Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân nông thôn huyện ứng hòa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.2 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN HỒNG DÂN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN NÔNG THÔN
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN HỒNG DÂN


GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN NÔNG THÔN
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Dân

ii



LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi tới
thầy PGS.TS Quyền Đình Hà, người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng
góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Ứng Hòa, Phòng Kinh
tế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng Lao động thương
binh và xã hội huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội; UBND các xã Đồng Tân, xã
Liên Bạt, xã Hồng Quang; các cán bộ huyện, cán bộ xã, các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh và các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu đã cung cấp số liệu,
thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
và những người thân đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Dân

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn


iii

Danh mục viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục ảnh

ix

Danh mục hộp

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

4

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

4


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

4

1.4

4

Câu hỏi nghiên cứu

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
2.1

CHO HỘ DÂN NÔNG THÔN

6

Cơ sở lý luận về nghèo và giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn

6

2.1.1 Các khái niệm

6

2.1.2 Sự cần thiết thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn 16
2.1.3 Nội dung các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân nông thôn

17


2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các
2.2

hộ dân nông thôn

20

Cơ sở thực tiễn

22

2.2.1 Kinh nghiệm thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho người dân nông thôn
của một số nước trên thế giới

22

iv


2.2.2. Kinh nghiệm thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho người dân nông thôn
của một số địa phương trong nước

26

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện các biện pháp giảm nghèo cho hộ
dân nông thôn

34


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

36
36

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Ứng Hòa

36

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

39

3.2

45

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

45

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

45


3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

47

3.2.4 Phương pháp phân tích

48

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

48

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

4.1

Tình hình thực hiện các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Ứng Hòa 49

4.1.1 Phân cấp quản lý thực hiện các giải pháp giảm nghèo

49

4.1.2 Khái quát tình hình nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện Ứng Hòa

50

4.1.3 Kết quả thực hiện giảm nghèo cho hộ dân nông thôn những năm qua


65

4.1.4 Các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn đã và đang triển khai trên địa
bàn nghiên cứu

73

4.1.5 Đánh giá của người dân về kết quả giảm nghèo

85

4.1.6 Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các giải pháp giảm nghèo

88

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân
nông thôn ở huyện Ứng Hòa

89

4.2.1 Các yếu tố khách quan

89

4.2.2 Các yếu tố chủ quan

93


4.3

Các giải pháp tiếp tục triển khai giảm nghèo cho hộ dân nông thôn huyện
Ứng Hòa đến năm 2020

95

v


4.3.1 Quan điểm và mục tiêu thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân
nông thôn huyện Ứng Hòa

95

4.3.2 Các giải pháp tiếp tục thực hiện giảm nghèo cho hộ dân nông thôn huyện
Ứng Hòa

99

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

114

5.1

Kết luận

114


5.2

Kiến nghị

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

118

PHỤ LỤC

120

vi


DANH MỤC VIẾT TĂT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BC

:

Báo cáo

BHYT


:

Bảo hiểm y tế

BTGNN

:

Ban Trợ giúp người nghèo

CC

:

Cơ cấu

LĐ TB & XH

:

Lao động Thương binh và Xã hội

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

NHCSXH


:

Ngân hàng Chính sách xã hội

NN

:

Nông nghiệp

SL

:

Số lượng

TNCS

:

Đoàn thanh niên Công sản HCM

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XĐGN


:

Xóa đói giảm nghèo

vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2012 – 2014

3.2

Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Ứng Hòa

Trang
38

giai đoạn 2012 – 2014

40

3.3

Cơ sở hạ tầng của huyện Ứng Hòa năm 2014


42

3.4

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện qua các năm (tính theo giá
cố định năm 2010)

43

3.5

Số lượng mẫu điều tra

45

3.6

Thu thập thông tin sơ cấp

46

3.7

Nguyên nhân dẫn tới nghèo ở các xã điều tra

47

3.8


Phân bổ mẫu điều tra hộ nghèo

47

3.9

Phương pháp phân tích

48

4.1

Tỷ lệ hộ nghèo huyện Ứng Hòa giai đoạn 2012-2014

52

4.2

Tỷ lệ hộ nghèo huyện Ứng Hòa năm 2014 (tính theo chuẩn nghèo mới)

54

4.3

Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn huyện Ứng Hòa

56

4.4


Thu nhập và chi phí của hộ nghèo (tính bình quân/hộ)

57

4.5

Trang thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống của hộ nghèo

59

4.6

Nguồn vốn đầu tư của hộ (tính bình quân/hộ)

59

4.7

Ý kiến của cán bộ cơ sở về nguyên nhân nghèo của các hộ dân
nông thôn trên địa bàn huyện

64

4.8

Nguồn kinh phí thực hiện giảm nghèo giai đoạn 2012-2014

67

4.9


Tỷ lệ giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2014

69

4.10 Tốc độ giảm nghèo các xã trong huyện

70

4.11 Tỷ lệ tái nghèo của huyện giai đoạn 2012 – 2014

72

4.12 Hoạt động cho vay ưu đãi của Ngân hàng CSXH huyện Ứng Hòa

76

4.13 Đánh giá của người dân về hiệu quả của thực hiện các giải pháp giảm nghèo

86

4.14 Một số chỉ tiêu giảm nghèo cho hộ dân nông thôn huyện Ứng Hòa, Hà
Nội giai đoạn 2015-2020

99

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1

Phân cấp trong thực hiện các chương trình giảm nghèo

50

4.2

Các tổ chức, đoàn thể trong thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ
dân nông thôn huyện Ứng Hòa

91

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Tình hình lao động của huyện Ứng Hòa


41

3.2

Giá trị sản xuất của huyện Ứng Hòa giai đoạn 2012 – 2014

44

4.1

Trình hộ học vấn của nhóm hộ nghèo

60

4.2

Tổng hợp một số nguyên nhân nghèo của huyện Ứng Hòa

62

4.3

Tổng hợp nguyên nhân nghèo của hộ nghèo nông thôn

63

DANH MỤC ẢNH
Số ảnh

Tên ảnh


Trang

4.1

Tập huấn kỹ thuật, đạo tạo nghề và tổ chức hội chợ việc làm cho người dân

78

4.2

Khám chữa bệnh và cấp Thẻ bảo hiểm Y tế cho người nghèo

81

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Ý kiến của cán bộ cơ sở về nguyên nhân nghèo của hộ dân nông thôn

65

4.2


Ý kiến của lãnh đạo UBND huyện về thực hiện giảm nghèo

74

4.3

Ý kiến của người dân về hiệu quả giảm nghèo

87

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Những năm vừa qua, Việt Nam được cộng đồng quốc tế công nhận đạt
được thành tựu to lớn trong công cuộc giảm nghèo. Để có được kết quả như vậy,
chính phủ đã nỗ lực rất nhiều thể hiện bằng việc đưa ra một loạt các giải pháp
trong đó có nhóm giải pháp chính sách tấn công đói nghèo. Ban đầu chỉ là một số
các chính sách đơn lẻ, sau đó đã xây dựng thành chiến lược quốc gia về xóa đói
giảm nghèo. Có thể khẳng định rằng, chiến lược toàn diện về tăng trưởng, xóa
đói giảm nghèo tại Việt Nam là đúng đắn, hợp lòng dân, phù hợp với xu hướng
chung của thế giới. Tỷ lệ đói nghèo ở nước ta đã giảm một cách tích cực. Tính
đến năm 2012, đã có 500 nghìn lượt hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở, 542 triệu
lượt người được hỗ trợ bảo hiểm xã hội. Điều kiện sống của người nghèo được
cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo và các huyện nghèo giảm nhanh, hoàn thành vượt mục
tiêu Quốc hội đề ra từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 9,6% (năm 2012).
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước không ngừng bổ sung, hoàn thiện
hệ thống chính sách về xóa đói giảm nghèo. Các chương trình, chính sách giảm

nghèo đã huy động sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội
và sự vươn lên của chính người nghèo..., tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực
của Nhà nước thực hiện hiệu quả công tác có ý nghĩa xã hội sâu sắc này. Kết quả
tích cực của công cuộc xóa đói giảm nghèo đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, an sinh xã hội cho người dân vùng đặc biệt
khó khăn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, trong quá trình thực hiện, các chính
sách cũng dần bộc lộ những bất cập đòi hỏi phải được hoàn thiện cho phù hợp
với thực tiễn. Đặc biệt, khi bước sang thế kỷ 21, cụ thể giai đoạn 2011- 2015,
Việt Nam sẽ phải đương đầu với một loạt các thách thức mới trong tấn công đói
nghèo như: nghèo đói chỉ tập trung ở một số vùng có điều kiện kinh tế xã hội

1


kém phát triển, trình độ dân trí thấp và tốc độ giảm nghèo chậm hơn các thời kỳ
trước; các khoản hỗ trợ ưu đãi cho nước nghèo sẽ dần bị cắt giảm khi Việt Nam
ra khỏi danh sách các nước có thu nhập thấp.
Nghèo được xác định là vấn đề không chỉ với các nước đang phát triển mà
cả với các nước phát triển. Trách nhiệm của các nước giàu trong việc giảm nghèo
cũng đã được thể hiện qua việc một trăm tám mươi nguyên thủ quốc gia trong đó
có Việt Nam đã ký Tuyên bố Thiên niên kỷ vào tháng 10 năm 2000, cam kết đạt
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ nhằm giảm mức nghèo xuống còn một nửa vào
năm 2015. Đối với Việt Nam, phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Quyết định
1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 là sự khẳng
định và thể hiện quyết tâm của Chính phủ Việt nam trong lĩnh vực giảm nghèo.
Ứng Hòa là một huyện đồng bằng, đồng chiêm trũng nằm ở phía nam
thành phố Hà Nội, là huyện thuần nông, phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Trong những năm qua, công tác giảm nghèo là vấn đề được các cấp uỷ đảng,
chính quyền của huyện đặc biệt quan tâm, đã có rất nhiều giải pháp giảm nghèo
được triển khai, thực hiện đồng bộ các chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp
với thực tiễn; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội để
thực hiện.
Tuy các giải pháp trên đã được triển khai, nhưng sự vào cuộc của các cấp,
các ngành chưa đồng bộ, chưa mạnh mẽ, chưa hiệu quả để giảm nghèo cho các
hộ dân nông thôn. Do vậy, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện còn cao so với tỷ lệ
trung bình hộ nghèo của thành phố Hà Nội; theo chuẩn nghèo của thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2015, tại thời điểm tháng 01/2014, toàn huyện có: 3.137 hộ
nghèo, với 10.000 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 5,59% tổng số hộ dân. Trong đó: Số hộ
nghèo khu vực nông thôn chiếm 95,5% tổng số hộ nghèo toàn huyện. Có 1.078 hộ
nghèo theo chuẩn Trung ương (thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng

2


trở xuống ở khu vực Thị trấn và thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống ở khu vực nông thôn), chiếm 34,36% tổng số hộ nghèo của huyện và
chiếm 1,92% tổng số hộ dân. Có 1.176 hộ nghèo có thành viên đang hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, chiếm 37,48% tổng số hộ nghèo, phần lớn
không có khả năng thoát nghèo (UBND huyện Ứng Hòa, 2014).
Huyện Ứng Hòa được thành phố quan tâm đầu tư cho thực hiện các giải
pháp giảm nghèo, đã đạt được nhiều kết quả bước đầu tuy nhiên vẫn còn nhiều
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch. Vậy nguyên nhân nào dẫn
tới thực trạng đó và giải pháp nào để giảm nghèo nhanh và bền vững cho các hộ
dân nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Đã có một số
công trình nghiên cứu về giải pháp giảm nghèo như: Phạm Thị Như (2011),
Nghiên cứu giải pháp đầu tư công cho nông nghiệp trong các chương trình xoá
đói giảm nghèo ở Huyện Sơn Động-Bắc Giang; Ngô Quyết Thắng (2011), Giải

pháp hỗ trợ giảm nghèo theo nghị quyết 30A/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; Phạm Bảo Dương và Cộng sự (2011), Báo cáo kết
quả nghiên cứu các cơ chế - chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hà
Giang; Nguyễn Nhân Chiến (2004), Những giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói giảm
nghèo bền vững ở Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào nghiên cứu về thực trạng thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân
nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ những lý
do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Giải pháp giảm nghèo cho các
hộ dân nông thôn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội"
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho
các hộ dân nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện các giảm nghèo
cho các hộ dân nông thôn huyện Ứng Hòa trong thời gian tới.

3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp giảm nghèo cho các hộ
dân nông thôn;
- Đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện các giải pháp giảm nghèo và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp giảm nghèo cho hộ dân
nông thôn ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp để tiếp tục thực hiện tốt công tác giảm nghèo
cho hộ dân nông thôn huyện Ứng Hòa trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn; các yếu tố liên quan, các tác nhân

liên quan đến thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân nông thôn trên
địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về các giải pháp
giảm nghèo, phân tích thực trạng giảm nghèo, đề xuất một số giải pháp để giảm
nghèo cho hộ dân nông thôn.
- Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2012 đến 2014, định hướng
giải pháp đến đến năm 2025. Đề tài được thực hiện từ tháng 8 năm 2014 đến
tháng 8 năm 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn dựa trên cơ sở lý luận và thực
tiễn nào?

4


Thực trạng nghèo và thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông
thôn huyện Ứng Hòa ra sao?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho
hộ dân nông thôn huyện Ứng Hòa?
Những giải pháp nào được đề ra để tiếp tục giảm nghèo cho hộ dân nông
thôn huyện Ứng Hòa trong thời gian tới?

5


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP

GIẢM NGHÈO CHO HỘ DÂN NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận về nghèo và giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về nghèo của hộ dân nông thôn
a) Khái niệm về nghèo của thế giới
Nghèo là một khái niệm không phải bất biến mà có tính động, khái niệm
về nghèo phụ thuộc vào thời gian và tùy thuộc mỗi quốc gia khác nhau. Có rất
nhiều khái niệm hay quan điểm về nghèo trên thế giới, các quan điểm này không
áp dụng cho tất cả các nước nhưng những quan điểm đó có nhiều điểm chung.
Theo Chambers R “Hộ gia đình nghèo là những hộ có ít tài sản, túp lều,
ngôi nhà hoặc mái nương thân của gia đình đó làm bằng gỗ, tre, bùn cỏ, lá hoặc
bẹ cọ và chỉ có ít đồ đạc bên trong: chiếu hoặc ổ lá làm chỗ ngủ. Gia đình không
có đất hoặc có mảnh đất không đảm bảo cuộc sống mong manh hoặc đất thuê
mướn, hoặc cấy rẽ. Gia đình đó chỉ có ít vốn và nguồn lương thực ít ỏi, không
chắc chắn và lệ thuộc vào thời vụ. Thu nhập của gia đình thường rất thấp trong
những mùa làm ăn ế ẩm là những khi may có việc mà làm” (Chambers R, 1983).
Robert Me Namara, Chủ tịch WB định nghĩa về nghèo như sau “Nghèo
khổ cùng cực là một điều kiện sống bị hạn chế bởi suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh
tật, môi trường, ô nhiễm, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cao và tuổi thọ thấp, còn tệ
hại hơn so với bất cứ định nghĩa nào khả dĩ chấp nhận được về một cuộc Sống
bình dị nhất của con người” (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2003).
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa về
nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của các địa phương” (Bộ

6



Lao động – Thương binh và xã hội, 1993). Có thể xem đây là định nghĩa chung
nhất về nghèo đói, trong đó các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về nghèo đói còn
để ngỏ về mặt lượng hóa, bởi nó chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch
giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ phát triển ở mỗi nơi.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen
ở Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như
sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi
ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu
để tồn tại”.
Nghèo được hiểu theo hai phương diện là nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á thì:
Nghèo tuyệt đối “là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống” (Nguyễn Công
Đồn,1999). Như vậy nghèo tuyệt đối tình trạng con người không có ăn, không đủ
lượng dinh dưỡng tối thiểu, cần thiết. Theo quy định của Ngân hàng Thế giới,
nhu cầu dinh dưỡng đối với các nước Đông nam Á phải đạt số lượng calo đầu
người là 2100 calo/ngày (Ngân hàng Thế giới, 1995).
Nghèo tương đối “là tình trạng một hộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng địa phương đang xét” (Nguyễn Công Đồn,1999).
Như vậy, nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống
dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét Khái niệm này
thường được các nhà xã hội học ưa dùng vì nghèo tương đối liên quan đến sự
chênh lệch về những nguồn lực vật chất, nghĩa là về bất bình đẳng phân phối
trong xã hội .
Nghèo đa chiều là nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc
thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các
rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng
tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ (Trần Văn Tuấn, 2013).


7


Trong cuốn khảo cứu dài 17 tập nhan đề The Life and Labour of the
People in London, Charles Booth sử dụng thu nhập như một thước đo nghèo đói.
Khi đưa ra khái niệm mức nghèo, một mức mà dưới ngưỡng đó gia đình không
thể có được những nhu cầu tối thiếu để tồn tại. Ông cũng đưa ra tính toán thu
nhập để đáp ứng mức lương thiết yếu của họ, cộng thêm khoản chi quần áo và
nhà ở (Charles Booth,1903).
Nghèo đói diễn tả mức độ thiếu thốn trong tất cả các nguồn lực cho cuộc
sống so với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thứớc đo những tiêu chuẩn này
cũng như các nguyên nhân dẫn tới nghèo tùy thuộc vào từng quốc gia và từng
giai đoạn cụ thể, mức giới hạn chuẩn để phân biệt giữa nghèo với không nghèo
được gọi là chuẩn nghèo. Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa người nghèo theo thu
nhập là người có thu nhập hàng năm ít hơn một nửa thu nhập bình quân trên đầu
người hàng năm của quốc gia. Như vậy, nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư thiếu hoặc không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, đi lại,
chăm sóc y tế và quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng (Chu
Quang Tiến, 2011).
b) Khái niệm về nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Trong hoàn cảnh
nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vẫn vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể
vươn tới các nhu cầu về văn hóa- tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm
tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn
với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả
năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ hoặc không thể
mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở…

Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành

8


hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu
như không có.
Chuẩn nghèo ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng theo Quyết định số
9/2011/QĐ-TTG ngày 30 tháng 1 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn
nghèo được quy định tại Điều 1 của Quyết định này, theo đó:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Nhìn chung, khái niệm nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có
những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại,
quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Nghèo thường được
phản ánh dưới ba khía cạnh: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối
thiểu của con người; mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư
nơi cư trú; không được hưởng cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
cộng đồng (Chính Phủ, 2011).
2.1.1.2 Khái niệm về hộ dân nông thôn
Tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu

hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao (Fank Ellis, 1994).
Nhà khoa học Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển

9


nông nghiệp" (Nguyễn Thu Hằng, 2008). Luận điểm trên của ông đã được áp
dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả
các nước phát triển.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế
xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" (Lê Đình
Thắng, 1993). Tác giả Đào Thế Tuấn cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997). Còn theo
Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ
nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp” (Nguyễn
Sinh Cúc, 2000).
Như vậy, theo tác giả: Hộ dân nông thôn là những hộ sống ở nông thôn, có
ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu
bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau.
Hộ dân nông thôn là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh
tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế
lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì
các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn

không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với
các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.

10


2.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn
a) Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người
nghèo giảm. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư
nghèo lên một mức sống cao hơn. Ớ khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ
tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn
hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
b) Giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn
Xóa đói giảm nghèo là cuộc đấu tranh rất cam go, chỉ có thể thành công
nếu được thực hiện theo hướng bền vững. Từ những kiến thức về nghèo và giảm
nghèo, tác giả cho rằng: Giải pháp giảm nghèo cho hộ dân nông thôn là những
cách thức và hành động thực tế để hỗ trợ cộng đồng và hộ dân nghèo ở vùng
nông thôn từng bước thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo, xây dựng nông thôn trở
nên no ấm và hạnh phúc. Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của nước ta giai đoạn 2011-2020 nhằm cải thiện và từng
bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Để thực hiện giảm
nghèo bền vững cho các hộ dân nông thôn cần tập trung thực hiện một số giải
pháp sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập:
Tăng thu nhập cho đối tượng hộ dân nghèo là nội dung cần được quan tâm nhất
đối với công tác XĐGN. Để tăng thu nhập cho hộ dân nông thôn nghèo phải có

chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tạo điều kiện cho hộ nghèo
tiếp cận các nguồn vốn sản xuất, gắn với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.

11


- Tăng cường các chính sách trợ giúp để cải thiện điều kiện sống cho hộ dân
nông thôn nghèo: Phần lớn hộ nghèo thiếu vốn về điều kiện sinh sống, gắn liền với
dân trí thấp, dễ bệnh tật, ảnh hưởng đến việc tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, Nhà
nước cần quan tâm và tăng cường hỗ trợ hộ dân nông thôn nghèo về nhà ở, điều kiện
sinh hoạt; hỗ trợ về giáo dục, y tế; hỗ trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo; bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ cộng đồng nông thôn trong xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất và sinh hoạt: Bao gồm hỗ trợ xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông
nông thôn, thủy lợi, điện, cấp thoát nước, chợ nông thôn…để phục vụ sản xuất,
phát triển thị trường, nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn.
- Gắn các hoạt động giảm nghèo với chương trình xây dựng nông thôn
mới: Nhằm mang lại kết quả giảm nghèo thiết thực, bền vững cả về bộ mặt nông
thôn, sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng dân cư nông thôn.
Có như vậy xây dựng nông thôn mới mới đạt kết quả bền vững và toàn diện.
2.1.1.4 Đặc điểm nghèo của hộ dân nông thôn
- Hộ dân nông thôn nghèo thường sống ở khu vực nông thôn, chủ yếu làm
nông nghiệp ít có điều kiện mở mang ngành nghề để tạo thu nhập phi nông nghiệp.
- Hộ dân nông thôn nghèo thường có trình độ học vấn thấp, ít có nghề
khác ngoài nghề nông nghiệp; hộ nghèo nông thôn làm nông nghiệp nhưng
thường thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng áp dụng kỹ thuật mới làm nông nghiệp để
đạt kết quả cao.
- Hộ dân nông thôn nghèo thường thiếu các nguồn lực, phương tiện, sức
khỏe…nên dễ gặp rủi ro trong sản xuất, dễ bị tổn thương và ít có khả năng ứng
phó với rủi ro trong sản xuất và đời sống.

- Hộ dân nông thôn nghèo thường thiếu đất, thiếu nguồn lực và kiến thức
trong sản xuất nên thường có năng suất lao động, thu nhập và đời sống. thấp, ít
có khả năng thay đổi sinh kế.
- Hộ dân nông thôn nghèo ít có điều kiện tiếp cận thông tin, kiến thức mới
và thị trường.

12


Tuy tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm nhanh nhưng kết quả giảm
nghèo chưa bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn
nghèo rất lớn (hộ cận nghèo), tỷ lệ hộ tái nghèo hằng năm so với tổng số hộ thoát
nghèo còn cao; mức chênh lệch giàu - nghèo giữa các xã, nhóm dân cư chưa
được thu hẹp.
Các chương trình giảm nghèo triển khai trong thời gian qua chưa toàn
diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo đã được ban hành nhưng còn
mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập
trung vào mục tiêu giảm nghèo; một số chính sách còn nặng tính bao cấp, cho
không người nghèo mà chưa khai thác các khía cạnh trợ giúp cách thức làm ăn,
thay đổi sinh kế và khuyến khính người nghèo tự vươn lên thoát nghèo; công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng vẫn còn phổ biến, cách làm thiếu
hiệu quả ở nhiều địa phương đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên
của người nghèo.
2.1.1.5 Nguyên nhân nghèo của hộ dân nông thôn
Việc xác định đúng các nguyên nhân gây nên nghèo đói là một trong
những điều kiện để tìm ra giải pháp XĐGN hữu hiệu, đưa ra được các chính sách
hỗ trợ phù hợp với các điều kiện đặc thù của địa phương, nhất là các địa phương
có điều kiện khó khăn, vẫn có tỷ lệ nghèo đói cao. Một số nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới nghèo của hộ dân nông thôn bao gồm:

Do hộ nghèo thường ở trong những vùng có vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên, cơ sở hạ tầng khó khăn: Hộ nghèo thường phân bố ở khu vực nông thôn có
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng khó khăn gây nên nghèo đói. Đó là vùng sâu, xa
trung tâm, thiếu cơ sở hạ tầng. Các hộ nghèo có đất sản xuất thường ở những
vùng xa, thủy lợi chưa hoàn thiện, thiếu chợ đầu mối tại địa phương, giao thông
khó khăn. Cơ sở hạ tầng thiếu lại là nguyên nhân cho các hạn chế của tiếp cận thị
trường, thu hút đầu tư phát triển cơ sở sản xuất tạo việc làm tại địa phương; dễ bị

13


rủi ro do thiên tai; đời sống sinh hoạt, văn hóa gặp nhiều khó khăn thiếu thốn;
tiếp cận thông tin hạn chế, ít việc làm tại địa phương.
Do dịch bệnh: Dịch bệnh cả cho người và vật nuôi, cây trồng là loại rủi ro
rất nhiều hộ gặp phải. Dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi gây nên sản xuất không
hiệu quả, nhiều khi còn thua lỗ trắng tay, mất vốn đầu tư tái sản xuất. Hộ có
người bị bệnh thì không những thiếu lao động mà còn rất tốn kém tiền bạc để đi
chữa bệnh. Dịch bệnh làm cho các hộ nghèo càng gặp khó khăn hơn dẫn đến nợ
đọng triền miên, cuộc sống khó có lối thoát nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Do thiếu việc làm: Thiếu việc làm, ở đây chủ yếu là thiếu việc làm thường
xuyên, ổn định ngay tại địa phương, là nguyên nhân phổ biến và cơ bản gây nên
thu nhập thấp trong các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ ở có ít đất sản xuất, giao
thông khó khăn. Bên cạnh đó, người nghèo còn ít có cơ hội để tiếp cận các việc làm
phi nông nghiệp tại chỗ do rất hiếm doanh nghiệp đầu tư phát triển nghề phi nông
nghiệp tại các vùng có điều kiện giao thông còn nhiều khó khăn này.
Do thiếu vốn sản xuất: Thiếu vốn sản xuất là nguyên nhân phổ biến và cơ
bản. Vì thiếu vốn nên đầu tư cho sản xuất không đầy đủ do đó hiệu quả kinh tế
thu được không cao, dễ bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh làm cho mất vốn đầu tư,
mang nợ không trả được, khó có cơ hội để đầu tư tái sản xuất. Bên cạnh đó nếu
gia đình gặp phải ốm đau bệnh tật đột xuất sẽ phải vay mượn hoặc sử dụng ngay

cả nguồn vốn đầu tư cho sản xuất để tiêu dùng cũng dẫn đến không trả được nợ
và cũng không có vốn đầu tư cho sản xuất, lại không có việc làm chỉ cần sức lao
động nên không thể tự thoát ra khỏi vòng nghèo đói.
Do khó tiếp cận thị trường: Hộ nghèo thường là những hộ sản xuất nhỏ,
điều kiện giao thông khó khăn, lại sống rải rác nên khó tiếp cận thị trường và
thông tin thị trường. Bên cạnh đó giá thị trường không ổn định, cộng với sự thúc
bách của cuộc sống, không có tích lũy và nhiều vốn trong khi lực lượng chủ đạo
chi phối giá cả đầu vào và đầu ra trong sản xuất nông nghiệp của những hộ nghèo
lại là tư nhân nên những hộ gia đình nghèo là đối tượng dễ bị chịu sự tác động

14


không tốt của thị trường: bị ép giá khi bán sản phẩm, phải mua giá cao khi cần
mua vật tư đầu vào cũng như khi mua lương thực, thực phấm tiêu dùng.
Do trình độ học vấn, kỹ thuật thấp: Trình độ học vấn của các thành viên là
lao động trong hộ nghèo vẫn còn thấp do đó khó tiếp cận với việc làm cần có tay
nghề kỹ thuật, tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như các kiến thức
khác trong cuộc sống làm hạn chế rất nhiều khả năng vượt nghèo. Hạn chế về
học vấn cũng dẫn đến hạn chế trong tiếp thu kinh nghiệm làm ăn hiệu quả: cả về
cách làm ăn và kiến thức kỹ thuật.
Do phong tục tập quán: Không thích đi làm việc ở xa nhà, dù thu nhập rất
thấp và thiếu việc làm tại địa phương gây nên không có việc làm. Bằng lòng với
cuộc sống hiện tại, thiếu tinh thần vượt nghèo, cũng là một tập quán không có lợi
cho vươn lên thoát nghèo. Tập quán không tích lũy không thể hiện rõ trong các hộ
Do các nguyên nhân khác: Bên cạnh các nguyên nhân tương đối phổ biến
đã nêu ở trên, một số ít hộ nghèo còn vì là những hộ rơi vào hoàn cảnh khó khăn:
già cả, cô đơn; ốm đau bệnh và cả một số hộ có đông người ăn theo cũng gây nên
nghèo đói. Một trong những nguyên nhân tương đối phổ biến của hộ nghèo ở
những xã nghèo nhất là xây dựng gia đình sớm, có 2-3 con ngay trong khi có ít

đất, ít việc làm chưa có tích lũy.
Nguyên nhân chủ quan khác thuộc về chính người nghèo, một bộ phận
không ít trong số các hộ nghèo chưa chủ động và cố gắng tự tìm giải pháp phát
triển sản xuất, học nghề, thay đổi sinh kế để cải thiện thu nhập nhằm thoát nghèo
mà còn ỉ lại, trông chờ vào nhà nước vào cộng đồng. Mặt khác chính sách và giải
pháp giảm nghèo hiện nay ở nhiều nơi còn mang nặng tính bao cấp, cho không
người nghèo đã làm tăng thêm tính ỷ lại của người nghèo; có hộ nghèo, người
nghèo chỉ ngồi trông chờ nhận tiền trợ giúp hàng tháng mà không biết đầu tư lao
động sản xuất để tự thoát nghèo.

15


×