Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội (shb) chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 105 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




VŨ THỊ MINH TRANG




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)
CHI NHÁNH CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




Tháng 11 – Năm 2013




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



VŨ THỊ MINH TRANG
MSSV/HS: 4104643



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)
CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PHAN ĐÌNH KHÔI



Tháng 11 – Năm 2013
i


LỜI CẢM TẠ

Qua 4 năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ, dưới sự tận tình giảng dạy và
truyền đạt kinh nghiệm quý báu của các Thầy Cô trong khoa Kinh tế & Quản trị kinh
doanh đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành, làm nền tảng để
em tiếp xúc thực tiễn và đồng thời là hành trang trong môi trường làm việc của em sau
này. Sau 2 tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ,
em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ”.
- Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt là Thầy Phan Đình Khôi đã
dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
- Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị. Em cũng vô cùng
cám ơn các cô, chú, anh, chị cán bộ ngân hàng tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt thời gian thực tập.
Vì thời gian thực tập khá ngắn và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ Quý Thầy Cô và cơ
quan thực tập để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái được
nhiều thành công và thăng tiến trong công tác giảng dạy. Xin kính chúc sức khỏe đến
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Chúc Ngân hàng ngày
càng phát triển thịnh vượng.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Ngƣời thực hiện





Vũ Thị Minh Trang



ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Ngƣời thực hiện





Vũ Thị Minh Trang


iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)









iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên người nhận xét: Phan Đình Khôi Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành:
Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ hƣớng dẫn
Cơ quan công tác: Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh – Đại Học Cần Thơ
Tên sinh viên: Vũ Thị Minh Trang MSSV: 4104643
Lớp: Tài chính Ngân hàng 3 – K36
Tên đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ.
Cơ sở đào tạo: Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh – Đại Học Cần Thơ
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Hình thức trình bày:

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:

5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc (Theo mục tiêu nghiên cứu):

6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu
cầu chỉnh sửa,…)

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
NGƢỜI NHẬN XÉT


v

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên người nhận xét: Học vị:
Chuyên ngành:
Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ phản biện
Cơ quan công tác:
Tên sinh viên: Vũ Thị Minh Trang MSSV: 4104643
Lớp: Tài chính Ngân hàng 3 – K36
Tên đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ.
Cơ sở đào tạo: Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh – Đại Học Cần Thơ
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Hình thức trình bày:

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:

5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc (Theo mục tiêu nghiên cứu):


6. Các nhận xét khác:

7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu
cầu chỉnh sửa,…)

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
NGƢỜI NHẬN XÉT


vi

MỤC LỤC
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 3
2.1.2 Một số vấn đề về hoạt động tín dụng 6
2.1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTM 8
2.1.4 Một số khái niệm và chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn 12
2.2 Lược khảo tài liệu 15
2.3 Phương pháp nghiên cứu 16

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 16
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 17
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN –
HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ 20
3.1 Vài nét về hoạt động ngân hàng tại TP Cần Thơ giai đoạn 2010 – 6T/2013 20
3.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ 22
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 22
3.2.2 Cơ cấu tổ chức – chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 23
3.2.3 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 26
3.2.4 Quy trình tín dụng tại SHB Chi nhánh Cần Thơ 26
3.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn
2010 – 6T/2013 28
vii

3.3.1 Thu nhập 28
3.3.2 Chi phí 31
3.3.3 Lợi nhuận 32
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2010 - 6T/2013 35
4.1 Khái quát tình hình vốn huy động của SHB Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010 –
6T/2013 35
4.1.1 Tình hình vốn huy động phân theo kỳ hạn 35
4.1.2 Tình hình vốn huy động phân theo khách hàng 37
4.2 Phân tích tình hình tín dụng tại SHB Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010 –
6T/2013 40
4.2.1 Doanh số cho vay 40
4.2.2 Doanh số thu nợ 41
4.2.3 Dư nợ 43
4.2.4 Nợ xấu 45

4.2.5 Nợ quá hạn 48
4.3 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010 – 6T/2013 49
4.3.1 Doanh số cho vay ngắn hạn từ năm 2010 – 6T/2013 49
4.3.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn từ năm 2010 – 6T/2013 58
4.3.3 Dư nợ ngắn hạn từ năm 2010 – 6T/2013 64
4.3.4 Tình hình nợ xấu ngắn hạn từ năm 2010 – 6T/2013 70
4.4 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của SHB Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2010 – 6T/2013 76
Chƣơng 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI
NHÁNH CẦN THƠ 80
5.1 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại SHB Chi nhánh Cần Thơ 80
5.1.1 Vấn đề tồn tại 80
5.1.2 Nguyên nhân 81
viii

5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
SHB Chi nhánh Cần Thơ 82
5.2.1 Nhóm giải pháp về nguồn vốn 82
5.2.2 Nhóm giải pháp về hoạt động tín dụng ngắn hạn 84
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
6.1 Kết luận 86
6.2 Kiến nghị 87
6.2.1 Đối với NHNN 87
6.2.2 Đối với Ngân hàng SHB Hội sở 87
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO




















ix

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010 – 6T/2013 34
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn huy động của SHB Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010
– 6T/2013 39
Bảng 4.2: Tình hình tín dụng tại SHB Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010 – 6T/2013
thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, nợ quá hạn 47
Bảng 4.3: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SHB Chi nhánh

Cần Thơ giai đoạn 2010 - 6T/2013 52
Bảng 4.4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SHB Chi nhánh
Cần Thơ giai đoạn 2010 - 6T/2013 57
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SHB Chi nhánh Cần
Thơ giai đoạn 2010 - 6T/2013 59
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SHB Chi nhánh Cần
Thơ giai đoạn 2010 - 6T/2013 63
Bảng 4.7: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại SHB Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2010 - 6T/2013 68
Bảng 4.8: Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế tại SHB Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2010 - 6T/2013 69
Bảng 4.9: Nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại SHB Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2010 - 6T/2013 71
Bảng 4.10: Nợ xấu ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế tại SHB Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2010 - 6T/2013 75
Bảng 4.11: Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của SHB Chi nhánh Cần
Thơ trong giai đoạn 2010 – 6T/2013 thông qua chỉ số tài chính 79






x

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1 Khung phân tích 19
Hình 3.1 Tình hình huy động vốn và dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn TP.

CầnThơ từ năm 2010 đến 6T/2013 20
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
nhánh Cần Thơ 23
Hình 3.3 Quy trình tín dụng tại SHB Chi nhánh Cần Thơ 27
Hình 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010 –
6T/2013 33
Hình 4.1 Tình hình dư nợ của SHB Chi nhánh Cần Thơ qua các quý trong giai đoạn
2010 – 6T/2013 44


















xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt

- NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
- NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- NH : Ngân hàng
- PGD : Phòng giao dịch
-TT : Thông tư
- CT : Chỉ thị
- NQ-CP : Nghị quyết – Chính phủ
- UBND : Ủy ban nhân dân
- ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
- TD : Tín dụng
- DSCV : Doanh số cho vay
- DSTN : Doanh số thu nợ
- BCTC : Báo cáo tài chính
- CBTD : Cán bộ tín dụng
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên
- CVQHKH : Chuyên viên quan hệ khách hàng
- KH : Khách hàng
- DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
- DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- CTCP : Công ty cổ phần
- TPKT : Thành phần kinh tế
- KHKT : Khoa học kỹ thuật
- TSĐB : Tài sản đảm bảo
- SXKD : Sản xuất kinh doanh



xii


Tiếng Anh
- SHB : Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Bank
- ATM : Automated teller machine
- CIC : Credit Information Center
- The award of best corebanking implemention: Ngân hàng triển khai giải pháp
phần mềm Ngân hàng lõi tốt nhất Châu Á

1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời điểm nền kinh tế thị trường mở rộng như hiện nay, vai trò của các
ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng. Có thể khẳng định
NHTM chính là mạch máu của nền kinh tế, thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Bên cạnh đó, NHTM còn là cầu nối vững chắc phân phối nguồn vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu, đảm bảo cho quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế trở nên thông
suốt và góp phần thúc đẩy vào sự phát triển kinh tế, phúc lợi xã hội của nước nhà. Với
sự phát triển về quy mô và chất lượng của hệ thống ngân hàng, các NHTM đã không
ngừng mở rộng các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng hoạt động tín
dụng vẫn là một hoạt động cơ bản mang lại nguồn thu nhập ổn định và quyết định đến
sự tồn tại của bất kỳ NHTM nào.
Với vị trí thuận lợi nằm tại trung tâm thành phố - là nơi đông dân cư và tập trung
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ với nhu cầu vốn ngắn hạn cao, cụ thể theo số
liệu thống kê từ Nguyễn Quốc Nghi (2012), số lượng doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn thành phố là hơn 3.500, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97% tập
trung chủ yếu ở quận Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Cần Thơ càng có cơ hội tiếp cận và cung ứng tín dụng ngắn hạn
đến các DN tiềm năng, qua đó hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm một vị trí quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, trong bối cảnh lãi suất có xu

hướng giảm, hầu hết các DN và cá nhân đều tranh thủ vay vốn ngân hàng mà chủ yếu
là vay ngắn hạn để đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của mình. Bởi thực tế lãi suất cho vay của hợp đồng tín dụng ngắn
hạn thấp hơn so với trung và dài hạn, ngoài ra, các DN, cá nhân và hộ gia đình vẫn ưa
chuộng vay ngắn hạn để tiếp tục duy trì hoạt động chứ không mạo hiểm thực hiện một
dự án lớn khi nền kinh tế vẫn còn chịu nhiều biến động phức tạp. Về phía Ngân hàng,
trong bối cảnh nợ xấu tăng cao thì tín dụng ngắn hạn đang được các Ngân hàng xem
xét vì thời hạn cấp tín dụng không dài (dưới 12 tháng) tạo điều kiện cho nguồn vốn
được quay vòng nhanh hơn, đem lại nguồn lợi nhuận lớn và hạn chế được tình trạng
nợ quá hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, phát triển tín dụng ngắn hạn là một trọng tâm
trong kế hoạch chiến lược trở thành Ngân hàng bán lẻ mà các Ngân hàng TMCP tại
Việt Nam đang hướng tới. Như vậy, nhu cầu tín dụng ngắn hạn là nhu cầu rất cần thiết
và thường xuyên.
Theo báo cáo của NHNN Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ vào tháng 9/2012, Thành
phố Cần Thơ hiện có 51 TCTD với 227 địa điểm có giao dịch ngân hàng, các NHTM
nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ nói riêng phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút khách hàng, cung ứng vốn ngắn hạn ra
2

nền kinh tế. Trong quá trình xây dựng và phát triển, với sự năng động, chuyên nghiệp
và minh bạch, SHB Chi nhánh Cần Thơ đã có những đóng góp quan trọng và đạt được
những thành tích nhất định, khẳng định được uy tín, vị thế trong ngành. Với mục tiêu
trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng vào năm 2015, bài toán tín dụng ngắn
hạn ở SHB cần phải được cân nhắc và phát triển theo đúng định hướng của ban lãnh
đạo để khách hàng có thể tiếp cận một cách hiệu quả và hạn chế được những rủi ro
phát sinh trong quan hệ tín dụng ngắn hạn. Đề tài "Phân tích hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ" được chọn
nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn ở ngân hàng, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn cho SHB Cần Thơ
trong thời gian tới.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010 – 6T/2013. Qua đó thấy rõ thực trạng tín dụng
ngắn hạn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại SHB Chi nhánh Cần Thơ
trong giai đoạn từ năm 2010 đến 6T đầu năm 2013.
- Phân tích kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của SHB Chi nhánh Cần Thơ
giai đoạn từ năm 2010 đến 6T đầu năm 2013 thông qua các chỉ số tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
- Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Cần
Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
- Các số liệu được sử dụng để phân tích trong đề tài do Chi nhánh cung cấp từ
năm 2010 đến 6T đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ.
3

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng

2.1.1.1 Tổng quan về tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH, hoạt động tín dụng mang lại nguồn
thu chủ yếu, nó giữ vai trò quyết định sự tồn tại của NH. Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ phức tạp và gặp nhiều rủi ro nhất, chính vì thế NH thường xuyên chú ý quản lý chặt
chẽ đối với nghiệp vụ này. Trong quá trình hình thành, vận động và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa thì tín dụng có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ
nghiên cứu. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất
cứ dạng nào, tín dụng cũng thể hiện ở hai nội dung cơ bản.
Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở
hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi là lợi tức cho vay.
Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Từ quan niệm về tín dụng, có thể đưa ra một quan niệm chung về tín dụng ngân
hàng như sau: Tín dụng NH là một quan hệ kinh tế giữa NH và KH, chuyển giao tiền
hay tài sản cho khách hàng với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời
gian nhất định giữa KH và NH.
2.1.1.2 Tín dụng ngắn hạn
Theo quyết định 324 của Thống đốc NHNN Việt Nam, tín dụng ngắn hạn là hình
thức mà tổ chức tín dụng cho KH vay ngắn hạn nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu
động trong sản xuất, kinh doanh và nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp
với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của KH. Trong cơ cấu dư nợ của
NH thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Các hình thức tín dụng ngắn hạn
* Cho vay bổ sung vốn lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu KH
phát sinh nhu cầu vốn lưu động thì NH sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát ra theo
đúng đối tượng trong phương án sản xuất kinh doanh của KH.
* Bảo lãnh: Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những

4

cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh. Có các loại bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh trả tiền đặt cọc, bảo lãnh thanh toán.
* Chiết khấu chứng từ có giá: Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn của NHTM. Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho các
hối phiếu hoặc các CTCG khác (kỳ phiếu, trái phiếu) chưa đến hạn thanh toán theo yêu
cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền
nhất định gọi là tiền chiết khấu tính theo giá trị của chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi
suất và các tỷ lệ chiết khấu khác còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ
hưởng.
Việc thực chất NH bỏ tiền mua hối phiếu và các CTCG chưa đến hạn thanh toán
của KH. Trong nghiệp vụ chiết khấu, NH cung cấp TD cho người sở hữu chứng từ.
Nhưng khi chứng từ đến hạn NH lại gửi lại chứng từ đi để đòi tiền người có nghĩa vụ
trả tiền. Vì vậy, người ta còn gọi là nghiệp vụ cho vay gián tiếp.
* Nghiệp vụ tín dụng thấu chi: Thái Văn Đại (2012, trang 66) cho rằng thấu chi là
một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân quỹ hàng
ngày trên tài khoản tiền gửi của KH. Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho
phép KH được chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi một số tiền nhất định và
trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
2.1.1.3 Bản chất của tín dụng
Trần Ái Kết và cộng sự (2008, trang 56) cho rằng nền kinh tế hàng hóa phát triển
ngày càng cao, nhu cầu về vốn ngày càng lớn mà tự bản thân các chủ thể lại không thể
tự tìm được nguồn vốn thiếu hụt cho mình. Bên cạnh đó lại có những người có rất
nhiều vốn hoặc có vốn dư thừa mà chưa biết cách sử dụng. Trong điều kiện đó, tín
dụng đã ra đời như một tất yếu khách quan của nền kinh tế nhằm điều hòa nguồn vốn
tạm thời đáp ứng nhu cầu trong xã hội. Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi
vay và người cho vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động
giá trị vốn. Tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hàng hóa. Quá trình
vận động đó được biểu hiện qua các giai đoạn sau:

+ Thứ nhất là phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là một
đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường. K. Marx viết "Trong
việc cho vay, chỉ có một bên nhận được giá trị, vì cũng chỉ có một bên nhượng đi giá
trị mà thôi".
+ Thứ hai là sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất. Sau khi nhận được
vốn tín dụng, người đi vay được sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu về vốn nhất
định. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ sử dụng tạm
thời trong một thời gian nhất định.
5

+ Thứ ba là sự hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn
của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình
thái tiền tệ thì người đi vay trả lại cho người cho vay. Như vậy, sự hoàn trả của tín
dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm
trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
2.1.1.4 Vai trò của tín dụng
Trần Ái Kết và cộng sự (2008, trang 63-64) cho rằng trong điều kiện nền kinh tế
nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên
tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết
kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Trong
nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn
lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật
tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của

ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các
đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung,
chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên
cho xuất khẩu Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, tạo điều
kiện phát triển các ngành khác.
+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các DN khi sử dụng vốn tín dụng phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận của DN.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế "mở", tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền các nền kinh tế các nước với nhau.
2.1.1.5 Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là thu nhập mà người đi vay trả cho người cho vay khi sử dụng
tiền vay. Lãi suất tín dụng được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng. Lãi
6

suất được biểu hiện bằng quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng và tổng số tiền vay trong
một thời gian nhất định. Thông thường là lãi suất tín dụng được tính theo tháng, quý,
năm. Lãi suất bao gồm:
+ Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi phải trả cho các hình thức
nhận tiền gửi của khách hàng.
+ Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho
người cho vay.
2.1.1.6 Rủi ro tín dụng
Thái Văn Đại (2012, trang 87) cho rằng rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một

nhóm KH không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với NH. Nói cách khác rủi
ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà KH không trả được nợ cho NH một cách
đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho
NH bị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên nhất xảy ra trong hoạt động
kinh doanh của NH.
2.1.2 Một số vấn đề về hoạt động tín dụng
2.1.2.1 Các nguyên tắc cấp tín dụng
Thái Văn Đại (2012, trang 36) cho rằng cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng
vốn huy động của KH nên ngân hàng phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Hiện nay, các ngân hàng ở Việt Nam đặt ra các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, NH và KH thỏa thuận và ghi
vào hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Trường hợp NH
phát hiện KH sử dụng vốn sai mục đích, NH có quyền thu hồi vốn trước thời hạn để
tránh tình trạng rủi ro do sự thất tín của người đi vay. Nguyên tắc này có tác dụng thúc
đẩy KH vay vốn chú trọng hơn việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiết kiệm
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Giúp NH thực hiện được sứ mệnh của mình là
góp phần phát triển sản xuất đồng thời tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một
cách bình thường. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
NH sử dụng để cho vay. Đại đa số này là vốn huy động từ KH gửi tiền, do đó, sau khi
cho vay trong một thời hạn nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để NH
7

hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Nếu đến hạn KH đi vay không chủ động trả nợ cho NH

thì NH sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của KH (trường hợp KH có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng), chuyển nợ quá hạn (trường hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc
NH có thể sử dụng biện pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
2.1.2.2 Điều kiện cấp tín dụng
Nguyễn Minh Kiều (2009, trang 201) cho rằng theo quy chế cho vay KH do
NHNN ban hành, các điều kiện vay vốn của khách hàng cần có, bao gồm:
- Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật;
- Có mục đích vay vốn hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của NHNN Việt Nam.
2.1.2.3 Đảm bảo tín dụng
Theo Thái Văn Đại (2012) cho rằng đảm bảo tín dụng được xem như một phương
tiện tạo cho chủ NH có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi
đảm bảo tín dụng) để hoàn trả nợ vay khi người đi vay đến hạn không có khả năng
hoặc không trả nợ cho NH. Trong thực tế có hai hình thức đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh vay vốn NH): là một hợp đồng, qua đó bên thứ 3
– người bảo lãnh, cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
người đi vay trong trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh, người ta phân chia thành hai loại là bảo lãnh
không có tài sản đảm bảo và bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh. Căn cứ vào
phạm vi bảo lãnh, gồm hai loại là bảo lãnh riêng biệt và bảo lãnh liên tục.
Đảm bảo đối vật: là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất của
người vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để NH có được những quyền hạn nhất
định đối với tài sản của người vay, nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ
không trả hay không có khả năng trả nợ. Gồm hai hình thức:
+ Thế chấp tài sản: là việc một bên (là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (là bên nhận thế chấp)

và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
+ Cầm cố tài sản: là việc một bên (là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên kia (là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
8

2.1.3 Một số nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn của
NHTM
2.1.3.1 Nhân tố chủ quan
a. Nhân tố từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng ngắn hạn
Chính sách tín dụng ngắn hạn phản ánh cương lĩnh tài trợ của NH, đảm bảo hoạt
động tín dụng ngắn hạn của NH đi đúng quỹ đạo. Nó có ý nghĩa quyết định thành công
hay thất bại của NH. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ mà NH hoạch định
cho mình một chính sách tín dụng ngắn hạn phù hợp. Một chính sách tín dụng ngắn
hạn đúng đắn sẽ giúp cho NH thu hút được KH, đảm bảo khả năng sinh lời và hạn chế
tối đa bất lợi từ môi trường kinh doanh.
 Chất lượng công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng
Thẩm định dự án là việc dùng các phương pháp phân tích, thu thập xử lý thông
tin, số liệu liên quan đến KH vay vốn và dự án xin tài trợ để dựa vào đó mà NH đưa ra
quyết định có tài trợ hay không. Nếu kết quả thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến
thiệt hại cho NH. Nếu dự án vay vốn có tính khả thi, DN có năng lực sử dụng vốn vay
nhưng kết quả thẩm định đánh giá là không chính xác tính khả thi của dự án, đưa đến
quyết định NH không cho vay. Điều này khiến cho NH mất một khoản lợi nhuận từ
một khách hàng tốt. Ngược lại, nếu thẩm định mà không đánh giá hết rủi ro của dự án
mà quyết định cho vay sẽ khiến cho NH gặp rủi ro khó có thể thu hồi được vốn, giảm
chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Công tác thẩm định phải chính xác, thận trọng nhưng không mất quá nhiều thời
gian vì điều này sẽ kéo dài thời gian thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
giảm hiệu quả kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, thông qua quá trình này, NH có thể
tư vấn cho chủ đầu tư trên cơ sở những kinh nghiệm vốn có của mình, giúp cho

phương án hiệu quả hơn, đồng thời thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng.
 Thông tin tín dụng
Người quản lý sẽ dựa trên các thông tin tín dụng để đưa ra những quyết định cần
thiết liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng
có thể thu được từ các nguồn có sẵn ở NH như hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ
chức tín dụng; phân tích của CBTD; thông tin từ phía KH thông qua việc trực tiếp
phỏng vấn, báo cáo định kỳ; từ các cơ quan, tổ chức chuyên cung cấp thông tin tín
dụng; hoặc từ các nguồn khác như báo chí. Số lượng và chất lượng của thông tin có
được liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích KH, đánh giá thị trường để
đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện và
9

nhanh nhạy thì khả năng nắm bắt cơ hội và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn càng cao.
 Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao hoạt động tín dụng ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ
chức, quản lý NH kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các
nghiệp vụ giao dịch với KH. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ
thông tin hiện nay đã giúp cho các NH có được thông tin và xử lý thông tin nhanh
chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định tín dụng
đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và
thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng.
Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của NH càng thường xuyên, chặt chẽ
sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu
cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng như quy trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện
pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của CBTD, giúp cho hoạt động

tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hoạt động tín dụng.
 Năng lực, trình độ của đội ngũ các bộ tín dụng
CBTD là những người trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quy trình tín dụng,
do đó việc đảm bảo an toàn và tính sinh lợi cho mỗi khoản tín dụng phù thuộc vào
trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của CBTD. Xã hội ngày càng phát triển thì
ngày càng đòi hỏi chất lượng nhân sự cao hơn để có thể xử lý kịp thời, linh hoạt và
hiệu quả những tình huống có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng ngắn hạn, giúp NH
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ngắn hạn.
Tuy nhiên, có một đội ngũ cán bộ có trình độ mới chỉ là điều kiện cần. Cần sắp
xếp tổ chức một cách khoa học, đúng người, đúng việc, đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các phòng ban, giữa các khâu của hoạt động tín dụng ngắn hạn. Việc tổ
chức một cách chặt chẽ sẽ giúp NH đáp ứng kịp thời yêu cầu của KH, giảm thiểu rủi ro
trong quá trình hoạt động tín dụng ngắn hạn, làm cho bộ máy của NH hoạt động trôi
chảy, nhịp nhàng, nhanh nhạy trước sự biến động không ngừng của môi trường kinh
doanh.
b. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
 Năng lực quản lý kinh doanh của DN vay vốn và trình độ lao động trong
doanh nghiệp
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến việc sinh lời của khoản tín dụng ngắn
hạn. Khả năng làm việc, trình độ cũng như năng lực quản lý của DN sẽ làm cho khoản
10

vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả tạo ra lợi nhuận cho DN đủ để DN có
thể trả lãi cho NH đầy đủ, đúng hạn và tăng được vốn chủ sở hữu như kế hoạch đã đề
ra.
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay, các DN không chỉ kinh doanh trong một phạm vi nhỏ, số lượng hàng
hóa ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra
nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước trong khu vực và thế giới. Sự
hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi các DN phải có sự tổ chức

sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố
giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay
vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho DN. Hiệu quả hoạt động DN là sự
đảm bảo cho NH nâng cao hoạt động tín dụng.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng độc lập
tài chính của DN như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động,
nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra, khi xem xét về tình
hình tài chính, NH còn quan tâm đến luồng tiền vào, ra, dự trữ ngân quỹ. Khả năng tài
chính tốt là điều kiện để DN có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh, đầu tư mua sắm
thiết bị hiện đại, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại
lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để DN trả nợ cho NH.
 Đạo đức, uy tín của người vay
Trong quy trình tín dụng, các NH thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi
đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người
vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên. Đạo
đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách người
vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm
nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển
trong tương lai. Thực tế kinh doanh cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của
người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. KH có thể lừa đảo NH
thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, phương án kinh doanh. Việc KH gian lận tất yếu sẽ dẫn đến
những rủi ro cho NH. Uy tín của KH cũng là một yếu tố đáng quan tâm. Đây là tiêu
chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong
hợp đồng từ phía KH. Uy tín của KH được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như:
chất lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ
sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ KH, bạn hàng và
NH. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua
thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, NH cần phân tích các số liệu và tình hình

11

trong suốt quá trình phát triển của KH với những thời gian khác nhau mới có kết luận
chính xác.
2.1.3.2 Nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế
phát triển ổn định sẽ làm cho các hoạt động kinh tế diễn ra trôi chảy, do đó hoạt động
tín dụng ngắn hạn sẽ không phải chịu ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng hay
những biến động bất thường của lãi suất. Công tác dự báo và khả năng nắm bắt thông
tin thị trường, khả năng ứng phó kịp thời trước những biến động bất thường của nền
kinh tế là vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM.
b. Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, chặt
chẽ và thống nhất của các văn bản pháp luật gắn liền với sự thực thi pháp luật một
cách nghiêm túc. Thực tiễn kinh tế thị trường cho thấy pháp luật là bộ phận không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Pháp luật không
phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh
tế không thể tiến hành trôi chảy được. Việc tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi
giúp các NHTM mạnh dạn đầu tư cũng như xây dựng và tiến hành các phương án kinh
doanh của mình.
c. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định trong kinh doanh của các chủ thể
trong nền kinh tế đó. Trong một nền kinh tế dù phát triển đến đâu nhưng không có sự
ổn định về chính trị cũng như xã hội thì cũng rất khó thu hút các nhà đầu tư nói chung
và các NHTM nói riêng. Vì cho dù lợi nhuận có thể cao nhưng rủi ro cũng rất cao và
các nhà đầu tư khó có thể lường trước được những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra. Sự bất
ổn về chính trị xã hội còn có thể tác động đến những khoản tín dụng đã cấp phát thông
qua sự tác động bất lợi của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN đang
hoạt động trong môi trường đó. Bên cạnh đó, môi trường xã hội còn phản ánh bằng

trình độ dân trí cũng như nhận thức của dân cư. Nếu trình độ dân trí thấp, kém hiểu
biết thì sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn vay, hoạt động tín dụng ngắn hạn sẽ gặp nhiều
rủi ro.
d. Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất), hỏa hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của KH, đặc biệt trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy sản. Vì vậy, khi
môi trường tự nhiên không thuận lợi thì DN sẽ gặp khó khăn, điều này làm cho hoạt
động tín dụng ngắn hạn NH gặp khó khăn.

×