Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI VĂN THẠCH

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI
HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI VĂN THẠCH

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI
HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Văn Thạch


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn c hân thành nhất đến gi ảng viên
hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh đã tận tì nh giúp đỡ, chỉ
bảo và hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trư ờng Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ tận tì nh giúp tác gi ả tiếp thu được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá cho bản thân.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ

, hỗ

trợ tác giả trong việc thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
Và cuối cùng, tác giả cảm ơn gia đình , người thân đã ở bên cạnh động
viên và khí ch lệ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Văn Thạch


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI ............ 6
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói......................................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói .................................................................... 6
1.1.2. Các thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng .................................. 12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói .................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Tình hình nghèo đói thế giới ................................................................. 16
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của các nước tiêu biểu .................... 17

1.2.3. Tình hình nghèo đói tại Việt Nam ........................................................ 21
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam ....................................... 26
1.2.5. Kinh nghiệm giảm đói nghèo của một số địa phương .......................... 28
1.2.6. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với Huyện Mường Tè - Lai Châu .. 31


iv
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 33
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 33
2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 33
2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................... 34
2.3.1. Đối với thông tin thứ cấp ...................................................................... 34
2.3.2. Đối với thông tin sơ cấp ........................................................................ 35
2.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 35
2.4.1. Phương pháp phân tổ............................................................................. 35
2.4.2. Phương pháp phân tích hồi quy Logistic .............................................. 35
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN
MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU ................................................. 41
3.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ................................................... 41
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 41
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
3.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 45
3.1.4. Dân số, nguồn nhân lực, đặc điểm dân cư và các vấn đề xã hội .......... 48
3.1.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 49
3.2. Thực trạng tình hình nghèo đói của hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn tại huyện Mường Tè, Lai Châu .............................................................. 51

3.2.1. Kết quả tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 ............................................ 51
3.2.2. Thực trạng đói nghèo của nhóm hộ nghiên cứu ................................... 55
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .............................. 69


v
3.3. Đánh giá chung về thực trạng nghèo đói và các yếu tố ảnh hưởng tới
giảm nghèo của các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tại Huyện
Mường Tè - tỉnh Lai Châu .............................................................................. 72
Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GI ẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO HỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI
HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU ................................. 74
4.1. Quan điểm trong công tác giảm nghèo nhanh, bền vững đối với dân tộc
thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 của Huyện Mường Tè.................................... 74
4.2. Một số giải pháp nhằm giảm nghèo đói cho các hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, Lai Châu ................................................ 75
4.2.1. Nhóm giải pháp làm tăng diện tích đất hộ gia đình .............................. 75
4.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục và cải thiện trình độ học vấn................... 77
4.2.3. Nhóm giải pháp về vốn ......................................................................... 79
4.2.4. Nhóm giải pháp tác động góp phần giảm quy mô hộ và số người
phụ thuộc ........................................................................................................ 81
4.2.5. Nhóm giải pháp liên quan đến vấn đề đi làm xa ................................... 82
4.3. Kiến nghị với Nhà nước, với tỉnh Lai Châu............................................. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính

KH

: Kế hoạch

LĐ - TB & XH

: Lao động - thương binh và xã hội

NHTG

: Ngân hàng thế giới

PTKT-XH

: Phát triển kinh tế - xã hội

TCTK

: Tổng cục thống kê


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn.................. 10
Bảng 1.2: Ước tính tỉ lệ nghèo mới cho năm 2010 theo khu vực thành thị

và nông thôn ......................................................................... 24
Bảng 3.1: Thông tin chung về nhóm hộ năm 2015 ................................. 55
Bảng 3.2: Tình hình đất đai của hộ năm 2015........................................ 56
Bảng 3.4. Tài sản phục vụ sản xuất của hộ năm 2015 ............................ 59
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2015 ............................ 61
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2015 ........................... 63
Bảng 3.7: Chi phí ngành trồng trọt năm 2015 ........................................ 64
Bảng 3.8: Chi phí ngành chăn nuôi năm 2015 ....................................... 65
Bảng 3.9: Nguồn thu và cơ cấu nguồn thu của nhóm hộ nghiên cứu năm 2015 66
Bảng 3.10: Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của hộ năm 2015 ........................ 68
Bảng 3.11: Mô hình Logit về nghèo đói của hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn ở huyện Mường Tè................................................. 69
Bảng 3.12: Ước lượng xác suất nghèo theo tác động biên của từng yếu tố ...........71


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ nghèo các khu vực trên toàn quốc giai đoạn 2010 - 2013 ...... 21
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam giai đoạn từ 2001 - 2011................. 25
HÌNH
Hình 1.1: Tỷ lệ nghèo (%) nghèo tính cho nhóm dân tộc thiểu số năm 2009 23


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nước ta có 54 dân tộc cùng sinh sống trong đó người Kinh chiếm hơn
90% dân số. Các dân tộc còn lại có tỷ lệ dân số thấp nên gọi là dân tộc thiểu
số (hay dân tộc ít người). Các dân tộc thiểu số sống rải rác khắp mọi miền đất

nước nhưng tập trung nhiều ở một số tỉnh ở miền núi phía Bắc và Đồng bằng
sông Cửu Long. Tuy nhiên, đại bộ phận dân tộc thiểu số sống ở vùng nông
thôn là chủ yếu. Cuộc sống của họ còn gặp rất nhiều khó khăn do những điều
kiện khách quan lẫn chủ quan. Do đó, thu nhập của họ còn thấp, đại đa số vẫn
còn nghèo đói. Vì vậy, việc cải thiện đời sống kinh tế, nâng cao thu nhập cho
các đồng bào thiểu số là vấn đề cần giải quyết. Và là mục tiêu chiến lược
trong kế hoạch phát triển nền kinh tế đất nước.
Lai Châu là một tỉnh miền núi biên giới xa xôi cách trở ở khu vực Tây
Bắc. Năm 2015, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu tiếp tục được duy
trì phát triển ổn định, đạt kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực; tăng trưởng
kinh tế đạt 8,05%, thu nhập bình quân đầu người 18,2 triệu đồng; thu ngân
sách địa phương đạt hơn 7.900 tỷ đồng, thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.000
tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 6.700 lao động... Bên cạnh việc đẩy
mạnh phát triển kinh tế-xã hội, tỉnh Lai Châu luôn chú trọng kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội, phát triển con
người và bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác xoá đói giảm nghèo. Với
những giải pháp cụ thể, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 46,78% (năm 2011) giảm
xuống còn 18,75% (năm 2015). Tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của
nhà nước, của tỉnh đã giảm dần, một số hộ nghèo đã tự nguyện xin thoát
nghèo. Đời sống của người dân ở các xã nghèo từng bước được nâng lên.
Bình quân thu nhập đầu người toàn tỉnh nói chung đặc biệt là vùng khó khăn
nói riêng đều có tốc độ tăng trưởng khá, thu nhập bình quân đầu người từ 8,2
triệu đồng (năm 2010) lên 18,2 triệu đồng (năm 2015).


2
Đối với huyện Mường Tè - Lai Châu, một trong 64 huyện nghèo nhất
nước với xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp, là vùng có nhiều dân tộc cùng
sinh sống: Mảng, Cống, La Hủ,... đời sống kinh tế và thu nhập của người dân
tộc thiểu số này còn thấp so với các dân tộc còn lại. Địa hình chủ yếu là đồi

núi, dốc cao, hiểm trở có nhiều khe suối, vực sâu, giao thông đi lại khó khăn
nhất là vào mùa mưa lũ. Bên cạnh đó, trình độ dân trí không đồng đều,
phương thức sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu, một bộ phận người dân còn
trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của chính quyền. Trong những năm qua, nhằm
cải thiện đời sống, giảm đói nghèo, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho miền núi nói chung,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Mường Tè nói riêng như các chương
trình 134, 135... Tuy nhiên, việc tiếp cận những lợi ích từ các chương trình đó
còn nhiều bất cập. Do đó, những hộ nơi đây gặp nhiều khó khăn về vốn, đất
sản xuất, phương tiện sản xuất, trình độ học vấn… dẫn đến các hộ gia đình
vẫn rơi vào tình trạng nghèo đói. Trước những khó khăn trên, tác giả lựa chọn
thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” là rất cần thiết và thiết thực
trong bối cảnh cả nước chung tay chăm lo nâng cao đời sống, đảm bảo an sinh
xã hội cho dân tộc thiểu số.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến
nghèo đói của hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu. Từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao đời sống, giảm nghèo đói
cho dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo đói, làm cơ
sở cho việc xây dựng mô hình phân tích nghèo đói.


3
- Đánh giá thực trạng nghèo đói của hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ dân tộc thiểu

số đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói
của hộ dân tộc thiểu số tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2015 và số liệu
thứ cấp giai đoạn 2012 - 2015.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong phân tích tình hình sản xuất và thu nhập của
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu,
đồng thời chỉ ra được các nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Xây dựng khung phân tích dựa trên nền tảng lý thuyết vững chắc và
kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan.
- Đề tài sử dụng mô hình hồi quy logistic để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến nghèo đói của các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tại huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Mặc dù mô hình hồi quy logistic đã được áp dụng
rộng rãi trên thế giới nhưng việc áp dụng mô hình này vào điều kiện thực
tiễn của tỉnh Lai Châu là một bước phát triển mới.


4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ vững chắc cho việc đề xuất
giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó

khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Mai Thị Thu Hương (2007) nghiên cứu về “Thực trạng nghèo ở tỉnh
Đồng Nai: Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo”. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã thu thập cơ sở dữ liệu từ phiếu khảo sát mức sống dân cư
năm 2005 theo phương pháp điều tra chọn mẫu trên địa bàn nghiên cứu. Dùng
mô hình hồi quy tuyến tính để lượng hoá những nhân tố có tác động trực tiếp
đến nghèo ở tỉnh Đồng Nai. Đó là: yếu tố vùng thành thị - nông thôn, trình độ
học vấn, quy mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc, vấn đề dân tộc. Dựa vào những kết
quả phân tích đó, tác giả gợi ý một số chính sách để đẩy mạnh công tác giảm
nghèo trên địa bàn Đồng Nai như sau: Giảm khoảng cách khu vực thành thị nông thôn; chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công tác khuyến nông; chuyển dịch cơ cấu lao động. Nâng cao trình độ học
vấn và chất lượng đào tạo chú trọng vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc
thiểu số. Quan tâm công tác kế hoạch hoá gia đình.
Bùi Quang Minh (2007) trong nghiên cứu về “Những yếu tố tác động
đến nghèo ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp” cho thấy yếu tố tác động
đến nghèo đói ở tỉnh Bình Phước và có ý nghĩa thống kê là quy mô đất của hộ
và quy mô hộ qua kết quả phân tích cơ sở dữ liệu thu thập được trên địa bàn
tỉnh. Từ đó, gợi ý một số chính sách nhằm làm cho người nghèo được hưởng
lợi từ mục tiêu tăng trưởng và tác động trở lại tăng trưởng bền vững trong
tương lai.
Trương Minh Lễ (2010) trong nghiên cứu về “Thực trạng nghèo ở
huyện Tri Tôn: thực trạng và giải pháp” đã chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng
nhiều nhất đến tình trạng nghèo của hộ gia đình bao gồm: Diện tích đất của
hộ, gia đình có người đi làm xa hay không, trình độ học vấn của chủ hộ, tình


5
trạng làm nông và gia đình có vay ở ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả tập
trung đưa ra một trong số các giải pháp đó là cần có sự phối hợp đồng bộ

của các cấp, các ngành và có sự điều phối thống nhất từ trên xuống dưới
để công tác giảm nghèo của huyện Tri Tôn - tỉnh An Giang ngày càng hiệu
quả và bền vững.
Hoàng Minh Hiền (2011) nghiên cứu về “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc
Kạn”. Nghiên cứu đưa ra một số nguyên nhân chính tác động đến nghèo đói
của hộ bao gồm đông nhân khẩu, sản xuất thuần nông, thiếu vốn đầu tư, chưa
gắn kết được giữa kinh tế rừng với kinh tế hộ nông dân, các ngành nghề tiểu
thủ công còn ít. Tác giả đề xuất các giải pháp căn bản để thực hiện xoá đói
giảm nghèo bền vững đó là: đầu tư thâm canh tăng năng suất và phát triển
mạnh cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; phát triển kinh tế rừng và các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng nghèo đói và
nghèo đói của hộ dân tộc thiểu số

các yếu tố ảnh hưởng đến

đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè ,

tỉnh Lai Châu
- Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp giảm nghèo cho hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu


6
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói
1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói
1.1.1.1. Định nghĩa về nghèo đói
Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 nghèo định nghĩa: “Người là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn
tại” (Hoài, 2005).
NHTG định nghĩa nghèo đói bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và
2001, NHTG đã thêm vào khái niệm tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình
trạng dễ bị tổn thương. Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng.
Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không có ai
chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo,
sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc
biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng
kiểm soát của họ (NHTG, 1990).
Như vậy, có thể thấy, khái niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo
đói của từng quốc gia, vùng hay từng cộng đồng dân cư nhìn chung không có
sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu chí xác định nghèo đói đều dùng mức
thu nhập hay chi tiêu đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của con người như:
ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau
thường là ở chỗ mức độ thỏa mãn cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc
gia và các tiêu chí để xác định nghèo đói cũng biến đổi theo thời gian.


7
Tại Việt Nam chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do

Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, theo đó: “Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” (Hoài, 2005).
Như vậy, tất cả những định nghĩa về nghèo đói nêu trên đều phản ánh
ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo:
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư;
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con người trong cộng đồng đó;
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.1.2. Phân loại
a) Nghèo tuyệt đối
"Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn
tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn
trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức
chúng ta" (theo Robert McNamara - Cựu Giám đốc Ngân hàng thế giới )
(trích dẫn từ />b) Nghèo tương đối:
Nghèo tương đối có thể được hiểu như là việc những người thuộc về 1
số tầng lớp nhất định so với xã hội, không được cung cấp đầy đủ vật chất và
dịch vụ mà đáng lẽ họ phải nhận được so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc.


8
1.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo
Thứ nhất: Hộ nghèo chủ yếu là các hộ nông dân, chiếm trên 80% số
người nghèo. Hộ nghèo với trình độ học vấn thấp, trình độ tay nghề thấp,

nguồn vốn bị hạn chế, có rất ít hoặc không có đất canh tác.
Thứ hai: Hộ nghèo là những hộ không có khả năng thu nhập ổn định từ
công ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhượng của phúc lợi xã hội.
Thứ ba: Hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp, do vậy bản
thân các hộ nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khóa để
thoát nghèo.
Thứ tư: Các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thường là hộ
nghèo, vì có ít người tham gia lao động nhưng nhu cầu về dinh dưỡng, ăn
uống lại nhiều.
Thứ năm: Các hộ nghèo thường là nạn nhân của tình trạng nợ nần
Cuối cùng: Hộ nghèo là các hộ rất dễ bị tổn thương, nguy cơ chịu tổn
thương là bởi những khó khăn theo thời vụ, bởi những đột biến xảy ra với các
hộ gia đình và những cuộc khủng hoảng xảy ra với cộng đồng là một khía
cạnh của quá trình nghèo đói.
1.1.1.4. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo
a) Quan niệm của thế giới
Chỉ tiêu thu nhập: Ngân hàng thế giới đưa ra khuyến nghị thang đo
đói nghèo như sau:
- Đối với các nước nghèo, các cá nhân được gọi là nghèo đói khi có thu
nhập dưới 0,5 USD/ngày.
- Đối với các nước đang phát triển là 1USD/ngày.
- Đối với các nước thuộc châu Mĩ La Tinh và Caribe là 2USD/ngày.
- Đối với các nước Đông Âu là 4USD/ngày.
Chỉ tiêu HDI
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index
- HDI) là chỉ số tổng hợp (bình quân giản đơn) của ba chỉ số thành phần:
chỉ số Tuổi thọ, chỉ số Giáo dục và chỉ số GDP phản ánh về sự phát triển kinh


9

tế - xã hội của một quốc gia hay một vùng, một tỉnh..., trên các phương diện
sức khoẻ, tri thức và mức sống.
Giá trị của chỉ số HDI dao động trong phạm vi từ 0,000 đến 1,000. Cơ
quan báo cáo con người của Liên Hợp Quốc đã phân chia mức HDI thành 3
nhóm sau:
- Mức độ phát triển con người thấp có giá trị HDI từ 0,000 đến 0,499
- Mức độ phát triển con người trung bình có giá trị HDI từ 0,500 đến 0,799.
- Mức độ phát triển con người cao có giá trị HDI từ 0,800 đến 1,000
Theo Báo cáo phát triển con người năm 2015 được UNDP công bố
ngày 15 tháng 12 năm 2015, Chỉ số phát triển con người của Việt Nam là
0.666 xếp thứ 116 trên tổng 185 nước. Các nước có chỉ số HDI cao nhất là:
Norway, Australia; Swizerland, Denmark, Netherlands, Germany, Ireland,
Canada, United State, New Zealand. Các nước đứng cuối bảng là: Chad
(185); Eritea (186); Central Africa Republic; Niger. Việt Nam xếp ở mức
trung bình cùng với các nước South Africa; El Salvado; Philippin
;Uzbekistan.
b) Quan điểm của Việt Nam
Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện cả vật chất lẫn
tinh thần: các điều kiện tối thiểu về chỗ ăn, ở; học hành, chữa bệnh và
hưởng thụ đời sống văn hóa, các giá trị tinh thần… Không có một định
nghĩa duy nhất về nghèo đói và do đó cũng không có một phương pháp
hoàn hảo để đo lường.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của mình, Tổng cục Thống kê và Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã tiến hành đánh giá, phân loại hộ nghèo theo
những cách thức riêng:
- Theo Tổng cục Thống kê: dựa trên kết quả điều tra mức sống dân cư
Việt Nam, áp dụng theo cơ sở định nghĩa đói nghèo mà Ngân hàng Thế giới


10

áp dụng cho các nước đang phát triển. Phương pháp này dựa cả vào thu nhập
và chi tiêu theo đầu người và xác định hai ngưỡng nghèo:
Ngưỡng nghèo thứ nhất- nghèo về dinh dưỡng: tức là dựa vào mức độ
chi tiêu, là số tiền cần thiết để có được một số lượng lương thực hàng ngày để
đảm bảo dinh dưỡng.
Ngưỡng nghèo thứ hai- ngưỡng nghèo chung: ngưỡng nghèo này bao
gồm cả phần chi tiêu cho hàng hóa phi lương thực, chẳng hạn quần áo, thuốc
chữa bệnh,...
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Xác định chuẩn nghèo dựa
trên thu nhập bình quân của hộ. Chuẩn nghèo này được xây dựng cho từng
thời kỳ để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội với thời kỳ đó.
Cụ thể, chuẩn nghèo của Bộ LĐ - TB & XH qua các thời kỳ được thể
hiện qua bảng sau (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn
Loại
hộ

Địa bàn
Mọi vùng

Đói

+ Thành thị
+ Nông thôn
Thành thị
Nông thôn

Nghèo

- Miền núi

hải đảo
- Đồng bằng
trung du

Thu nhập bình quân/ ngƣời/tháng qua các giai đoạn
1993199519972001200620111995
1997
2000
2005
2010
2015
<13 kg
<13 kg
gạo
gạo
<13 kg
gạo
<8 kg
gạo
<20 kg
<25 kg
<25 kg 150.000 200.000 500.000
gạo
gạo
gạo
đồng
đồng
đồng
<15 kg
260.000 400.000

gạo
đồng
đồng
<15 kg
< 15 kg
80.000
gạo
gạo
đồng
<20 kg
< 20 kg 100.000
gạo
gạo
đồng

Nguồn: Tổng hợp chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn


11
Giai đoạn 2006-2010:
Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ban
hành ngày 08 tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006-2010 là:
Ở khu vực nông thôn thì những hộ gia đình có thu nhập BQĐN từ 200.000
đồng/tháng/người (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Ở khu vực thành thị thì những hộ gia đình có thu nhập từ 260.000
đồng/người/tháng (3.120.000/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Giai đoạn 2011-2015:
Theo QĐ số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 về chuẩn
nghèo và cận nghèo Việt Nam giai đoạn 2011-2015:

Ở khu vực nông thôn thì những hộ gia đình có thu nhập BQĐN từ 400.000
đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Ở khu vực thành thị thì những hộ gia đình có thu nhập từ 500.000
đồng/người/tháng (6.000.000 đồng /người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là những hộ có mức thu nhập BQĐN từ
401.000-520.000/người/ tháng.
Giai đoạn 2016-2020:
Các tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo 700.000 đồng/người/tháng ở
khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn
cận nghèo 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ
xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông
tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;


12
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
+ Hệ thống chỉ tiêu đánh giá theo chi tiêu có những ưu điểm sau: có thể
đánh giá nghèo đói trong suốt quá trình; có thể đem so sánh quốc tế; đánh giá
nghèo đói theo chi tiêu đảm bảo tính khách quan và chính xác hơn. Tuy nhiên,
nó có nhược điểm cơ bản là khó tính toán.
+ Hệ thống chỉ tiêu đánh giá theo thu nhập có những ưu điểm sau: dễ
tính toán, phù hợp trong nghiên cứu phạm vi hẹp. Tuy nhiên, nó cũng có một
số nhược điểm như: tính chính xác không cao; không thể so sánh giữa các
thời kỳ; không thể so sánh quốc tế.
Đề tài này dùng chỉ tiêu đánh giá nghèo đói theo thu nhập để phân tích.

1.1.2. Các thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng
1.1.2.1. Chỉ số đếm đầu (P0) - Tỷ lệ hộ (người) nghèo
Thước đo được dùng rộng rãi nhất là chỉ số đếm đầu, chỉ số này đơn giản
là đo tỷ lệ người được tính là nghèo, thường ký hiệu là P0 với công thức sau:
Np
P 
0
N

Trong đó:
- N là tổng số hộ hay tổng dân số.
- Np là tổng số người nghèo.
Ưu điểm của cách tính này là đơn giản, dễ tính toán và dễ hiểu. Tuy
nhiên, cách tính này chỉ thể hiện được tỉ lệ hộ nghèo trong tổng thể, không chỉ
ra được mức độ trầm trọng của đói nghèo, không phản ánh được mức độ đói
nghèo, hay sự chênh lệch giữa chi tiêu so với đường chuẩn nghèo….


13
1.1.2.2. Chỉ số khoảng cách nghèo
Một thước đo nghèo phổ biến là chỉ số khoảng cách nghèo (P1)
P1 

1 N Gi

N i 1 Z

Trong đó: - Gi: là khoảng cách nghèo, được tính bởi công thức :
Gi = (z - yi)*I(yi ≤ z)
Với: z là chuẩn nghèo

yi là chi tiêu thực tế
I(yi ≤ z) là hàm chỉ thị có giá trị bằng 1 khi biểu thức trong ngoặc là
đúng và ngược lại không đúng là 0. Giả sử, nếu chi tiêu (yi) nhỏ hơn chuẩn
nghèo (z), thì I(yi ≤ z) bằng 1 và hộ gia đình đó được tính là nghèo.
- Ưu điểm của cách tính này:
Thước đo này là tỷ lệ khoảng cách nghèo bình quân trong dân cư, trong
đó người không nghèo có khoảng cách bằng không (tương ứng với Y i> z),
nhờ vào thước đo này mà ta có thể biết là cần chuyển bao nhiêu chi phí cho
người nghèo để họ vượt qua ngưỡng nghèo.
Chỉ số này còn cho ta biết được chi phí giảm nghèo đói tối thiểu. Chi phí
này chính là tổng khoảng cách cần lấp đầy trong dân cư đến mức chuẩn nghèo.
Phản ánh được độ sâu và quy mô của nghèo đói.
- Nhược điểm của cách tính này:
Chưa phản ánh được phân phối thu nhập giữa những người nghèo.
1.1.2.3. Hệ số Gini
Hệ số Gini dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Nó có giá trị từ 0 đến 1 và bằng tỷ số giữa phần diện tích nằm giữa đường
cong Lorenz và đường bình đẳng tuyệt đối với phần diện tích nằm dưới
đường bình đẳng tuyệt đối.


14
Chỉ số Gini (Gini Index) là hệ số Gini được thể hiện dưới dạng tỷ lệ
phần trăm, được tính bằng hệ số Gini nhân với 100.
Hệ số Gini (hay còn gọi là hệ số Loren) là hệ số dựa trên đường cong
Loren (Lorenz) chỉ ra mức bất bình đẳng của phân phối thu nhập giữa cá nhân
và hệ kinh tế trong một nền kinh tế.
Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc gần đây trong năm 2009, công
bố bản báo cáo về khoảng cách thu nhập của thế giới. Công cụ thông thường
để tính toán về sự bất bình đẳng là hệ số Gini. Hệ số này càng cao, xã hội

càng thiếu công bằng.
(theo />Để xây dựng hệ số Gini và thiết lập đường cong Lorenz, trước hết phải
sắp xếp thứ tự hộ gia đình (người) có thu nhập/chi tiêu từ thấp tới cao (ở đây
giả sử chi tiêu), tiếp đến tính tỷ trọng số hộ gia đình, và tỷ trọng chi tiêu cộng
dồn của những người này trong tổng chi tiêu của cộng đồng.
1.1.2.4. Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index)
Chỉ số nghèo khổ đa chiều phản ảnh tất cả phạm vi tác động của nghèo
đói. Chỉ số này được tính toán bằng việc nhân phạm vi ảnh hưởng của đói
nghèo (Incidence of Poverty) và cường độ trung bình tác động lên người
nghèo (Average Intensity Across the Poor).
Chỉ số nghèo khổ đa chiều đánh giá được một loạt các yếu tố quyết
định hay những thiếu thốn, túng quẫn ở cấp độ gia đình: từ giáo dục đến
những tác động về sức khỏe, đến tài sản và các dịch vụ.
Theo OPHI và UNDP, những chỉ số này cung cấp đẩy đủ hơn bức tranh
về sự nghèo khổ sâu sắc so với các thang đo về thu nhập giản đơn.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói
1.1.3.1. Trình độ học vấn
Theo các nghiên cứu trước đây, trình độ học vấn có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch với tình trạng nghèo đói. Lê Thanh Sơn (2009) nghiên cứu về “Các
nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở các hộ gia đình vùng biên giới Tây Nam”.


15
Nghiên cứu đã cho thấy, nghèo đói có liên quan đến trình độ học vấn. Tỷ lệ
đói nghèo của những người chưa học xong bậc tiểu học ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long là 30%, trong khi tình trạng nghèo đói không xảy ra ở những
người có trình độ học vấn cao hơn. Theo điều tra mức sống dân cư năm 1998,
tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ học vấn tăng. Khoảng gần 90% người
nghèo có trình độ học vấn bậc trung học cơ sở hoặc thấp hơn.
Do không có tiền trang trải học phí nên người nghèo thường không đi

học hoặc bỏ học từ rất sớm. Trình độ học vấn của chủ hộ thấp sẽ là trở ngại
lớn trong tìm kiếm công việc có thu nhập ổn định và hạn chế về khả năng áp
dụng khoa học và kỹ thuật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trình độ
học vấn của chủ hộ càng cao thì càng có khả năng nhận thức và tính toán tốt,
dễ dàng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin tạo điều kiện cho việc tìm kiếm
việc làm để nâng cao thu nhập.
1.1.3.2. Hộ có người đi làm xa
Tìm kiếm công việc ở bên ngoài tỉnh là một giải pháp tốt giúp cho hộ
gia đình tăng thêm thu nhập (Báo cáo phát triển Việt Nam, 2004). Do sản xuất
nông nghiệp thường phải đối mặt với những khó khăn như thiên tai, dịch
bệnh,… nên công việc thường không ổn định và mang tính thời vụ. Hộ gia
đình hoạt động thuần nông dễ rơi vào tình trạng nghèo hơn những hộ gia đình
hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Như vậy, hộ gia đình có người đi
làm xa có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với xác suất rơi vào ngưỡng nghèo.
1.1.3.3. Số người sống phụ thuộc
Đây là số người không có hoạt động tạo thu nhập cho hộ gia đình. Theo
nghiên cứu trước đây, nếu trong hộ gia đình có người không có việc làm tăng
thêm sẽ dẫn đến giảm thu nhập bình quân đầu người trong hộ đó. Số người
sống phụ thuộc nhiều nhưng có ít người lao động để tạo ra thu nhập. Khi thu
nhập không bù đắp đủ chi tiêu trong gia đình, các hộ sẽ rơi vào tình trạng
nghèo đói. Vì vậy, xét về lý thuyết, các hộ gia đình có số người sống phụ
thuộc càng cao thì khả năng rơi vào ngưỡng nghèo càng lớn.


×