

39

3.2.1

Phương pháp tiếp cận

39

3.2.2

Chọn điểm nghiên cứu

39

3.2.3

Thu thập số liệu

39

3.2.4

Phương pháp xử lý số liệu

40

3.2.5


Phương pháp phân tích

41

3.2.6

Chỉ tiêu phân tích

41

IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1

Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Gia Lâm

42

4.1.1

Cải cách về văn bản TTHC theo cơ chế “Một cửa”

42

4.1.2


Cải cách về tổ chức bộ máy theo cơ chế ” Một cửa”

44

4.1.3

Công tác rà soát TTHC theo cơ chế một cửa

48

4.1.4

Số lượng TTHC thực hiện theo cơ chế “ Một cửa”

49

4.1.5

Quy trình, thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “ Một của”

51

4.1.6

Tình hình và kế quả Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một
của” trong các lĩnh vực

55


4.1.7

Hiện đại hóa cơ sở vật chất

70

4.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”
tại UBND huyện Gia Lâm

71

4.2.1

Chất lượng cán bộ, công chức

71

4.2.2

Sự phối hợp giữa các cấp

72

4.2.3

Nhận thức đối với công tác cải cách TTHC

72


4.3

Đánh giá chung

73

4.3.1

Những kết quả đạt được

73

4.3.2

Những tồn tại

78

4.4

Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa” tại
UBND huyện Gia Lâm

80

iv


4.4.1


Định hướng trong công tác cải cách TTHC đối với UBND huyện
giai đoạn tới

80

4.4.2

Những yêu cầu thực tế đối với giải quyết thủ tục hành chính tại huyện

81

4.4.3

Giải pháp cụ thể cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa”
tại UBND huyện Gia Lâm

82

4.4.4

Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chung

87

4.4.5

Rà soát TTHC

87


4.4.6

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính

87

V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

5.1

Kết luận

89

5.2

Kiến nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC


94

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Chỉ tiêu kinh tế xã hội năm qua một số năm

38

4.1

Văn bản của UBND huyện Gia Lâm về chỉ đạo cải cách TTHC

43

4.2

Tổng hợp số lượng TTHC theo cơ chế một cửa

50


4.3

Quy Trình

54

4.4

Bảng kết quả điều tra cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT

56

4.5

Hệ thống các văn bản ban hành

58

4.6

Tình hình giải quyết hồ lĩnh vưc TN&MT

61

4.7

Tỷ lệ kết quả điều tra cải cách TTHC lĩnh vực Quản lý đô thị

62


4.8

Tình hình giải quyết hồ lĩnh vưc cấp phép xây dựng

63

4.9

Tình hình giải quyết hồ lĩnh vưc LĐTB&XH

64

4.10

Kết quả điều tra cải cách TTHC lĩnh vực cấp Giấy CNĐKKD

65

4.11

Tình hình giải quyết hồ lĩnh vưc cấp Giấy CN đăng ký kinh doanh

66

4.12

Tình hình giải quyết hồ lĩnh vưc cấp Giấy khai sinh trong lĩnh vực Tư pháp

67


4.13

Tổng hợp kết quả giải quyết các TTHC

69

4.14

Ý kiến tổ chức, công dân về thủ tục hành chính

75

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế xã hội qua một số năm

38

4.1


Đánh giá việc thực hiện công khai của các TTHC theo CCMC

43

4.2

Đội ngũ Cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả

47

4.3

Số lượng Hồ sơ trước và sau khi rà soát

48

4.4

Mức độ giải quyết của các TTHC

51

4.5

Kết quả điều tra cải cách TTHC lĩnh vực LĐTB&XH

64

4.6


Kết quả điều tra về nội dung cải cách TTHC trong lĩnh vực Tư pháp

67

4.7

Nội dung tập huấn

71

4.8

Sự hướng dẫn về quy trình thực hiện TTHC của người thực hiện

73

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

STT

Tên hình, sơ đồ

Trang

Hình 3.1

Sơ đồ vị trí huyện Gia Lâm – TP. Hà Nội

33


Hình 4.1

Hình ảnh hệ thống cơ sở vật chất 2015

70

Sơ đồ 4.1

Hệ thống bộ máy tổ chức UBND Huyện Gia Lâm trước khi

Sơ đồ 4.2

thay đổi

45

Hệ thống bộ máy tổ chức UBND Huyện Gia Lâm sau thay đổi

45

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý


CCHC

Cải cách hành chính

CCMC

Cải cách một cửa

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTX

Hợp tác xã

KCN


Khu công nghiệp

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư



Quyết định

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

REII

Dự án năng lượng nông thôn II

TNHSHC

Tiếp nhận hồ sơ hành chính

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


viii


I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách nền hành chính nhà nước là một quá trình liên tục mang tính định
nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp ngày càng thích ứng hơn với yêu
cầu của sự vận động và phát triển nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Cải cách
hành chính nhà nước là một bộ phận của cải cách tổ chức và hoạt động của hệ thống
bộ máy nhà nước nói chung. Các quốc gia phải thường xuyên cải cách nền hành
chính bởi xu hướng phát triển chung của các nhà nước là phải thu hẹp phạm vi hoạt
động của bộ máy hành chính. Trình độ dân trí và tinh thần dân chủ ngày càng cao
đã đặt ra những yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính và
người dân ngày càng tham gia trực tiếp vào công việc của cơ quan hành chính. Xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã đòi hỏi hoạt động hành chính nhà nước phải
thay đổi cả về hình thức , nội dung; phải tuân theo nhiều thông lệ quốc tế trong hoạt
động hành chính nhà nước.
Cải cách nền hành chính nhà nước bao gồm cải cách tổ chức bộ máy, cải
cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và cải cách tài chính. Đó là
những vấn đề có tính nội bộ của nền hành chính nhà nước. Nhưng cải cách thể chế
hành chính, trong đó có thủ tục hành chính, lại là một vấn đề không riêng của Nhà
nước, mà còn liên quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đó chính
là nguyên do đòi hỏi Nhà nước phải dành sự quan tâm nhiều hơn đối với việc cải
cách thủ tục hành chính, nhằm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ, phục vụ xã hội và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện chuyển đổi cơ chế kinh tế.
Hiện nay, các thủ tục hành chính còn tồn tại một số hiện tượng mang tính
khá phổ biến như: rườm ra, trùng chéo, cứng nhắc (hợp pháp nhưng chưa hợp lý,
chưa phù hợp thực tế); thủ tục cũ, mới lẫn lộn. Bên cạnh đó, việc ban hành thủ tục
hành chính có lúc, có nơi còn tuỳ tiện, kể cả ban hành "giấy phép con"; cách
thức giải quyết thủ tục vẫn còn hiện tượng cửa quyền, hạch sách, chậm trễ theo

lối "dân cần, quan không vội” và vẫn còn qua nhiều khâu trung gian lòng vòng;
thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thủ tục nhiều khi không rõ và vẫn còn hiện

1


tượng tổ chức, công dân (khách hàng) đi lại nhiều lần, ca thán hoặc lo lót, hối lộ
để được việc.
Có thể nói, tính bức xúc của việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là xây dựng môi
trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát
triển; không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội, tức là tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Hơn thế, nó
còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ
theo hướng chuyên nghiệp hoá; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ,
làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Uỷ ban nhân huyện Gia Lâm với các lĩnh vực quản lý của mình, đặc biệt là
trong lĩnh vực Đất đai, Quản lý đô thị.... có rất nhiều loại TTHC với số lượng ngày
càng gia tăng. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, yêu cầu của người dân ngày càng
nhiều, đòi hỏi phải có những đổi mới về qui trình giải quyết TTHC để đáp ứng yêu
cầu thực tế đặt ra. Trải qua quá trình công tác tại UBND huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội, tôi nhận thấy đây là vấn đề có tính chất trọng yếu đối với hoạt động của
UBND huyện, nên đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “ Một cửa” tại UBND huyện Gia Lâm” làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình với mong muốn đem lại một cái nhìn
tổng quan về công cuộc cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà
nước nói chung và tình hình cải cách TTHC tại UBND huyện Gia Lâm nói riêng,
đồng thời đánh giá lại quá trình áp dụng cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện từ đó
đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc cải cách TTHC, góp phần thúc đẩy hoạt

động của UBND các xã, thị trấn trong huyện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá về TTHC và việc thực hiện cải cách TTHC, tư đó
đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy cải cách TTHC theo cơ
chế “Một cửa” tại UBND huyện Gia Lâm.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Giải pháp cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện Gia Lâm ;
- Đánh giá thực trạng về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”
tại UBND huyện Gia Lâm;
- Đề xuất những giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa” tại UBND Huyện Gia Lâm;
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiêm cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu chính của đề tài
là Giải pháp thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa” tại UBND
huyện Gia Lâm .
Do điều kiện về quy mô, thời gian của luận văn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
vào các lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tài nguyên và
môi trường, quản lý đô thị, tư pháp. Đây là những mảng công việc liên quan
nhiều đến thủ tục hành chính, có nhu cầu giải quyết thường xuyên, liên tục
và cũng chính là những thủ tục đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn để tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức khi đến liên hệ công việc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp cải cách TTHC theo cơ chế

“Một cửa” tại Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm.
Phạm vi không gian: các thủ tục hành chính thuộc 13 lĩnh vực bao gồm
224 TTHC
Phạm vi về nội dung: Nội dung chính tập trung vào nghiên cứu cải cách về
thể chế; tổ chức bộ máy; xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ công chức; rà soát
thủ tục hành chính; hiện đại hóa cơ sở vật chất. Để làm rõ nội dung chính này cấn
đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giải pháp cải cách TTHC
theo cơ chế “Một cửa”.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu và thông tin thứ cấp có thể phân tích theo
chuỗi thời gian, tất nhiên điều này chỉ thực hiện được khi số liệu có sẵn, sử dụng từ
năm 2010 đến năm 2015 Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014, điều tra

3


bằng bảng hỏi dự kiến điều tra 1 lần vào đầu năm 2014 để lấy số liệu giai đoạn năm
2013- 2015.
Định hướng đưa ra áp dụng trong thời gian 5 năm (2015-2020), các giải pháp
của đề tài áp dụng tới năm 2025 và những năm tiếp theo.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2015
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
* Vấn đề làm thế nào đề ra các Giải pháp cải cách TTHC theo cơ chế “Một
cửa” tại UBND huyện.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của việc cải cách TTHC là gì?
- Thực trạng chất lượng của cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới các Giải pháp cải cách TTHC theo cơ chế
“Một cửa”?
- Những thuận lợi, khó khăn? Tồn tại vấn đề gì? Nguyên nhân nào? Cách
tháo gỡ?

- Giải pháp nào phù hợp để các Giải pháp đẩy cải cách TTHC theo cơ chế
“Một cửa”?

4


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về TTHC và CCHC
cán bộ luận văn sẽ đi sâu và làm rõ giải pháp cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”
tại UBND huyện.
2.1.1 Các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa về cải cách TTHC theo cơ chế “ Một cửa”
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm cải cách TTHC
Cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp, của
các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành
chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính có
một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền hành chính nói
chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm sự phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước ta. Kết quả công tác CCHC giai đoạn 2001-2010 đã đạt được
những kết quả nhất định trong thời gian qua về thủ tục hành chính. Tuy nhiên, trước
yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, thủ tục hành chính cần phải cải cách mạnh mẽ
hơn nữa.
Theo nghĩa chung nhất của Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), “ Thủ
tục hành chính: Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. cải cách là
một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục
tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất
định.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước

của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành
chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành
chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục
hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.

5


* Khái niệm TTHC
Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp.
Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo
một trình tự nhất định, một thể thống nhất.
Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định
chung phải tuân theo khi làm việc công.
Hoạt động quản lý Nhà nước được thể hiện qua các chính sách quản lý Nhà
nước đó là những quy phạm pháp lý để hướng dẫn hoạt động quản lý Nhà nước, quản
lý hoạt động của con người. Để cụ thể hóa những quy phạm pháp lý này, thủ tục là loại
kế hoạch qui định trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải
quyết công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục, quy phạm này
gồm các bộ phận: Thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục hành chính.
Thủ tục Lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật. Thủ tục tố tụng Tư
pháp là thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, định tội, được thực hiện bởi các hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử… thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện thẩm quyền
trong hoạt động HCNN.
Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình
tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN trong mối
quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.(theo Nguyễn Văn Thâm, Võ
Kim Sơn (2002), “ Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội)

TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức
hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở,
trình tự bổ nhiệm, bói nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy
phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ
chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tuân thủ
trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý Nhà nước.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC
là một loại hành quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có

6


điều kiện thực hiện chức năng của mình.
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật
nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN và hoàn thành nhiệm vụ của
mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó.
Trước đây khi chưa triển khai cơ chế “ một của” công dân, tổ chức phải đi
lại nhiều lần, đến một hoặc nhiều cơ quan để liên hệ giải quyết công việc của mình.
Nay với cơ chế “ Một của” công dân, tổ chức chỉ phải đến liên hệ tại một bộ phận,
việc phối hợp giải quyết công việc của công dân, tổ chức thuộc trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước.
* Cơ chế “ Một cửa” là gì?
Theo quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì khái niệm về “ cơ chế
một cửa” như sau:
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận
giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa phải đảm bảo Thủ tục hành chính
đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ
phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân; Nhận yêu
cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Bảo đảm giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công
việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân
* Cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa” là gì?
Theo Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), “ Thủ tục hành chính: Lý
luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. “ Một cửa” là cơ chế giải

7


quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền giải quyết cơ quan hành
chính nhà nước từ tiếp nhận, yêu cầu hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu
mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước. Việc
thực hiện cơ chế “ Một cửa” nhằm đạt được bước chuyển biến căn bản trong quan
hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức,
công dân chống tệ quan liêu tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng
cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nước.
2.1.1.2 Đặc điểm cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”
Từ việc xây dựng và vận dụng các thủ tục hành chính có thể thấy một số đặc
điểm chung như sau:
Trước hết, là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian, TTHC
được thực hiện bởi những cơ quan và công chức nhà nước.
Thứ hai, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ Nhà nước và công việc
liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, đối tượng
công việc cần thực hiện thường rất phức tạp.

Thứ ba, quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động cho phép ra mệnh lệnh có tính
chất đơn phương và đũi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chúng, có hiệu
quả mọi công việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến
việc quy định TTHC phải kết hợp những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ
với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và đối tượng để đảm bảo kịp
thời giải quyết công việc theo từng trường hợp cụ thể.
Thứ tư, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành
chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội, từ quản lý tập
trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành chính đa dạng về nội
dung và phong phú, uyển chuyển về hình thức, biện pháp đồng thời đối tượng quản
lý của nó là xã hội dân sự cũng muôn hình, muôn vẻ. Nó không chỉ thuộc phạm vi
nội bộ nước ta mà cũng liên quan đến các yếu tố nước ngoài. Do đặc điểm này mà
TTHC hiện nay rất đa dạng và phức tạp.
Thứ năm, hoạt động HCNN chủ yếu thực hiện tại Văn phòng của công sở
Nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông tin quản lý phần

8


lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Với thế nó gắn chặt với công tác văn thư, với
việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong các cơ quan Nhà nước.
Một trong các nội dung quan trọng của cải cách thể chế hành chính đó là cải
cách Thủ tục hành chính (TTHC). Muốn CCHC thì TTHC phải được đơn giản hóa
một cách tối đa, tránh rườm rà. Để đáp ứng yêu cầu đó Thủ tướng Chính phủ đó ký
Quyết định 181/2003/TTg về việc thực hiện cơ chế “Một cửa” đối với các cơ quan
hành chính Nhà nước. Đây được coi như là một giải pháp mang tính đột phá trong
việc cải cách TTHC.
* Cơ chế “Một cửa” là phương thức giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua
một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan HCNN.

* Đặc điểm
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết
chính sách xã hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh: cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công
chứng và chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn : xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
* Nguyên tắc
- Thủ tục hành chính đơn giản, rừ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công
việc của tổ chức, công dân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ
chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan HCNN.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân.
* Tổ chức của “Bộ phận tiếp nhận và trả kêt quả” (theo Quyết định số

9


84/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2009 của UBND Thành phố Hà Nội)
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
thành lập ở tất cả các cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội.
1. Tên giao dịch
a) Tên đầy đủ: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính;

b) Tên gọi tắt: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các sở, ban, ngành đặt tại văn phòng sở,
ban, ngành và chịu sự quản lý toàn diện của văn phòng sở, ban, ngành đối với Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đặt tại phòng Hành chính – Tổ chức và
chịu sự quản lý toàn diện của phòng Hành chính – Tổ chức. Riêng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan Công an Thành phố, Bộ tư lệnh Thủ đô và các đơn
vị trực thuộc thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của Bộ và quy định
của Thành phố.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự quản lý toàn
diện của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách.
2.1.1.3 ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Theo Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), “ Thủ tục hành chính: Lý luận
và thực tiễn” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Thứ nhất, TTHC đảm bảo cho các
quy phạm quy định trong các Quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Thủ
tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác
động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực
hiện chúng.
Thứ hai, TTHC đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất
và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực
hiện các quy định hành chính tạo ra.

10


Thứ ba, TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả
năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đó được thông qua, đem

lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. TTHC liên quan đến quyền lợi của
công dân do vậy khi được xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống sẽ có ý nghĩa rất
thiết thực, giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa Nhà nước và dân.
Thứ tư, TTHC cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây
dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và
triển khai pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang tiếp tục
công cuộc cải cách nền HCNN và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam thì
TTHC lại càng có vai trò quan trọng.
Nhìn một cách tổng quát, TTHC có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan
trọng giữa cơ quan Nhà nước với dân, với các tổ chức khác. Chiếc cầu nối này có
khả năng làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Nhưng nếu xây dựng thiếu tính khoa học, áp dụng tùy
tiện vào đời sống thì chính TTHC sẽ làm xa cách dân với Nhà nước và hậu quả của
nó là làm niềm tin của người dân với chính quyền tiếp tục bị giảm sút.
TTHC trên một phương diện nhất định là sự biểu hiện trình độ văn hóa của
tổ chức. Đây là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều hành. Nó
cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Thủ tục hành chính là
một bộ phận vô cùng quan trọng của thể chế hành chính nhà nước với vai trò thiết
lập trật tự trong quản lý hành chính nhà nước trên các mặt, thủ tục hành chính là
công cụ đắc lực để cơ quan nhà nước sử dụng thực hiện chức năng quản lý của
mình. Chính vì lẽ đó, cải cách TTHC sẽ không chỉ đơn thuần liên quan đến pháp
luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa của chúng ta mà cũng liên quan đến sự phát triển
chung của đất nước về các mặt chính trị, văn hóa, giáo dục và sự mở rộng giao lưu
giữa nước ta với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
* Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Việc thực hiện cơ chế “Một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong
quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công dân,
giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liờu, tham nhũng, cửa quyền

11



của cỏn bộ, cụng chức, nõng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Đây là biện pháp nhằm đơn giản, công khai thủ tục hành chính; mẫu hóa
thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải
làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời sống,
bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân.
Sau hơn 8 năm thực hiện, từ năm 2003 đến nay, cơ chế “Một cửa” đó trở
thành một trong những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục
hành chính, tạo bước chuyển căn bản về việc đơn giản và minh bạch hoá trong mối
quan hệ giữa cơ quan HCNN với tổ chức và công dân.
+ Góp phần sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước
theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hiệu lực
+ Góp phần lãm rõ, đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
+ Rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ. Các qui định về TTHC được công khai,
minh bạch hóa, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo cơ quan hành chính để họ tập
trung vào các vấn đề mang tính chiến lược.
+ Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân, góp phần chống tệ quan
liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức; tạo lũng tin của
người dân đối với mọi cơ quan nhà nước, chuyển dần từ cơ chế xin - cho sang cơ
chế phục vụ.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước, đảm bảo hạnh phúc
cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
+ Tạo thuận lợi để người dân tham gia giám sát và xây dựng chính quyền.
2.1.2 Phân loại các TTHC theo cơ chế “ Một cửa”
* Ý nghĩa của việc phân loại thủ tục hành chính
Việc phân loại thủ tục hành chính trước hết là phục vụ các hoạt động nghiên
cứu và đào tạo trong khoa học hành chính, nhất là ngành luật hành chính. Ngoài ra,

phân loại TTHC còn có ý nghĩa đối với việc xây dựng, hoàn thiện và áp dụng
TTHC tại bộ máy chính quyền các cấp.

12


* Các loại thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy muốn
xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một
cách có khoa học
Phân loại theo đối tượng quản lý HCNN
Theo cách phân loại này các TTHC được xác định cho từng lĩnh vực quản lý
Nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành
như: thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục trước bạ, thủ tục trong hoạt động đăng
ký kế hoạch…
Lợi ích của việc phân chia này là giúp người quản lý xác định được tính đặc
thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó mà đề ra yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực
này những TTHC cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ đặt ra theo
mục tiêu của nhà nước quy định.
Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan Nhà nước được
giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.
Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi như:
+ Thủ tục thông qua và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Thủ tục xét phong đơn vị và cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua.
+ Thủ tục tuyển dụng cán bộ…
Trong mỗi loại hình có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan đến
những hoạt động cụ thể hơn.
- Thủ tục ban hành văn bản có thể có:
+ Thủ tục ban hành quyết định hành chính
+ Thủ tục thông qua một báo cáo…

- Thủ tục tuyển dụng cán bộ có thể có:
+ Tuyển cán bộ kỹ thuật
+ Tuyển cán bộ quản lý …
Thực tế cho thấy cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng bởi lẽ
nó cú thể giúp người thừa hành công vụ và những người thi hành các thủ tục hành
chính trong thực tế định hướng theo công việc dễ dàng và chính xác hơn.

13


Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan.
Cách này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý
chuyên môn như:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin.
- Thủ tục cho phép xuất khẩu các nguyên liệu hiếm
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao động…
Cách phân loại này cũng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng như cách phân loại
TTHC theo các loại hình công việc cụ thể. Nó giúp các nhà quản lý khi giải quyết
công việc chung có liên quan đến các tổ chức khác hoặc công dân, tìm được các hình
thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan mình.
* Phân loại dựa trên quan hệ cộng tác
Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ trong
hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, theo cách phân loại này
có thể phân chia TTHC làm 3 nhóm
- TTHC nội bộ: Thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công sở
nhà nước, trong hệ thống cơ quan Nhà nước và trong bộ máy Nhà nước nói chung.
Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lónh đạo, kiểm tra của cơ quan Nhà nước cấp trên
đối với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp,
ngang cấp ngang quyền.
- Thủ tục thực hiện thẩm quyền: Thủ tục tiến hành giải quyết các công việc có

liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử
phạt các hành vi, vi phạm hành chính, trưng mua, trưng thu các động sản và bất
động sản của công dân và của tổ chức. Các loại TTHC kể trên có đặc điểm cơ bản là
cơ quan hành chính và viên chức Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực Nhà
nước bằng hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết các công việc, tình
huống cụ thể.
- Thủ tục văn thư: Toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại giấy
tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản liên quan chặt chẽ với hoạt động
văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động HCNN.
Do mọi cơ quan đều hoạt động trong những mối quan hệ nhất định và ảnh

14


hưởng lẫn nhau nên việc phân loại TTHC theo các quan hệ đó là rất cần thiết và có
ý nghĩa thực tế quan trọng, có thể áp dụng rộng rãi.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều các loại thủ tục ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều đó dẫn đến
cản trở hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các ngành, lĩnh vực
liên quan, kìm nén sự phát triển kinh tế của đất nước. Một yêu cầu cấp thiết được
đặt ra đó là phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục không cần thiết cũng như đổi
mới quy trình giải quyết các TTHC, nói cách khác đó chính là cải cách TTHC
2.1.3. Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
* Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm túc
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nền hành chính nước nhà cần phải thay đổi để
phù hợp với sự phát triển của đất nước, hiện đại hơn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Yêu cầu căn bản của áp dụng cơ chế “Một cửa” là tập trung giải quyết hồ sơ công
việc tại một đầu mối của cơ quan hành chính. Cơ chế này làm cho thủ tục thực hiện
công việc gọn hơn, khắc phục tình trạng công dân khi phát sinh một việc phải giao
dịch với nhiều bộ phận, nhiều nấc trong thực hiện các nghĩa vụ cũng như tiếp xúc

với cơ quan chức năng Nhà nước. Như vậy khi giao dịch công việc với cơ quan
chức năng theo cơ chế này, công dân chỉ phải làm thủ tục, nộp các loại hồ sơ cũng
như nhận kết quả tại duy nhất một bộ phận của cơ quan hành chính theo quy định
thống nhất.
* Yêu cầu đối với việc triển khai
1. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy
định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan.
2. Thành lập, bố trí địa điểm và tổ chức hoạt động bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo quy định này, đảm bảo yêu cầu giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà
nước với tổ chức, cá nhân theo hướng chính quy, hiện đại.
3. Ban hành và tổ chức thực hiện Nội quy, Quy chế hoạt động của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; Quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan.

15


4. Thông báo, niêm yết công khai để nhân dân biết nội quy, quy trình giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết công khai thời gian
làm việc, cán bộ, công chức tiếp nhận và trả kết quả, danh mục thủ tục hành chính:
giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc, số điện
thoại đường dây nóng tối thiểu tại hai nơi: bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan và trên cổng giao tiếp điện tử của Thành phố.
5. Bố trí cán bộ, công chức đảm bảo các yêu cầu, đúng chuyên môn, nghiệp
vụ có tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, tận tụy với công việc làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
6. Triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính nói chung và phục vụ hỗ trợ việc tra cứu, tiếp nhận, xử lý, giải quyết công

việc của tổ chức, cá nhân thuận tiện, kịp thời, chính xác và thực hiện kết nối thông
tin với Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội.
7. Tổ chức và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp
vụ và kỹ năng giao tiếp ứng xử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
8. Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và Thành phố; hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền cơ quan mình.
9. Thông báo kịp thời, chính xác những nội dung thay đổi của thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý nhà nước đến các cơ quan có liên quan
để thực hiện theo quy định, đồng thời gửi báo cáo (kèm theo các văn bản có nội
dung liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính kể cả các văn bản do sở, ban,
ngành ban hành) về Sở Nội vụ và Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố.
10. Cơ quan cấp trên có trách nhiệm thông báo kịp thời cho UBND cấp dưới
biết đối với thủ tục hành chính đã được cơ quan giải quyết, có liên quan đến trách
nhiệm quản lý nhà nước của UBND cấp dưới để quản lý theo quy định.
11. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về cơ

16


chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo
thẩm quyền.
12. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện định kỳ tháng,
quý, năm và đột xuất về UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) theo quy
định; đồng thời phản ánh, thông tin kịp thời những vấn đề phát sinh, vướng mắc về
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Do đặc thù và nhiệm vụ của từng ngành, việc tổ chức đầu mối một cửa tại
từng cơ quan là khác nhau và theo các phương án thích hợp. Đặc biệt, giao dịch của

một số ngành như: Địa chính, Hải quan, Công an, Thuế, Kế hoạch và Đầu tư... với
các tổ chức, cá nhân là rất thường xuyên và bao gồm nhiều loại hồ sơ khác nhau
như hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ cấp đăng ký sử dụng tài
sản, tờ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các đề nghị, khiếu nại, công văn v.v. Đây là
những hồ sơ quan trọng làm căn cứ để quản lý thực hiện quyền lợi cũng như nghĩa
vụ với Nhà nước của các tổ chức và cá nhân. Chính điều đó đặt ra yêu cầu "khắt
khe" cho bộ phận tiếp nhận và xử lý ban đầu tại các cơ quan này. Tổ chức bộ phận
“Một cửa” như thế nào, cơ cấu con người ra sao; phối hợp luân chuyển hồ sơ, công
việc giữa các bộ phận trong cơ quan cùng cấp và giữa cấp trên với cấp dưới được
quy định cụ thể như thế nào đũi hỏi trước hết người lónh đạo đơn vị phải tính đến
và tổ chức giải quyết một cách thỏa đáng.
Một điểm cần nhấn mạnh là để thực hiện cơ chế “Một cửa”, vấn đề đồng bộ
trong tổ chức các bộ phận nghiệp vụ như: quy định rõ các chức năng, trách nhiệm
phối hợp công tác, thời gian giải quyết cụ thể ... tại một cơ quan là quan trọng, bởi
nếu không sẽ thiếu hiệu quả hay dễ sinh ách tắc trong xử lý công việc ... Cũng cần
tránh cách làm hình thức: áp dụng cơ chế “Một cửa” nhưng không đồng bộ, gây tốn
kém và tâm lý không tốt cho người giao dịch.
* Yêu cầu đối với cán bộ, công chức
Vận dụng cơ chế “Một cửa”, vấn đề năng lực của cán bộ nói chung là rất quan
trọng, đặt ra như một yêu cầu đầu tiên để tăng cường và củng cố. Đặc biệt năng lực
của bộ phận xử lý cụng việc tại “Một cửa” càng phải được quan tâm. Sắp xếp cán bộ
ở đây phải phù hợp với xử lý cụng việc thực tế. Có thể nói, cán bộ phụ trách bộ phận

17


này cũng như những người xử lý công việc ở đây được coi là "bộ mặt" của một cơ
quan. Họ phải có năng lực tổng hợp, nắm bao quát chính sách, nhạy bén và có trách
nhiệm cao với các công việc đảm nhận. Đồng thời cán bộ ở đây cũng phải có kỹ năng
giao tiếp hiện đại và có kiến thức cơ bản về khoa học tâm lý. Có thể nói đây là điểm

yếu của nhiều cơ quan hành chính trong quá trình chuyển đổi cơ chế, khi thay đổi
quan niệm giữa công dân và cơ quan HCNN theo hướng "thân thiện" hơn. Thực tế
hiện nay nhiều nơi đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu này. Điều đó đòi hỏi
cần thiết nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ nói chung, cán bộ làm công tác tại
bộ phận “Một cửa” nói riêng.
Chẳng hạn, nếu người phụ trách bộ phận “Một cửa” không nắm chắc thực chất
một công việc phải xử lý thì quá trình hỗ trợ hay tư vấn, trả lời văn bản cho tổ chức,
cá nhân có liên quan sẽ dễ chồng chéo hoặc mất nhiều thời gian không theo mong
muốn. Tương tự như vậy, nếu máy móc xử lý công việc theo kiểu một cửa nhưng
cách tổ chức vẫn qua nhiều bộ phận, nhiều bước xử lý đằng sau mà không căn cứ
sát thực tế để vận dụng thì sẽ thiếu hiệu quả và có thể rườm rà hơn trước. Cũng phải
nói rằng việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa là không máy móc nhất nhất theo
một "mô típ" mà có thể vận dụng cụ thể cho từng nơi, từng cấp của ngành, địa
phương. Tất cả việc vận dụng đều phải đạt một yêu cầu đầu tiên là: hiệu quả, thiết
thực, tiến bộ.
Vai trò của cải cách thủ tục hành chính
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nói chung và của từng địa
phương trong nước nói riêng, cải cách hành chính được coi là một trong những giải
pháp quan trọng để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Cải cách hành chính được triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Trong đó cải
cách thủ tục hành chính, thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ
giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính. Cải cách thủ tục hành chính nhằm
bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công

18



việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho dân.
Thủ tục hành chính được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện và yêu cầu
điều kiện hồ sơ do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quy định để giải
quyết từng công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính
có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thủ tục hành chính liên
quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà
còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền,
nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp
luật có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào. Về cơ bản, đều phải
thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy
định và trực tiếp giải quyết. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ
những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống
của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Việc công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tạo cơ sở cho quá trình thực
hiện và tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, các tổ chức,
cá nhân, thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và đồng thời các cơ quan
hành chính nhà nước cũng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Việc thực hiện mô hình “Một cửa” để tập trung các đầu mối giải quyết thủ tục
hành chính từ các phòng ban chuyên môn về một đầu mối tại Ủy ban nhân dân các
cấp thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan liên quan, đảm bảo tính thông suốt và giải quyết nhanh thủ tục
hành chính cho nhân dân.
Lợi ích, vai trò của việc thực hiện cơ chế ”Một cửa”, đặc biệt đó là sự triển
khai xây dựng, đưa vào hoạt động của bộ phận một cửa các cấp là: Hiệu quả của
việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế này đã làm cho nền hành chính
trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn; mang lại sự thuận tiện cho
người dân. Trên thực tế có nhiều loại hồ sơ hành chính có liên quan đến thẩm quyền


19


×