Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư tại chi nhánh ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

TRƯƠNG CẢNH TÙNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2015

i

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------



-------

TRƯƠNG CẢNH TÙNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung,
số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ...... tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Trương Cảnh Tùng


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cám ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dạy và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn người đã dành nhiều
thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể các
đồng nghiệp, cán bộ công tác tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn nhiều hạn chế, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày ...... tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii

Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh mục các bảng ............................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ................................................................................................... ix
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung.......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận về huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại ..................... 5
2.1.1 Tổng quan về nguốn vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại .......... 5
2.1.2 Huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM ............................................... 19
2.1.3 Giải pháp huy động tiền gửi dân cư của các ngân hàng thương mại ............... 29
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi dân cư của
các NHTM .................................................................................... 33
2.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 45
2.2.1 Kinh nghiệm huy động vốn dân cư của các ngân hàng thương mại
nước ngoài .............................................................................................. 45
2.2.2 Kinh nghiệm huy động vốn dân cư của các ngân hàng thương mại
nước ta.................................................................................................... 46
2.2.3 Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển chi nhánh Hải Dương ...................................................................... 49
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 51
3.1 Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Hải Dương ............................................................................................ 51
3.1.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 51

iv



3.1.2 Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 56
3.1.3 Tình hình lao động................................................................................... 58
3.1.4 Tình hình cơ sở vật chất của BIDV Hải Dương ....................................... 60
3.1.5 Thực trạng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Hải Dương .............................................................................. 61
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 68
3.2.1 Thu thập số liệu ....................................................................................... 68
3.2.2 Xử lý số liệu ............................................................................................ 70
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 70
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 71
4.1 Thực trạng huy động vốn dân cư của BIDV Hải Dương .................................. 71
4.1.1 Thực trạng huy động vốn dân cư của BIDV Hải Dương .......................... 71
4.1.2 Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương....... 91
4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn dân cư của BIDV
Hải Dương .............................................................................................. 95
4.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương.................. 102
4.2.1 Định hướng chung ................................................................................. 102
4.2.2 Nhóm giải pháp chung ........................................................................... 103
4.2.3 Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................... 111
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 117
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 117
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 118
5.2.1 Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 118
5.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................... 119
5.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ........... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 123

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Hải Dương

Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Hải Dương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

Viettinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


3.1

Tình hình lao động của chi nhánh BIDV Hải Dương ................................... 59

3.2

Tình hình cơ sở vật chất của BIDV Hải Dương ........................................... 60

3.3

Tình hình huy động vốn của BIDV Hải Dương ........................................... 61

3.4

Thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................................... 62

3.5

Tình hình sử dụng vốn của BIDV Hải Dương ............................................. 64

3.6

Thị phần dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Hải Dương .................................. 65

3.7

Thị phần thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hải Dương qua các năm .................. 67

3.8


Bảng thu thập thông tin tài liệu đã công bố ................................................. 69

3.9

Số phiếu điều tra khách hàng ...................................................................... 70

4.1

Các sản phẩm huy động vốn dân cư của BIDV Hải Dương ......................... 73

4.2

Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại một số ngân hàng trên địa
bàn năm 2014.............................................................................................. 76

4.3

Lãi suất tiền gửi huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương ....................... 79

4.4

Lãi suất tiền gửi dân cư VNĐ tại một số ngân hàng trên địa bàn năm
2014 ............................................................................................................ 80

4.5

Số lượng và cơ cấu khách hàng có quan hệ giao dịch với BIDV Hải
Dương......................................................................................................... 81


4.6

Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng ........................................................... 83

4.7

Thị phần huy động vốn dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................... 84

4.8

Cơ cấu huy động vốn dân cư giai đoạn năm 2012-2014 .............................. 85

4.9

Huy động vốn dân cư tại các phòng giao dịch năm 2014 ............................. 90

4.10 Số lượng phòng giao dịch của một số ngân hàng trên địa bàn năm 2014 ...... 96
4.11 Tỷ lệ khách hàng đánh giá về cơ sở vật chất, mạng lưới giao dịch, trang
thiết bị, đồng phục nhân viên ...................................................................... 97
4.12 Số lượng và tỷ lệ khách hàng đánh giá các sản phẩm huy động vốn dân
cư của BIDV Hải Dương............................................................................. 98
4.13 Tỷ lệ khách hàng đánh giá về lãi suất, hồ sơ thủ tục và thời gian khi
giao dịch tại BIDV Hải Dương.................................................................... 99

vii


4.14 Tỷ lệ khách hàng đánh giá về phong cách phục vụ, chăm sóc khách
hàng và tiếp thị, quảng bá sản phẩm .......................................................... 100
4.15 Tỷ lệ khách hàng đánh giá mức độ hài lòng chung về các sản phẩm dịch

vụ và khi giao dịch tại BIDV Hải Dương .................................................. 102

viii
vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hải Dương ............................................................ 57
Biểu đồ 3.1 Tổng dư nợ cho vay của BIDV Hải Dương qua các năm .................... 63
Biểu đồ 3.2 Thu dịch vụ ròng của BIDV Hải Dương qua các năm ........................ 66
Biểu đồ 3.3 Lợi nhuận trước thuế của BIDV Hải Dương qua các năm ................... 68

ix


1. MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, huy động vốn luôn đóng vai trò quan trọng và
quyết định đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhất là trong giai đoạn từ
năm 2008 đến nay, khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra đã ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của kinh tế thế giới và Việt Nam, sự suy thoái
kinh tế ảnh hưởng đến hầu hết các ngành, nghề, trong đó có ngành tài chính nói
chung và ngân hàng nói riêng. Nguồn vốn huy động sụt giảm mạnh, đã dẫn đến

tình trạng một số ngân hàng mất thanh khoản và dẫn đến cuộc đua tăng lãi suất
huy động nhằm bù đắp thanh khoản diễn ra khốc liệt giữa các ngân hàng, ngay
cả các ngân hàng thương mại nhà nước lớn cũng không phải ngoại lệ. Từ cuộc
suy thoái kinh tế, các ngân hàng nhận thấy rằng nếu trông chờ vào huy động
vốn từ các định chế tài chính, tổ chức kinh tế là một sai lầm, do kinh tế suy
thoái các định chế tài chính, tổ chức kinh tế kinh doanh gặp nhiều khó khăn,
thậm chí phá sản, huy động vốn từ các nguồn này sụt giảm nghiêm trọng, do
đó, để phát triển và tăng trưởng bền vững thì huy động vốn dân cư là giải pháp
tốt nhất, quan trọng nhất và là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng, bởi nguồn
huy động vốn dân cư là nguồn vốn nhàn dỗi dồi dào nhất, ổn định và bền vững
nhất. Chính vì lý do đó mà chính sách chăm sóc, tiếp thị khách hàng dân cư
luôn được các ngân hàng đặc biệt quan tâm và chú trọng.
Những năm gần đây, với sự mở cửa của chính sách vĩ mô trong lĩnh
vực Ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng cổ phẩn trong nước và nước ngoài ra
đời, đẩy cuộc cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh giữa các ngân hàng ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Cùng với sự cởi mở về tâm lý, ngươi dân đã yên
tâm hơn khi gửi tiền vào các ngân hàng cổ phần, mà không nhất thiết phải gửi
vào các ngân hàng thương mại lớn như trước đây đã thực sự biến người dân
gửi tiền vào ngân hàng là các “thượng đế” thực sự.

1


Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương (BIDV
Hải Dương) trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) - một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu tại Việt
Nam. Là một trong những Chi nhánh được thành lập sớm nhất tại tỉnh Hải
Dương (năm 1957 – là 1 trong 11 Chi nhánh được thành lập sớm nhất của hệ
thống BIDV), qua nhiều năm phấn đấu và phát triển, BIDV Hải Dương đã
thực sự trở thành ngân hàng có thương hiệu, uy tín đối với khách hàng và quy

mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh, cả về tổng tài sản, dư nợ cho vay và huy động
vốn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của BIDV
Hải Dương gặp nhiều khó khăn, nhất là trong công tác huy động vốn khi trên
địa bàn tỉnh có đến 20 ngân hàng và gần 70 tổ chức tín dụng hoạt động. Cùng
với đó, tháng 05/2012, BIDV chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình
cổ phần, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động
theo cả chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy, huy động vốn càng có vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh bền vững và lâu dài của
BIDV nói chung và BIDV Hải Dương nói riêng, trong đó, việc tăng cường
huy động vốn dân cư luôn là ưu tiên hàng đầu và số một của BIDV Hải
Dương. Xuất phát từ những thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương thời gian qua, đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn dân cư tại chi nhánh trong thời gian
tới đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng ở Hải Dương và các địa
phương khác.

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn
dân cư đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng trong điều kiện nước ta hiện nay;
- Đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương giai đoạn năm 2012-2014;
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động

vốn dân cư của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương
trong giai đoạn năm 2012-2014;
- Đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương đến năm 2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến huy động vốn dân cư của
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương như khả năng
huy động, lãi suất huy động, các chiến lược tiếp cận nguồn vốn dân cư...
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Hải Dương.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn từ năm 2012-2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc
huy động vốn dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Hải Dương:
- Việc huy động vốn dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Hải Dương giai đoạn năm 2012-2014 diễn ra như thế nào?

3


- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc huy động vốn dân cư của Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương trong giai đoạn này?
- Để tăng cường huy động vốn dân cư đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh thì Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương cần
phải thực hiện những giải pháp nào?

4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại
2.1.1 Tổng quan về nguốn vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tiền đề và cơ
sở ban đầu để các Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động đó là vốn. Vốn
có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Trong quá trình mở rộng kinh doanh và phát triển nguồn vốn của
mình, Ngân hàng tiếp tục huy động vốn từ các nguồn khác để thực hiện kinh
doanh, luân chuyển vốn. Như vậy, nguồn vốn huy động càng tốt thì quá trình
kinh doanh của Ngân hàng càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đảm
bảo tính thanh khoản của Ngân hàng và từ đó mang lại nhiều hiệu quả trong
quá trình kinh doanh, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Sự hình thành hệ thống ngân hàng thương mại là hệ quả tất yếu của
việc xây dựng nền kinh tế thị trường, đó là sản phẩm của cơ chế thị trường
hay là yếu tố cấu thành thị trường tài chính, ngân hàng thương mại nói riêng
và thị trường tài chính nói chung có tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau, hệ
thống ngân hàng thương mại ổn định, phát triển toàn diện là động lực thúc
đẩy thị trường tài chính phát triển và ngược lại.
Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng và phát triển một mô hình thị
trường tài chính với nòng cốt là hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động
dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được
đổi mới một cách đáng kể trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ mô hình
hệ thống ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang mô
hình ngân hàng của nền kinh tế thị trường, mô hình tổ chức có sự thay đổi căn
bản đó là tách biệt chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, tín dụng với chức


5


năng kinh doanh tiền tệ, đa dạng hóa các loại hình ngân hàng, từng bước xóa
bỏ độc quyền, chuyển sang cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước. Ngân
hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.
Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân
các ngân hàng thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nguyễn Đăng Đờn (2005) Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp
giao dịch với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các
cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, cho vay....và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực từ ngày
01/01/2011 thì Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các phương tiện
thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Như vậy Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để cho vay phát triển kinh tế. Nguyễn Thị Mùi (2008).
2.1.1.2 Hệ thống Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Là ngân hàng thương mại được
thành lập bằng 100% vốn của Nhà nước. Khối ngân hàng này thường có
mạng lưới rộng khắp, vốn tự có lớn, cung ứng tín dụng lâu năm, đội ngũ nhân
viên dày dặn kinh nghiệm đặc biệt có lợi thế về huy động nguồn vốn giá rẻ
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên,
một số ngân hàng thuộc nhóm này hiện nay đã được cổ phần hoá nhưng Nhà
nước vẫn chiếm đa số vốn.

- Ngân hàng thương mại cổ phần: Là Ngân hàng thương mại được
thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Nhóm này có sự trỗi dậy mạnh mẽ

6


trong những năm gần đây. Tuy quy mô nhỏ, số lượng nhân viên còn hạn chế,
mạng lưới chi nhánh ít hơn khối ngân hàng thương mại quốc doanh song cũng
đã thu hút được các nhà đầu tư bởi sự tăng trưởng nhanh, lợi nhuận cao, đội
ngũ nhân viên năng động, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, thường xuyên
được đào tạo, cập nhật công nghệ và kỹ thuật mới. Cơ chế lương có sự linh
động, có tính cạnh tranh do đó cũng thu hút được các chuyên gia tài chính,
những người có kinh nghiệm trong nghề về làm việc. Bên cạnh đó, khối ngân
hàng thương mại cổ phần thường có vốn tự có thấp, chiến lược phát triển
giống nhau.
- Ngân hàng thương mại nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước
ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo luật pháp nước ngoài nhưng hoạt
động theo luật pháp nước sở tại. Nhóm ngân hàng này có tính chuyên nghiệp
cao, đa dạng các sản phẩm và dịch vụ hiện đại. Nhóm ngân hàng này tập
trung vào đối tượng khách hàng là các công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài là
nhóm khách hàng ít chịu ảnh hưởng nhất do lạm phát ở Việt Nam. Tuy nhiên,
nhóm ngân hàng này thường khó tuyển dụng được nhân sự vừa có trình độ
chuyên môn cao vừa am hiểu địa phương.
- Ngân hàng liên doanh và tổ chức tài chính khác: Là ngân hàng được
thành lập bằng vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước
ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
Quá trình phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình
phát triển của thị trường tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất
đơn giản nhưng càng về sau, theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức

cũng như các nghiệp vụ của các ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện hơn.
Ngày nay các ngân hàng thương mại có xu hướng phát triển ngày càng toàn
diện với quy mô rộng cùng nhiều loại hình dịch vụ huy động tối đa các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho vay và thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng khác. Nguyễn Minh Kiều (2012).

7


2.1.1.3 Vốn của Ngân hàng thương mại
Trong hệ thống tài chính, NHTM đóng vai trò quan trọng là một bộ
phận cấu thành của hệ thống tài chính, có chức năng huy động vốn từ người
có vốn, cung cấp vốn tới người có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện vốn cho
đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, xem xét trên góc độ những nhà
quản lý thì NHTM cũng giống như một doanh nghiệp, vốn kinh doanh được
coi là điều kiện vật chất quan trọng để NHTM xác lập và thực hiện các giao
dịch của mình đối với khách hàng. Tuy nhiên, điểm khác biệt rất đáng lưu ý là
so với các loại hình doanh nghiệp khác các NHTM chủ yếu kinh doanh bằng
nguồn vốn huy động từ các định chế tài chính, tổ chức kinh tế và dân cư. Các
NHTM đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều phương thức
khác nhau để tạo lập nguồn vốn hoạt động cho mình. Nguyễn Minh Kiều
(2012), theo đó: Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập
hoặc huy động được dùng cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác.
Bản chất, vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của
chúng gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nói cách khác,
họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho Ngân hàng để rồi Ngân hàng
phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và như vậy, Ngân hàng đã thực hiện
vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh

quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích kinh tế phát triển. Đồng thời,
chính các hoạt động kinh tế đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ hoạt động
và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của các NHTM gọi là nghiệp vụ nợ, vì
những khoản mục nguồn vốn do nghiệp vụ này tạo nên khi thể hiện trên bảng
tổng kết tài sản của NHTM sẽ nằm trên khoản mục “Tài sản nợ”. Thuật ngữ

8


“Tài sản nợ” phản ánh rằng đó là tài sản của người khác mà các NHTM vay,
theo ngôn ngữ thị trường “Tài sản nợ” diễn tả những khoản mà NHTM mắc
nợ thị trường.
Vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn huy động.
a) Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
- Vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận được
tích lũy trong quá trình kinh doanh. Đây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài hình thành nên trang thiết bị nhà cửa cho ngân hàng. Mặc dù
chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó có vai
trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Nó đảm
nhiệm chức năng chủ yếu sau:
+ Vốn chủ sở hữu được dùng để bù đắp hay chống đỡ các rủi ro, nghĩa
là nó tồn tại nhằm cung cấp một vùng đệm hoặc bù đắp tổn thất và cho phép
ngân hàng tiếp tục tồn tại trong quá trình kinh doanh.
+ Vốn chủ sở hữu tạo cơ sở niềm tin cho người gửi tiền và thu hút tiền
gửi. Trong cùng điều kiện thì một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ được dân
chúng tin tưởng hơn là một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ.
+ Vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên quỹ đầu tư và cho vay.
- Các loại vốn chủ sở hữu của ngân hàng gồm:

+ Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc đã góp của chủ sở hữu. Tùy theo
tính chất ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành khác nhau. ðối với ngân
hàng thuộc sở hữu Nhà nước vốn điều lệ được cấp dưới hình thức bằng tiền
và trái phiếu chính phủ; đối với ngân hàng thương mại cổ phần vốn điều lệ do
các cổ đông đóng góp; đối với ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh
đóng góp.
+ Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
gồm hai khoản mục: Các khoản mục trích từ lợi nhuận hàng năm Giá trị
chênh lệch giữa giá bán cổ phần với giá cao hơn mệnh giá mỗi cổ phần.

9


+ Quỹ dự phòng tài chính: Nhà quản trị ngân hàng cho rằng khoản dự
phòng tổn thất tín dụng phải được xem như bộ phận của vốn vì nó bù đắp sự
thua lỗ (chức năng cơ bản của vốn). Theo quy định của pháp luật Việt Nam
nguồn bù đắp tổn thất tín dụng bao gồm dự phòng để xử lý rủi ro và quỹ dự
phòng tài chính. Dự phòng để xử lý rủi ro được hạch toán vào chi phí; còn dự
phòng tài chính được trích từ lợi nhuận và được tích lũy qua nhiều năm vì vậy
được coi là bộ phận của vốn ngân hàng.
+ Lợi nhuận không chia phản ánh lợi nhuận phát sinh trong hoạt động
của ngân hàng không được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức bằng tiền và
lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Vốn huy động của ngân hàng thương mại
Vốn huy động của ngân hàng là khoản tiền được hình thành trong quá
trình hoạt động của ngân hàng. Bản chất vốn huy động của ngân hàng là
những khoản tiền thuộc sở của nhiều cá nhân tổ chức khác nhau mà ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng và có nhiệm vụ hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn
hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (chiếm từ 70%-80% tổng nguồn vốn ).

Vốn huy động quyết định một phần đến lợi nhuận thu được của ngân hàng bởi
vì khi huy động vốn ngân hàng phải trả phí huy động. Muốn kinh doanh có
hiệu quả, ngân hàng phải có những biện pháp nhằm giảm đến mức tối thiểu
chi phí của việc huy động, chú ý đến nguyên tắc quản lí vốn trong ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi của khách hàng là
nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân
hàng thương mại bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy
động tiền gửi của các cá nhân doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng
tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền chất lượng
ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau.

10


2.1.1.4 Vai trò, các hình thức huy động vốn của các NHTM
a) Vai trò của hoạt động huy động vốn của các NHTM
Ở góc độ vĩ mô nền kinh tế thì vai trò lớn nhất của hoạt động huy động
vốn của NHTM là nâng cao được hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong nền
thông qua hoạt động huy động tập trung các nguồn vốn nhỏ, lẻ, nhàn rỗi hoặc
tạm thời nhàn rỗi, hoạt động chưa hiệu quả thành các nguồn vốn có quy mô
lớn, đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn của các chủ thể có dự án hoặc kế
hoạch sử dụng vốn với hiệu quả kinh tế cao hơn. Thực hiện nghiệp vụ huy
động vốn kết hợp với sự phân bổ lại các nguồn vốn cho nền kinh tế. NHTM
đã đảm bảo hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, đồng thời giảm thiểu chi phí
vốn cho nền kinh tế. Mức độ giảm thiểu chi phí vốn có thể thấy được khi
chúng ta tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra trong hoạt động vay mượn khi thiếu đi
sự có mặt của NHTM nói riêng và các trung gian tài chính nói chung: Người
cho vay sẽ phải tìm gặp những người đi vay có nhu cầu vốn phù hợp với vốn

liếng của mình, sau đó phải mất công thẩm định độ tin cậy đối với người vay.
Hoạt động huy động vốn của NHTM đem lại thu nhập cho những người
gửi tiền dưới hình thức lãi tiền gửi. Những khách hàng nắm giữ kỳ phiếu, trái
phiếu ngân hàng ngoài thu nhập từ việc trả lãi của ngân hàng còn có cơ hội
sinh lời từ sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán chúng.
Bên cạnh vai trò chủ yếu trên, hoạt động huy động vốn của NHTM
cũng góp phần hình thành nên tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của các doanh
nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải hoạt động với tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn so với lãi suất huy động của ngân hàng. Một doanh nghiệp hoạt động với
tỷ suất lợi nhuận không đạt yêu cầu trên (trừ những lý do đặc biệt) nên dừng
việc sản xuất kinh doanh lại để lấy vốn gửi vào ngân hàng lấy lãi, như vậy có
lợi hơn cho bản thân doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Đối với bản thân ngân hàng, hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân
hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Như chúng ta đã biết,

11


nguồn vốn của NHTM bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và vốn huy
động. Nhu cầu vốn của nền kinh tế là vô cùng lớn và liên tục gia tăng. Không
có bất kỳ một ngân hàng nào có đủ sức thực hiện cho vay chỉ bằng vốn chủ sở
hữu của mình. Mặt khác, bản chất của NHTM là làm trung gian tài chính - đi
vay để cho vay. Do đó, nguồn vốn huy động đương nhiên là nguồn vốn chủ
yếu và quan trọng nhất, giúp Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình. Quy mô, cơ cấu vốn huy động sẽ trực tiếp quyết định khả năng cho
vay của một ngân hàng. Các ngân hàng không thể cho vay lớn, kỳ hạn dài
trong điều kiện vốn huy động nhỏ, ngắn hạn, không ổn định.
Hoạt động huy động vốn của NHTM góp phần tạo nên uy tín, sức mạnh
của bản thân ngân hàng. Một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh
tranh của ngân hàng là tổng nguồn vốn, trong đó có vốn huy động. Nguồn vốn

càng lớn, ngân hàng càng có các điều kiện để tăng khả năng cạnh tranh, có
sức để duy trì các chiến lược cạnh tranh của mình. Dưới con mắt của hầu hết
khách hàng, tổng nguồn vốn của Ngân hàng lớn có nghĩa là ngân hàng đó lớn
và đáng tin cậy. Do vậy, ngân hàng có vốn lớn thường rất thuận lợi trong các
hoạt động của mình vì chiếm được lòng tin của công chúng.
Đồng thời hoạt động huy động vốn còn giúp tăng cường và mở rộng
mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Qua mối quan hệ này, ngân
hàng có cơ hội tìm hiểu về những nhu cầu của khách hàng và cũng có cơ hội
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh ngân hàng cho khách hàng. Từ đó mà ngân
hàng định ra được kế hoạch hoạt động của mình, đưa ra những sản phẩm phù
hợp nhất với yêu cầu của thị trường, đáp ứng tối đa nhất những nhu cầu của
khách hàng, đồng thời xây dựng được mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng ngày càng bền chặt.
Như vậy, hoạt động huy động vốn của NHTM có quan hệ chặt chẽ và
mang tính hai chiều với tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. Hoạt động
huy động vốn làm tốt sẽ tác động tích cực tới các hoạt động khác của ngân

12


hàng và ngược lại. Do vậy, cần đảm bảo tất cả các hoạt động của ngân hàng
phải được thực hiện tốt và phối kết hợp với nhau một cách tối ưu nếu muốn
NHTM hoạt động hiệu quả.
b) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Quá trình huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về bản chất,
nhưng tuỳ theo tiêu thức lựa chọn để phân loại hình thức huy động vốn của
NHTM thì có sự khác nhau. Phần sau đây sẽ trình bày về các hình thức huy
động vốn của NHTM theo một số tiêu thức cơ bản:
- Thời gian huy động
- Đối tượng huy động

- Loại tiền huy động
- Công cụ huy động (bản chất các nghiệp vụ huy động vốn)
Thứ nhất, phân loại theo thời gian:
Theo thời gian, hình thức huy động vốn của NHTM được chia thành ba
hình thức:
Huy động ngắn hạn: Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 12
tháng trở xuống. Được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của các tổ
chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư, tiền thu từ việc phát
hành kỳ phiếu ngân hàng… Vì thời gian huy động ngắn nên độ rủi ro trong
hình thức huy động này cao hơn so với các hình thức huy động dài hạn. Vì
vậy, lãi suất huy động ngắn hạn bao giờ cũng thấp hơn lãi suất huy động trung
và dài hạn.
Huy động trung hạn: Đây là hình thức huy động vốn qua phát hành các
công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1
đến 5 năm). Loại huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và
thuận tiện. Vì thời hạn ổn định hơn nguồn ngắn hạn nên độ rủi ro của hình
thức này thấp hơn hình thức huy động ngắn hạn nên lãi suất huy động nguồn
vốn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn.

13


Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân
hàng trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng
dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Nguồn cung cho hình thức
huy động vốn này nhỏ hơn nhiều lần so với hình thức huy động kỳ hạn ngắn
và nó chủ yếu có được do phát hành trái phiếu ngân hàng, vốn uỷ thác. Ngoài
ra, tiền gửi tiết kiệm dài hạn thông thường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm chi tiêu
trong tương lai của dân cư cũng đóng góp một tỷ lệ không nhỏ, lãi suất mà
ngân hàng phải trả cũng rất cao.

Ở nước ta, vốn huy động trong thời hạn dưới 01 năm được gọi là vốn
ngắn hạn, từ 01 năm đến dưới 05 năm gọi là vốn trung hạn và từ 05 năm trở lên
được gọi là vốn dài hạn. Mặc dù NHTM có thể sử dụng một phần vốn ngắn hạn
để cho vay đối với các kỳ hạn dài hơn nhưng điều này dễ đẩy ngân hàng đến tình
trạng mất khả năng thanh toán. Do vậy, các món cho vay của NHTM nên được
tài trợ từ các nguồn vốn huy động có kỳ hạn tương ứng hoặc dài hơn một chút.
Cách làm này làm giảm rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng.
Thứ hai, theo đối tượng huy động:
Theo cách phân loại này, huy động vốn có thể được chia ra thành bốn
nhóm sau:
- Huy động vốn từ dân cư: Đây là hình thức ngân hàng huy động nguồn
từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư
thường khá ổn định. Song có đặc điểm thường là những khoản nhỏ lẻ, nằm
phân tán trong dân cư do vậy chi phí cho nguồn huy động này thường chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí huy động của các NHTM đồng thời để
huy động được nguồn này thì các NHTM cũng, cần phải nắm bắt được tâm lý,
cũng như tập quán của đối tượng này.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội): Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù

14


lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi
bán được hàng đều gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán chuyển khoản hoặc
rút ra khi cần. Chu kỳ thanh toán chuyển tiền hay rút tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy, ngân hàng luôn có
trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, độ lớn khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện

ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này
khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn
liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Huy động vốn từ các định chế tài chính (ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, tài chính khác): Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có
các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài
ra, việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động.
Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh
toán bị đe doạ… Các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình tăng vốn huy
động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay ngoại tệ.
- Huy động vốn từ NHNN: Trong số những người cho Ngân hàng vay
có một chủ thể đặc biệt: đó là NHNN, NHNN đóng vai trò là người cho vay
cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ
các tổ chức NHTM và các tổ chức tín dụng khác tuy dễ dàng nhưng số lượng
thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức
này được sử dụng không nhiều.
Thứ ba, phân loại theo loại tiền huy động:
Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của bản thân và khả năng cung cấp của
thị trường mà NHTM có thể huy động vốn bằng các loại tiền tệ khác nhau.
Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ, các NHTM phải cân nhắc đến rủi ro hối
đoái, lạm phát, lãi suất tương ứng trên thị trường quốc tế để có lãi suất, kỳ

15


×