Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội (shb) chi nhánh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.77 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

NGUYỄN THỊ HỒNG YÊN

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

NGUYỄN THỊ HỒNG YÊN


GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả có trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận
văn sử dụng một số thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin này
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Yên

ii


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi

những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình rèn luyện và học tập tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, Tiến sỹ Trần
Văn Đức đã chỉ dẫn tận tình và dành nhiều thời gian quý báu để giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên, cùng toàn thể các cán bộ trong Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
những người đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Yên

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục biểu đồ

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu


3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

4

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

4

2.1.2 Phân loại và các dấu hiệu nhận biết nợ xấu

6

2.1.3 Tác động của nợ xấu và ý nghĩa của việc nghiên cứu giải pháp giảm thiểu
nợ xấu

9

2.1.4 Nội dung giảm thiểu nợ xấu

11

2.1.5 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu


16

2.2

Cơ sở thực tiễn của đề tài

20

2.2.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới

20

2.2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Việt Nam

27

2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng SHB

31

iv


2.2.4 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

32

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


34

3.1

34

Khái quát chung về Ngân hàng SHB

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

34

3.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ

36

3.1.3 Tình hình nhân lực của Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên giai đoạn
3.2

2011 – 2014

38

Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp

41


3.2.2 Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu

43

3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin

43

3.3

44

Một số chỉ tiêu phản ánh nợ xấu và giảm thiểu nợ xấu

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

46
46

4.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh

46

4.1.2 Hoạt động huy động vốn

48


4.1.3 Hoạt động cho vay

50

4.2

52

Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

4.2.1 Tình hình nợ xấu phân theo nhóm nợ tại NH SHB chi nhánh Hưng Yên

52

4.2.2 Tình hình nợ xấu phân theo thời hạn tại Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên

54

4.2.3 Tình hình nợ xấu phân theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng SHB chi
nhánh Hưng Yên

56

4.2.4 Tình hình nợ xấu phân theo ngành kinh tế tại Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên
4.3

58


Các giải pháp giảm thiểu nợ xấu Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên đã
áp dụng

60

4.3.1 Phòng ngừa nợ xấu phát sinh

60

4.3.2 Xử lý nợ xấu đã phát sinh

63

4.3.3 Đánh giá kết quả giảm thiểu nợ xấu

70

v


4.4

Các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và ảnh hưởng đến các biện pháp giảm
thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

72

4.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng


72

4.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

76

4.4.3 Nguyên nhân khác

79

4.5

Định hướng và giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên cho những năm tới

80

4.5.1 Định hướng

80

4.5.2 Giải pháp

81

4.6.7 Bán các khoản nợ xấu

89

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


91

5.1

Kết luận

91

5.2

Kiến nghị

92

5.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

92

5.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng SHB

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

96


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMC

Công ty quản lý tài sản

CSRC

Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

KAMCO

Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc

KDIC

Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Hàn Quốc

NDT


Nhân dân tệ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UBND

Ủy ban nhân dân

VAMC

Công ty quản lý tài sản Việt Nam

VNĐ

Việt Nam đồng

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng

WTO


Tổ chức thương mại Thế giới

XLRR

Xử lý rủi ro

vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình nhân lực của Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

39

3.2

Cách thức thu thập tài liệu thứ cấp

42

3.3


Số liệu mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu

42

4.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2014

4.2

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên
giai đoạn 2011 - 2014

4.3

47
49

Tình hình tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2014

51

4.4

Nợ xấu phân theo nhóm nợ tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

53


4.5

Nợ xấu phân theo thời hạn tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

55

4.6

Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng SHB chi
nhánh Hưng Yên

4.7

57

Nợ xấu phân theo ngành kinh tế tại Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên

59

4.8

Kết quả xử lý nợ xấu thông qua đôn đốc thu hồi nợ

64

4.9

Kết quả xử lý nợ xấu thông qua xử lý TSĐB


65

4.10

Kết quả xử lý nợ xấu bằng biện pháp cơ cấu lại nợ

66

4.11

Kết quả xử lý nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro

68

4.12

Kết quả xử lý nợ xấu thông qua khởi kiện để đòi nợ

70

4.13

Khảo sát nợ xấu do nguyên nhân từ phía ngân hàng

72

4.14

Định giá không đúng ở một số khách hàng


75

4.15

Số lượng cán bộ nhân viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp

76

4.16

Khảo sát nợ xấu do nguyên nhân từ phía khách hàng

77

4.17

Mức độ các thông tin, số liệu khách hàng cung cấp cho Ngân hàng

77

4.18

Số lượng khách hàng gặp rủi ro bất khả kháng trong kinh doanh

78

viii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Vai trò của KAMCO trong xử lý nợ xấu

22

3.1

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

36

4.1

Quy trình quản lý tín dụng

61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
4.1

Tên biểu đồ


Trang

Tình hình nợ xấu của Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên

ix

63


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mở ra
nhiều cơ hội nhưng theo đó cũng có không ít thách thức đối với nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính nói riêng. Khi gia nhập WTO, rào cản về sự bảo hộ
trong nước ngày dần được dỡ bỏ, các ngân hàng cả trong và ngoài nước có sự
cạnh tranh công bằng tại thị trường Việt Nam. Hiện tại, thị trường ngân hàng ở
Việt Nam gồm một số lượng lớn các ngân hàng đang hoạt động nên tính cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Để tồn tại được các Ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) nói riêng
cần phải mở rộng mạng lưới, địa bàn, kể cả khu vực nông thôn nhằm đẩy mạnh
tăng trưởng phát triển sản phẩm dịch vụ, tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín
dụng. Trong đó vấn đề tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng luôn được coi
trọng hàng đầu vì đây là nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn của các ngân hàng. Trong
những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam cũng đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu ngày một gia
tăng, cùng với gánh nặng từ các khoản nợ xấu còn tồn đọng trong một thời gian
dài chưa xử lý được đã và đang đặt các NHTM trước nguy cơ suy giảm lợi
nhuận, chất lượng các khoản vay giảm sút ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử

dụng vốn của ngân hàng.
Nợ xấu có những tác động chính ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và
làm ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM: Làm chậm quá trình tuần hoàn và
chu chuyển vốn của các Tổ chức tín dụng (TCTD); Chi phí phát sinh do nợ xấu
là rất lớn; Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng
kinh doanh của các TCTD; Nợ xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân
hàng và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi khả năng khai thác và
đáp ứng vốn, dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Do đó việc phòng ngừa và giảm

1


thiểu nợ xấu trong hoạt động cho vay là rất quan trọng không chỉ đối với các
ngân hàng thương mại mà còn đối với các thành phần kinh tế.
Trong những năm qua, mặc dù Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên đã
có sự tăng trưởng tín dụng cao tuy nhiên chất lượng tín dụng tại chi nhánh lại
giảm sút nhanh chóng thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh và ở mức cao trên 3%,
đặc biệt trong năm 2014, theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng SHB chi nhánh Hưng Yên năm 2014 thì tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh lên đến
3,8%. Làm thế nào để phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu là một câu hỏi đang
được các nhà quản trị Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên quan tâm hàng đầu
nhưng vẫn chưa tìm được câu trả lời. Nghiên cứu được đường đi của nợ xấu thì
mới có thể tìm ra được những nguyên nhân đã dẫn đến việc phát sinh ra nợ xấu.
Từ đó mới có thể đưa ra những biện pháp, chính sách phù hợp trong việc điều tiết
các hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo được nợ xấu ở mức quy định của ngành.
Đảm bảo được một tiền đề vững chắc cho sự phát triển có định hướng, có mục
tiêu và an toàn, hiệu quả về lâu dài. Xuất phát từ các vấn đề trên, việc thực hiện
đề tài nghiên cứu “Giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
- Hà Nội (SHB) chi nhánh Hưng Yên” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực
tiễn lớn.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các giải pháp giảm thiểu nợ xấu mà
Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên đã áp dụng thời gian qua từ đó đề xuất các
giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên trong
những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở thực tiễn và lý luận cơ bản về nợ xấu và giảm thiểu
nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá tình hình nợ xấu và giải pháp giảm thiểu nợ xấu Ngân hàng
SHB chi nhánh Hưng Yên đã áp dụng thời gian qua.

2


- Phân tích các nguyên nhân gây ra nợ xấu và ảnh hưởng đến công tác
giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên.
- Đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi
nhánh Hưng Yên trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nợ xấu là gì? Nội dung giảm thiểu nợ xấu? Tiêu chí để đánh giá kết quả
giảm thiểu nợ xấu?
- Thực trạng công tác giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh
Hưng Yên trong những năm 2011 - 2014?
- Những giải pháp nào đang được sử dụng? Tính hiệu quả của các giải
pháp này?
- Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện
pháp giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên trong những
năm qua?
- Các giải pháp nào mà Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên cần thực

hiện để giảm thiểu nợ xấu?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nợ xấu và giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đi sâu vào nghiên cứu giải pháp giảm thiểu và xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên.
- Phạm vị về không gian: Ngân hàng SHB chi nhánh Hưng Yên
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 7/2014 đến tháng
8/2015 dựa vào thu thập số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu từ năm
2011 đến năm 2014 và số liệu điều tra năm 2015, giải pháp đến năm 2020.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1 Khái niệm nợ xấu
a) Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Theo IMF (2004), một khoản cho vay được coi là nợ xấu khi tiền thanh
toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh
toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản
thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được
thực hiện đầy đủ. Với quan điểm này, nợ xấu được định nghĩa dựa trên hai yếu
tố: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.
Đây là định nghĩa được áp dụng phổ biến trên thế giới hiện nay.
b) Theo ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu (ECB)

Quan điểm về nợ xấu được EBC (2001) tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi
của ngân hàng. Nó khác với quan điểm của IMF ở chỗ không có bổ sung thêm
yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ. Bao gồm:
- Những khoản nợ không thể thu hồi được: Những khoản nợ đã hết hiệu
lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ nợ; Người mắc nợ
trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ; Những khoản nợ mà
ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thề tìm được
người mắc nợ; Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,
thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sàn còn lại không đủ đế trả nợ.
- Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng: Đây là những
khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Người
mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán,
hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy đủ như :
Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ nhưng phần
còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được
4


chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ khoản nợ;
Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận; Những khoản nợ mà tài sản
thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không được chấp
thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ;
Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sán nhưng phần bồi hoàn
ít hơn dư nợ.
c) Ở Việt Nam
Việt Nam chưa có một định nghĩa thực sự về nợ xấu. Cho đến nay khái niệm
nợ xấu của Việt Nam tuy đã tiếp cận những chuẩn mực quốc tế nhưng thực tế vẫn có
sự khác biệt nhất định trong cách đánh giá khách hàng phân loại nợ... của hệ thống
NHTM Việt Nam so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thông đốc NHNN ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tố chức tín dụng; và quyết định số 18/2007/QĐNHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đối, bổ sung quyết định số 493/2005/QĐNHNN thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
“ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn). Nợ xẩu theo
định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên
90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại".
Vì vậy, theo quan niệm của tác giả: “Nợ xấu là các khoản nợ tín dụng mà
NHTM cho vay không thu hồi được gốc và lãi đúng thời hạn hoặc không trả nợ
như đã cam kết. Cụ thể hơn, đó là các khoản tín dụng quá hạn trả nợ gốc và lãi
trên 90 ngày bao gồm: Nợ quá hạn thông thường, nợ khó đòi, nợ chờ xứ lý và nợ
đã được khoanh”.
2.1.1.2 Khái niệm giảm thiểu nợ xấu
Giảm thiểu nợ xấu là quá trình sử dụng các chính sách, công cụ, biện pháp
trước, trong và sau quá trình cấp tín dụng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất
việc phát sinh các khoản nợ xấu. Và trong trường hợp khi nợ xấu đã phát sinh thì
5


sử dụng các giải pháp, phương án cần thiết, phù hợp để giảm thiểu những tổn thất
do nợ xấu gây ra. (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012).
Để giảm thiểu nợ xấu trong hoạt động cho vay điều đầu tiên là phải có
chính sách tín dụng hợp lý, tiếp theo là cần thực hiện chính sách đó có hiệu quả,
theo đúng các quy định, quy trình cho vay.
2.1.2 Phân loại và các dấu hiệu nhận biết nợ xấu
2.1.2.1 Phân loại nợ xấu
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tố chức tín dụng; và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đối, bổ sung quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và
khá năng thu hồi. Cụ thể:
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng;
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao
nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ dự phòng rủi ro cho nợ xấu nhóm này là
20% dư nợ của nhóm.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ hai.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so
với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ
mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.

6


- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.

Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
2.1.2.2 Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu
a) Các dấu hiệu từ phía khách hàng
Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), các dấu hiệu từ phía
khách hàng gồm:
- Thứ nhất, khách hàng có những biểu hiện không bình thường trong mối
quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng như: Khách hàng gây khó khăn cho ngân
hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn
vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không
có sự giải thích rõ ràng, minh bạch, thuyết phục; Xuất hiện nợ quá hạn do khách
hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do
việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính; Việc thanh toán tiền không
đúng kế hoạch. Người vay liên tục trả nợ không đúng hạn, đề nghị gia hạn, điều
chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục; Khách
hàng gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc
đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích rõ ràng, minh bạch,
thuyết phục; Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu
hoặc không có các báo cáo về dự đoán hay lưu chuyển tiền tệ mà không có sự
giải thích minh bạch, thuyết phục; Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy
đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng; Tài sản đảm
7


bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn so với khi định giá cho
vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay bán, trao đổi hoặc bị mất;
Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn; Hoạt động kinh
doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên tục; Những thay
đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số dư tiền gửi của

khách hàng; Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến; Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao và với mọi
điều kiện.
- Thứ hai, xuất hiện các dấu hiệu bất thường liên quan đến phương pháp
quản lý, tình hình tài chính và hoạt đọng kinh doanh của khách hàng như: Hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị gián đoạn, ngừng trệ; Tình hình tài
chính có vấn đề như mất cân đối về mặt thu, chi tài chính, lỗ trong các kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh; Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành,
xuất hiện mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.
b) Các dấu hiệu từ phía ngân hàng
Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), các dấu hiệu từ phía n
hàng gồm:
Có sự đánh giá không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai, ví
dụ như sáp nhập…
Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay.
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khỏi chạy sang
ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng
trong nền kinh tế như đầu tư vào bất động sản…

8


2.1.3 Tác động của nợ xấu và ý nghĩa của việc nghiên cứu giải pháp giảm
thiểu nợ xấu
2.1.3.1 Tác động của nợ xấu
a) Tác động của nợ xấu đối với NHTM

Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Thủy (2014), tác động của nợ xấu đối với
NHTM gồm:
- Ảnh hưởng đến nguồn vốn của Ngân hàng: Nợ xấu làm cho nguồn vốn
của NHTM bị đóng băng, có thể mất vốn. Các khoản nợ xấu phát sinh, dẫn đến
ngân hàng không thu được gốc và lãi đúng hạn, vòng quay vốn tín dụng chậm,
giảm tốc độ chu chuyển vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí mất vốn,
giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu các khoản nợ xấu vượt quá khả năng
bù đắp của ngân hàng sẽ dẫn đến phá sản ngân hàng và kéo theo sự sụp đổ dây chuyền
của cả hệ thống ngân hàng trong nước.

- Giảm lợi nhuận: Nợ xấu làm cho doanh thu thấp (do không thu được
lãi vay), dẫn đến lợi nhuận thu được thấp (nằm ngoài dự kiến), thậm chí là lỗ.
Hơn nữa, khi phát sinh nợ xấu, ngân hàng phải thực hiện trích lập đủ DPRR
theo quy định. Như vậy, khi nợ xấu tăng cao, thu nhập của ngân hàng bị suy
giảm do phải tăng số tiền trích lập DPRR cho các khoản nợ xấu, khiến cho lợi
nhuận còn lại của ngân hàng càng bị suy giảm, thậm chí không còn lợi nhuận.
Chi phí phát sinh do nợ xấu tăng lên là rất lớn: chi trả lãi tiền gửi (vì
không thu hồi được nợ để thanh toán); chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi
phí khác liên quan. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng,
giảm uy tín, đồng thời ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh doanh khác.
- Giảm khả năng thanh toán: Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận
tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ
gặp nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và
lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn
đối với các khoản tiền gửi và huy động. Sự mất cân đối trên đến một mức nào đó
tất yếu sẽ dẫn tới ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản đến hạn thanh
toán. Như vậy, nợ xấu làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.

9



- Giảm uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng mà có tỷ lệ nợ xấu càng cao tức là
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Điều này có ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của ngân hàng, từ đó làm cho khách hàng không còn tin tưởng vào hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nữa, dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ
giao dịch của ngân hàng.

- Nguy cơ phá sản: Với một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao, kéo dài
và không có biện pháp xử lý triệt để, tất yếu dẫn đến lợi nhuận giảm, khả năng
thanh toán bị suy giảm, mất dần uy tín trên thị trường, các khách hàng không
còn tin tưởng vào ngân hàng đó và đổ xô đến ngân hàng để rút tiền gửi. Khi đó,
với khả năng thanh toán thấp, ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền
của khách hàng và dễ dàng đi đến phá sản.
- Làm giảm khả năng hội nhập: Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế như hiện
nay, các NHTM đang đứng trước những cơ hội và thách thức khi hội nhập quốc tế.
Yêu cầu đòi hỏi đầu tiên khi tham gia hội nhập quốc tế là tính minh bạch trong thông
tin công bố và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, với tỷ lệ nợ xấu
cao, vượt quá chuẩn mực cho phép, các ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc chiếm
lòng tin của khách hàng, bạn hàng trong nước cũng như quốc tế và tự mình đánh mất

cơ hội tham gia thị trường tài chính tiền tệ quốc tế.
b) Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế
- Sức ép lạm phát: Nợ xấu ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một
cách giả tạo. Một khối lượng vốn tồn đọng trong các khoản nợ xấu dẫn đến tiền
trong lưu thông giảm sút gây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát (Khuyết
danh, 2012).

- Đình chỉ sản xuất: Nợ xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn của các tổ chức tín dụng, giảm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn, ảnh
hưởng đến việc lưu thông tín dụng khiến vốn bị ùn tắc không đến được nơi cần vốn

để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp
và ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế (Khuyết danh, 2012).
- Nguồn thu của ngân sách nhà nước bị suy giảm: Chi phí phát sinh do nợ
xấu gây ra là rất lớn bao gồm: chi trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và
các chi phí liên quan… Những chi phí này làm giảm đáng kể, thậm chí gây lỗ
10


cho các ngân hàng khi hạch toán kết quả kinh doanh, dẫn đến nguồn thu của ngân
sách nhà nước bị suy giảm (Khuyết danh, 2012).
- Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng dẫn đến khủng hoảng kinh
tế: Ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế man tính dây truyền. Tỷ lệ nợ xấu cao
nếu không kịp thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động
huy động vốn cho vay đầu tư do vậy bị thu hẹp nảh hưởng tiêu cực đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ thống tài chính
ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội (Khuyết danh, 2012).
2.1.3.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu giải pháp giảm thiểu nợ xấu
- Giúp Ngân hàng tồn tại và tiếp tục phát triển, ban lãnh đạo Ngân hàng
phải luôn tìm ra biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu, giảm bớt tổn thất
đối với Ngân hàng thương mại.
- Đảm bảo an ninh tài chính cho Ngân hàng.
- Nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Nâng cao uy tín và danh tiếng của mình để thu hút khách hàng, thuận lợi trong
việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. (Trương Thị Huệ, 2012)
2.1.4 Nội dung giảm thiểu nợ xấu
2.1.4.1 Phòng ngừa nợ xấu
Theo tổng hợp của Trương Thị Huệ (2012), phòng ngừa nợ xấu bao gồm:

- Chính sách tín dụng hợp lý: Để giảm thiểu nợ xấu trong hoạt động cho

vay điều đầu tiên là phải có chính sách tín dụng hợp lý, chính sách tín dụng từng
thời kỳ phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương. Tiếp theo là cần thực
hiện chính sách đó có hiệu quả, theo đúng các quy định, quy trình cho vay, thực
hiện đúng các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong các Luật tổ chức tín
dụng và trong qui định của Ngân hàng.
- Nâng cao công tác phân tích, đánh giá khách hàng và các dự án vay
vốn của khách hàng: Trước khi cho vay cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều
kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay,
hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ, tính khả thi của dự án, giá trị và tính hợp
pháp hợp lệ của tài sản thế chấp.
11


- Thực hiện tốt quy trình cho vay: Bản thân hoạt động tín dụng luôn chứa
đựng những rủi ro tiềm ẩn, chính vì vậy các ngân hàng khi xem xét cho vay đều
phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình cho vay: từ khâu thẩm định, giải ngân cho
vay đến khâu kiểm tra trước và sau khi cho vay… Việc thực hiện và quản lý
nghiêm ngặt quy trình cho vay sẽ giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro các
khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và các
thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Thực hiện phân tích và thẩm
định chính xác rủi ro tổng thể từ khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng
và sử dụng hệ thống lưu trữ thông tin định kỳ hiện đang trong giai đoạn chạy thử
nghiệm. Cần chú trọng việc phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của
khách hàng qua việc đánh giá các số liệu khách hàng cung cấp và nhận định của
các cán bộ trực tiếp thẩm định, đồng thời cần kết hợp phân tích định tính (từ phân
tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ khách hàng, lịch sử quan hệ với
ngân hàng…) để nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, khả năng kiểm
soát và chi phí cơ hội. Trong phân tích định lượng, cần nhanh chóng hoàn thiện
và đưa vào sử dụng chính thức hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng mới.

Hệ thống này cần thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện
kinh tế Việt Nam, do toàn bộ các giả định thiết lập được sử dụng từ việc phân
tích môi trường kinh tế tại các nước phát triển, nơi có những hệ thống thông tin
rộng rãi, đáng tin cậy hơn tại Việt Nam.
- Thực hiện đúng quy định về tài sản đảm bảo (TSĐB): Để bảo vệ mình
khi có rủi ro xảy ra thì Ngân hàng trước khi cho vay luôn yêu cầu khách hàng phải
có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên không phải bất cứ khoản vay có TSĐB nào cũng có
khả năng thu nợ chắc chắn và không đem lại rủi ro cho Ngân hàng. Việc này còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng TSĐB, sự suy giảm giá trị tài sản trong
quá trình sử dụng và bảo quản hoặc nó còn phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát…
- Kiểm tra, giám sát các khoản vay: Để đảm bảo rằng khách hàng vay
vốn không làm những việc rủi ro bằng món tiền của ngân hàng cho vay. Ngân
hàng thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt
12


động SXKD của khách hàng vay theo định kỳ. Đây là một yêu cầu bắt buộc trong
quy trình tín dụng của bất cứ một NHTM nào. Công việc kiểm tra sau khi cho vay
phải thực hiện nghiêm túc.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng:
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi một bộ phận độc lập với
hoạt động tín dụng đó là phòng kiểm tra nội bộ, có chức năng đưa ra các đánh giá
một cách khách quan đối với hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đó, bộ phận kiểm tra
nội bộ thực hiện chức năng tư vấn cho bộ phận nghiệp vụ và là công cụ quản lý
của ban lãnh đạo ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng: Vấn đề thông tin tín
dụng là một giải pháp mang tính toàn ngành, đòi hỏi phải có sự hợp tác, tương
trợ của các NHTM mà quan trọng hàng đầu vẫn là vai trò của NHNN. Để đảm
bảo an toàn vốn và có hiệu quả cao, Ngân hàng khi cho vay cần nắm được các
thông tin về khách hàng của mình: Tính pháp lý, kết quả SXKD, tính khả thi của

phương án SXKD, lịch sử vay vốn của khách hàng… Bởi trên thực tế có những
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, có hành vi lừa đảo… Do đó cần thiết phải
có hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề này, NHNN đã thành lập trung tâm thông tin tín dụng (CIC) có chức năng thu
thập các thông tin tài chính, phi tài chính về doanh nghiệp, sau đó tiến hành phân
tích xếp loại tín dụng doanh nghiệp cho NHNN, các TCTD, TCKT khác nhằm
góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên ngân hàng cần thu thập thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau như: Phỏng vấn khách hàng, điều tra tại nơi hoạt
ođọng SXKD của khách hàng, điều tra thông qua các khách hàng của doanh
nghiệp, qua các cơ quan hải quan, thuế…
2.1.4.2 Xử lý nợ xấu
Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Thủy (2014), xử lý nợ xấu bao gồm:

- Đôn đốc thu hồi nợ: Các NHTM cần tiến hành phân tích, phân loại
các khoản nợ xấu để từ đó đề ra biện pháp đôn đốc thu hồi, xử lý phù hợp với
từng khoản vay. Các biện pháp đôn đốc thu hồi chỉ nên thực hiện trong một thời
13


gian nhất định, đồng thời cần vận dụng kết hợp với một số biện pháp khác.
- Cơ cấu lại các khoản nợ: Biện pháp này được áp dụng đối với những
khoản nợ có khả năng thu hồi. Ngân hàng xem xét khả năng hồi phục của khách
hàng, sau đó sẽ tiến hành thương lượng với khách hàng về giải pháp thực thi
cũng như yêu cầu cam kết của khách hàng, ngân hàng có thể áp dụng các phương
pháp như:
+ Gia hạn nợ: đây là phương án lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách
hàng có thể tránh được áp lực trả nợ để tiếp tục SXKD còn ngân hàng thì giảm được
nợ quá hạn. Tuy nhiên biện pháp này bị giới hạn bởi thời hạn được phép cho vay
của ngân hàng.

+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thông qua việc hoãn (hoặc/ và) giảm khối lượng
nợ gốc phải thanh toán của kì hạn nợ, nhưng không được ổng số nợ phải trả.
+ Xem xét cấp thêm tín dụng cho khách hàng: Ngân hàng có thể xem xét
cấp thêm vốn giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn đồng thời tạo khả
năng thu hồi được khoản nợ trước. Đây không phải là biện pháp tối ưu vì nó
mang tính mạo hiểm cao.
+ Chuyển các khoản nợ xấu thành vốn cổ phần với các doanh nghiệp cổ
phần: Ngân hàng áp dụng biện pháp này khi các khách hàng gặp rủi ro trong kinh
doanh do nguyên nhân khách quan song có triển vọng phục hồi. Trong thực thế
các ngân hàng hay sử dụng biện pháp này đối với những doanh nghiệp tạm thời
sa sút, gặp tai nạn đột xuất không nghiêm trọng trong kinh doanh hoặc đối với
các khách hàng có nợ lớn mà vẫn còn cơ hội hồi phục (Nguyễn Thị Thủy, 2014).
- Xử lý TSĐB: Khi các khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách
hàng chây ỳ không chịu trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ được nữa, ngân
hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm như phong tỏa tài sản của
người vay, thanh lý tài sản thế chấp, gán nợ, xiết nợ hoặc yêu cầu người bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Để xử lý tài sản bảo đảm phải tuân thủ quy
trình theo quy định, được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và sự phối hợp
của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

14


- Sử dụng quỹ DPRR: Xử lý nợ xấu bằng quỹ DPRR là việc các ngân
hàng sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ xấu,
chuyển từ theo dõi nội bảng cân đối kế toán sang theo dõi ngoại bảng cân đối kế
toán. Đây là biện pháp xử lý nợ chỉ có ý nghĩa làm giảm nợ xấu nội bảng, làm
trong sạch bảng cân đối kế toán của ngân hàng; hiệu lực của hợp đồng tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn giữ nguyên giá trị pháp lý, quyền đòi nợ
của ngân hàng đối với khách hàng được pháp luật bảo đảm, ngân hàng không

được thông báo cho khách hàng biết về việc XLRR tín dụng này. Sử dụng biện
pháp XLRR tín dụng đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải dùng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh của mình để xử lý các khoản nợ. Việc sử dụng quá nhiều
giải pháp này làm giảm thu nhập của ngân hàng trong khi vốn cho vay vẫn
không thu hồi được. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng vào các biện pháp thu nợ
có tính triệt để hơn.
- Bán các khoản nợ: Biện pháp này được ngân hàng sử dụng đối với
những khoản nợ khó khăn trong việc xử lý thu hồi. Ngân hàng sẽ chuyển quyền
đòi nợ cho một TCTD hoặc tổ chức, cá nhân khác có chức năng theo quy định để
sớm thu hồi vốn của mình. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, các ngân hàng
thường thành lập một tổ chức có tính chuyên môn cao gọi là Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản (AMC – Asset Management Company), công ty này sẽ tiếp nhận
các khoản nợ và thực hiện mua bán tiếp theo.
- Sử dụng công cụ pháp lý để đòi nợ: Biện pháp này được ngân hàng
lựa chọn khi các biện pháp trên không khả thi. Để áp dụng biện pháp này đạt
hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo hồ sơ khoản vay đầy đủ và phù hợp về mặt
pháp lý. Ngân hàng thực hiện kiện khách hàng ra tòa để đòi nợ. Phán quyết
của tòa án sẽ buộc khách hàng trả nợ hoặc chuyển giao tài sản bảo đảm tiền vay
cho ngân hàng để xử lý thu hồi nợ hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không
trả được nợ thì ngân hàng với tư cách là chủ nợ thể làm đơn xin tòa mở thủ tục
tuyên phá sản theo luật phá sản. Trên thực tế, việc phải sử dụng đến giải pháp này
thường không đem lại hiệu quả cao cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ tục rắc
rối, khách hàng thường là không còn khả năng trả nợ, TSĐB có tranh chấp về
15


×