Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐOÀN HÀ CHI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐOÀN HÀ CHI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ


XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐINH VĂN ĐÃN

HÀ NỘI – 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các số liệu và kết quả trong luận văn dưới đây là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn thạc sĩ đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


Tác giả

Đoàn Hà Chi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế
này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Với
tình cảm chân thành, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể và cá
nhân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn: Quý thầy, cô
giáo Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam và TS. Đinh Văn Đãn đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá
trình tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
các Khoa, Sở chức năng; Ban đào tạo các huyện, xã, ban dự án nơi tôi thu thập
thông tin số liệu đã giúp tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã quan
tâm động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Dù tôi đã rất cố gắng nhưng luận văn của bản thân không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi trân trọng kính mong quý thầy giáo, cô giáo, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đoàn Hà Chi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii


Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

x

Danh mục hình

x

Danh mục đồ thị

xi

Danh mục hộp

xi

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

3


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1 Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT

5

2.1.1 Một số khái niệm, phân loại và vai trò của đầu tư và dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT

5

2.1.2 Lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT

8

2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng đường GTNT và ảnh hưởng đến
quản lý các dự án xây dựng đường GTNT
2.2

25

Cơ sở thực tiễn


30

2.2.1 Tình hình và bài học kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT của một vài nước trên thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

30
Page iv


2.2.2 Kinh nghiệm đầu tư xây dựng và quản lý dự án đường GTNT của một số
địa phương tại Việt Nam

32

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Ninh

34

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

35

3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên


35

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

40

3.2

41

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

41

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

42

3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

43

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

43

3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu


44

3.3.1 Nhóm chỉ tiêu thực hiện thực trạng các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT

44

3.3.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện các hoạt động quản lý các dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT

44

3.3.3 Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường
GTNT

44

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

45

Tổng quan các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh

45

4.1.1 Số lượng các dự án đường giao thông nông thôn

45


4.1.2 Nguồn vốn đầu tư

51

4.1.3 Kết quả đạt được trong xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

56

4.2

Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh

58

4.2.1 Hệ thống văn bản pháp lý

58

4.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý dự án đầu tư trực thuộc UBND tỉnh

60

4.2.3 Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng đường
GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

63
Page v



4.3

Đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh

82

4.3.1 Kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục

82

4.3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.4

87

Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

93

4.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp

93

4.4.2 Định hướng quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020


95

4.4.3 Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

97

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

108

5.1

Kết luận

108

5.2

Kiến nghị

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC


113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCKTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

BQLDA

Ban quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐTXD


Đầu tư xây dựng

ĐVT

Đơn vị tính

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTNT

Giao thông nông thôn

MTĐT

Môi trường đô thị

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVL

Nguyên vật liệu


QLDA

Quản lý dự án

QLĐT

Quản lý đô thị

QLGS

Quản lý giám sát

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng

VNS

Vốn ngân sách

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh

37

4.1

Đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2013

45

4.2

Mật độ đường giao thông nông thôn trong tỉnh năm 2012

46

4.3


Tổng hợp các dự án đầu tư thực hiện từ năm 2010-2014

46

4.4

Cơ cấu dự án đường GTNT xây dựng từ năm 2012-2014

48

4.5

Số lượng dự án xây dựng đường GTNT tại các vùng trong tỉnh Bắc Ninh

49

4.6

Mạng lưới đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh năm 2012

49

4.7

Số liệu thu chi ngân sách

51

4.8


Cơ cấu vốn NSNN đầu tư giai đoạn 2010-2013

53

4.9

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng đường GTNT

55

4.10 Kết quả thực hiện dự án xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

57

4.11 Hệ thống văn bản sử dụng trong quản lý các dự án XDCT đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

59

4.12 Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng đường GTNT

67

4.13 Tiến độ thi công của các dự án xây dựng đường GTNT

69

4.14 Nguyên nhân kéo dài thời gian thi công của dự án tại Huyện Yên Phong

71


4.15 Ý kiến của người dân về chất lượng thi công đường GTNT

77

4.16 Số vốn đầu tư dự kiến và thực tế xây dựng đường GTNT của 03 điểm
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

78

4.17 Phương pháp lập dự toán chi phí đối với các dự án xây dựng đường
GTNT tỉnh Bắc Ninh

80

4.18 Số lượng cán bộ tham gia quản lý dự án ở 3 huyện đại diện tỉnh Bắc Ninh

82

4.19 Trách nhiệm quản lý đường GTNT của cấp địa phương

84

4.20 Quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn của cấp xã

84

4.21 Số lần điều chỉnh BCKTKT và chi phí phát sinh tại 3 dự án nghiên cứu

85


4.22 Ý kiến cùa người dân về việc bảo trì đường GTNT sau khi đưa vào sử dụng

86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.23 Trình độ cán bộ xã tham gia quản lý xây dựng đường GTNT trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh

91

4.24 Đề xuất giải pháp khắc phục nguyên nhân làm phát sinh chi phí xây
dựng đường GTNT tại tỉnh Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

104

Page ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

2.1

Sơ đồ quản lý đấu thầu

12

2.2

Sơ đồ nội dung quản lý chất lượng

14

2.3

Sơ đồ quản lý tiến độ

16

2.4

Sơ đồ quản lý chi phí

22

2.5

Sơ đồ quản lý nguồn nhân lực


23

2.6

Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

24

2.7

Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án

25

2.8

Các nhân tố chính có ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án

29

4.1

Hệ thống tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh

61

4.2

Trình tự thủ tục lập dự án


64

4.3

Tổ chức quản lý chất lượng đường GTNT

73

4. 4 Kiểm tra chất lượng đường GTNT tại Huyện Yên Phong sau hoàn thành
đưa vào sử dụng
4.5

75

Kiểm tra chất lượng đường GTNT tại Tiên Du, Lương Tài sau hoàn
thành đưa vào sử dụng

4.6 Trình tự lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đường GTNT

76
83

DANH MỤC HÌNH
Số hình
3.1

Tên hình

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Trang
36

Page x


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang

4.1

Cơ cấu đường GTNT tỉnh Bắc Ninh năm 2012

50

4.2

Số lần thẩm định lại của 3 dự án xây dựng đường GTNT ở các huyện đại diện

65

4.3


Tổng mức đầu tư theo kế hoạch và thực tế của các dự án

79

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Phản ánh về hình thức lựa chọn đơn vị thầu tại huyện Tiên Du

4.2

Phản ánh của người dân về chậm tiến độ thi công của đường GTNT tại
Huyện Yên Phong

69
72

4.3

Phản ánh của người dân tại huyện Lương Tài về chất lượng đường GTNT

77

4.4


Ý kiến của người dân khi phải đóng góp ngày công lao động

87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986 đến nay, nước ta đã và đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, với sự phát triển nhanh chóng của hạ tầng giao thông nông thôn đã góp
phần làm thay đổi diện mạo đất nước, đời sống người nông dân cũng dần được cải
thiện. Năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển,
hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc. Nhờ có
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT mà rào cản giữa thành thị và nông thôn đang
dần được xóa bỏ, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo, góp phần mang lại
cho nông thôn tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua đã đầu tư xây dựng
nhiều dự án đường GTNT phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng Nông thôn mới, cải thiện môi trường xã hội, nâng cao chất lượng đời sống cho
nhân dân Bắc Ninh. Các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông từ chỗ chỉ quan
tâm phục vụ việc đi lại thuận tiện cho nhân dân, nay đã thực sự được xem như là
một trong những yếu tố thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, tạo thêm việc làm,
tăng thu cho ngân sách địa phương, nhiều tuyến đường GTNT đã đóng vai trò quan
trọng trong công tác phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương.
Bắc Ninh có chủ trương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ

tầng GTNT nói riêng. Do đó mà bộ mặt tỉnh dần thay đổi, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước cũng thấy được tiềm năng phát triển của Bắc Ninh nên đã đầu tư.
Không những hệ thống đường giao thông nối liền các khu công nghiệp đươc chú
trọng mà giao thông toàn tỉnh cũng được nâng cấp dần. Hơn nữa, Bắc Ninh là một
trong những tỉnh còn gìn giữ văn hóa làng xã ở nhiều nơi, nhiều khu vực còn làm
nông nghiệp là chủ yếu, do vậy nhất thiết phải có sự đầu tư vào nông nghiệp mà
nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và trên hết là cơ sở hạ tầng GTNT và cụ thể hơn là
đường GTNT. Trong các nghị quyết về phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh
Bắc Ninh đều đã nhận định đầu tư xây dựng đường GTNT là vô cùng cần thiết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


trong điều kiện hiện nay. Đường GTNT tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất, giảm
thiểu rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và
các ngành liên quan trực tiếp đến nông nghiệp phát triển. Trong quá trình triển khai,
công tác đầu tư xây dựng đường GTNT giữ một vai trò thiết yếu trong toàn bộ quá
trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư, xuyên suốt các giai đoạn kể từ khi xuất
hiện các cơ hội đầu tư, lập dự án, thẩm định, ký kết các hợp đồng… cho đến khi dự
án xây dựng đường GTNT đi vào thi công và chính thức được đưa vào hoạt động.
Hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT sẽ được đảm bảo nếu như
khâu quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện tốt. Ngược lại, việc quản lý dự
án đầu tư thiếu chặt chẽ sẽ là nhân tố gây ảnh hưởng nhiều tới tiến độ, chất lượng,
là một trong những nguyên nhân gây lãng phí về thời gian, chi phí, phát sinh khiếu
kiện và ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư chung. Nhìn lại quá trình thực hiện công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh những
năm qua, chúng tôi nhận thấy nổi lên những vấn đề như: đầu tư chưa đồng bộ, thực
hiện dự án đầu tư chậm, công tác thanh quyết toán kéo dài, đường GTNT chậm

được đưa vào khai thác sử dụng dẫn đến hiệu quả đầu tư còn nhiều bất cập cần
nghiên cứu giải quyết.
Từ những căn cứ trên, đòi hỏi cần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả các
dự án đầu tư xây dựng đường GTNT. Trên thực tế những năm qua đã có một số các
nghiên cứu về XDCB nhưng mới chỉ đề cập đến đầu tư xây dựng nói chung, đặc
biệt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hầu như chưa có nghiên cứu về giải pháp tăng cường
quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT. Là một công dân Bắc Ninh, tôi
luôn mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư XDCB nói
chung và các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói
riêng. Kết hợp với những kiến thức tiếp thu được qua quá trình học tập ở Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, và sự giúp đỡ của địa phương tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài: "Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
tỉnh Bắc Ninh" làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng đường giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


thông ở nông thôn và những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng đường
GTNT.
- Đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT ở tỉnh
Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng đường

GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý để nâng cao
hiệu quả dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tổng quan các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh như thế nào?
- Thực trạng về việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc
ninh những năm gần đây như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT tỉnh Bắc Ninh là gì?
- Những thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong vấn đề quản lý dự án
đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây.
- Những giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT tỉnh Bắc Ninh.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình quản lý các dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT và mức độ đáp ứng nhu cầu đi lại của các công trình giao thông
đối với người dân. Cụ thể sẽ tìm hiểu các đối tượng sau:
+ Các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (3 dự án
đầu tư xây dựng đường GTNT ở 3 huyện thuộc điểm nghiên cứu).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


+ Các cơ quan, đơn vị tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT.
+ Các đơn vị tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường GTNT (tư vấn
lập dự án, thiết kế, đấu thầu, thi công,....).

+ Người dân ở vùng nông thôn của 3 huyện được chọn làm điểm nghiên cứu đề
tài tại tỉnh Bắc Ninh.
+ Các cơ chế, chính sách có liên quan đến đầu tư xây dựng đường GTNT.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tập
trung tại một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở một số dự án đại diện ở 3 huyện
Yên Phong, Tiên Du và Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Các dữ liệu phục vụ cho đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước của
tỉnh Bắc Ninh đối với các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT được thu thập chủ
yếu từ năm 2010 đến 2014.
+ Các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu từ
năm 2011 - 2014.
+ Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
được vận dụng thực hiện từ năm 2015 và chiến lược phát triển GTNT đến năm
2020.
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ tình hình quản lý các dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT của tỉnh Bắc Ninh, tình hình khảo sát, lựa chọn nhà thầu tư vấn,
giám sát, thi công và đánh giá kết quả, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tại 3 điểm lựa
chọn nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
2.1.1 Một số khái niệm, phân loại và vai trò của đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT
2.1.1.1 Một số khái niệm
a) Đầu tư:
Theo Từ Quang Phương năm 2007 thì:
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của đất nước, một bộ phận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơ sở, một vấn đề trong cuộc sống được mọi gia đình, mọi cá
nhân quan tâm khi có điều kiện nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của bản thân và gia đình.
Bản chất thuật ngữ “đầu tư” là sự bỏ ra, sự chi phí, sự hy sinh và hoạt động
đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh sự chi phí các nguồn lực (tiền, của cải vật chất, sức
lao động,...) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt được những kết quả lớn
hơn (các chi phí đã bỏ ra) trong tương lai (như thu về được số tiền lớn hơn số tiền
đã bỏ ra, có thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, máy móc thiết bị, sản phẩm
được sản xuất ra,... tăng thêm sức lao động bao gồm cả số lượng và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và sức khoẻ)
Hiểu một cách ngắn gọn thì đầu tư là sự hi sinh nguồn lực ở hiện tại nhằm
mục đích đạt được lợi ích cao hơn trong tương lai.
b) Đầu tư phát triển:
Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản
mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao
đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Hay nói cách khác, đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư nhưng
mục đích chủ yếu là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và vì
nhà đầu tư ( Từ Quang Phương, 2007).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


c) Dự án đầu tư:
Theo Luật đầu tư 2005 thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định. Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức thì dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý thì dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch thì dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Tính khoa học: Người soạn thảo dự án đầu tư phải có quá trình nghiên cứu
kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác các nội dung của dự án đặc biệt là về tài
chính, về công nghệ kỹ thuật và cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
+ Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
+ Tính pháp lý: Dự án đầu tư phải phù hợp với chính sách và luật pháp của
Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các
văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.

+ Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ theo các quy định chung của
các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư.
Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng giao thông: Bao gồm hệ thống đường bộ, đường sông, đường
bay, hệ thống bến phà, nhà xe, bãi đỗ… phục vụ nhu cầu đi lại, giao lưu kinh tế,
văn hóa xã hội giữa các vùng miền. Hệ thống này nhằm đảm bảo cho các phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại.
- Đường giao thông: Là một bộ phận của cơ sở hạ tầng giao thông, nằm trong
quy hoạch tổng thể các công trình liên quan đến giao thông như đường, cầu, bến
bãi, hệ thống nhà xe bãi đỗ, cảng….. Là phần diện tích được sử dụng cho mục đích
đi lại, di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Đường giao thông được chia ra làm 3 loại: Đường bộ, đường hàng không,
đường biển.
- Đầu tư xây dựng đường GTNT: Là một bộ phận của đầu tư phát triển nhưng
trên phạm vi đầu tư vào đường giao thông ở khu vực nông thôn, nhằm mục đích
phục vụ cho phát triển nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế toàn tỉnh nói chung.
- Dự án đầu tư xây dựng đường GTNT: Là một bộ phận của dự án đầu tư
nhưng chỉ giới hạn trong lĩnh vực xây dựng đường giao thông nông thôn.
2.1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
Căn cứ theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 về
QLDA đầu tư xây dựng công trình thì dự án đầu tư xây dựng đường GTNT có thể
được phân loại theo các cách sau:
1) Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư:
+ Đối với các dự án đầu tư trong nước:
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý thì tùy theo tính chất của dự án và

quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B, C. Có 2
tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế nào và dự án có
tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ. Trong các nhóm thì nhóm A là quan trọng nhất, phức
tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn cả.
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài:
Dự án đầu tư nước ngoài được chia làm 3 loại là dự án đầu tư nhóm A, B và
loại được phân cấp cho địa phương.
2) Phân loại theo trình tự lập và duyệt dự án
Với cách phân loại này thì các dự án đầu tư được phân ra hai loại:
Dự án nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
Dự án nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu khả thi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


3) Phân loại theo nguồn vốn:
Với cách phân loại này thì dự án đầu tư được chia thành 2 loại: Dự án đầu tư
bằng nguồn vốn trong nước và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước bao gồm tích lũy từ ngân sách, tích lũy của các doanh
nghiệp, tiết kiệm của dân cư. Nguồn vốn đầu tư của các cơ sở bao gồm vốn ngân
sách cấp, viện trợ không hoàn lại, vốn tự có, vốn liên doanh liên kết, vốn tín dụng.
Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài bao gồm viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn
lại, các chương trình hỗ trợ của các tổ chức trên thế giới, các cá nhân nước ngoài và
nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong cả ba nguồn trên thì vốn huy động từ nước ngoài đóng vai trò quan
trọng trong những bước đi đầu tiên, nó chính là những cái “hích” cho sự phát triển,
tạo tích luỹ cho nền kinh tế để phát triển đất nước. Nhưng xét về lâu dài thì nguồn

vốn trong nước mới có thể đảm bảo cho sự tăng trưởng liên tục và phồn thịnh. Vì
vậy, việc thu hút tăng cường nguồn vốn trong nước, kết hợp vốn huy động từ nước
ngoài và sử dụng một cách đúng đắn sao cho nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo
khả năng bảo toàn, phát triển của đồng tiền vốn là một việc vô cùng cần thiết.
2.1.2 Lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
2.1.2.1 Các khái niệm
• Khái niệm quản lý
Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21 các quan niệm về
quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định
nghĩa về quản lý như sau:
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có. Nó gồm 5 chức năng cơ bản là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là hoạt động của chủ thể thực hiện kế hoạch tổ
chức chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát đối tượng chịu sự quản lý của tổ chức”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định" (Dẫn theo Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lê Nin tập 1).

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nhất: Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


• Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các
hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án.
Xét theo chức năng, quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối

thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được
các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
• Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
Vì dự án đầu tư xây dựng đường GTNT thuộc dự án đầu tư xây dựng đường
giao thông nói chung nên cũng giống như quản lý dự án đầu tư xây dựng, Quản lý dự
án đầu tư xây dựng đường GTNT là quá trình phát hiện và đề xuất ý tưởng, lựa chọn
nhà đầu tư, khảo sát thiết kế, chọn nhà thầu thi công xây dựng theo một kế hoạch, thời
gian, nguồn lực và đáp ứng mục đích, yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng của công trình.
Vì quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT là việc quản lý các công việc
từ lúc mới chỉ là ý tưởng cho đến khi ý tưởng được hiện thực hóa bằng công trình
nên việc quản lý tốt từng giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết
định đến chất lượng dự án sau khi hoàn thành. Mỗi dự án xây dựng đường GTNT
đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức
quản lý.
Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT là hoàn thành
đường GTNT đảm bảo chất lượng, đạt yêu cầu về kỹ thuật, đúng tiến độ, an toàn,
trong phạm vi chi phí đã dự kiến (Nguyễn Văn Đáng, 2006).
2.1.2.2 Ý nghĩa của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
Quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi
và kiểm soát tất cả những khía cạnh của dự án và khuyến khích mọi thành phần tham gia
vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời gian với chi phí, chất
lượng như mong muốn ban đầu.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT sẽ liên kết tất cả các hoạt động,
các công việc của dự án. Quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án (mà đại diện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


là UBND tỉnh, thành phố) với các đơn vị nhà thầu (tạo mối quan hệ hợp tác) và với dân
cư nơi xây dựng đường GTNT (phối hợp, kiểm tra chất lượng đường GTNT).
Quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT sẽ giúp tăng cường sự hợp tác
giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tạo điều kiện phát hiện sớm
những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc
điều kiện không dự đoán được, tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên
liên quan để giải quyết những bất đồng.
Quản lý dự án chặt chẽ, có trách nhiệm, hiệu quả thì tiến độ và chất lượng
đường GTNT xây dựng sẽ được đảm bảo hơn nhiều so với những đường GTNT
không được quản lý tốt.
Bởi vậy, có thể nói rằng công tác quản lý dự án xây dựng đường GTNT là một
công việc rất cần thiết và phải được quan tâm, chú trọng đến công tác này.
2.1.2.3 Nội dung quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
Từ những đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư xây dựng đường giao thông nói
chung, đường GTNT nói riêng mà quản lý các dự án này bao gồm các nội dung
chính sau: (1) Quản lý lập dự án; (2) Quản lý đấu thầu; (3) Quản lý thi công đường
GTNT; (4) Quản lý chi phí; (5) Quản lý nguồn nhân lực.
a. Quản lý trình tự lập dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
Việc lập dự án đầu tư xây dựng đường GTNT là để chứng minh cho người
quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án làm
cơ sở cho người bỏ vốn xem xét hiệu quả dự án. Đồng thời để các cơ quan quản lý
nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, đánh giá tác động về
sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường, mức độ an toàn đối với các đường GTNT
lân cận, các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, sự phù hợp với các yêu cầu về
phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng. Khác với báo cáo nghiên cứu khả thi,

nội dung dự án đầu tư xây dựng đường GTNT được phân định rõ thành hai phần:
Thuyết minh và thiết kế cơ sở trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các
giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tư và triển
khai các bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của các loại dự án dù ở quy mô nào
cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


định khi phê duyệt dự án (Dẫn theo Trương Văn Học, 2014)
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ quy định quản
lý trình tự lập dự án đầu tư xây dựng đường GTNT bao gồm:
c) Quản lý khảo sát thực tế.
d) Quản lý công việc thiết kế cơ sở: Yêu cầu về kỹ thuật, kinh tế, số lượng và
chất lượng.
e) Các hồ sơ, tài liệu của dự án như các văn bản pháp lý, hợp đồng...
b. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng đường GTNT
Cũng theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2009 của
Chính phủ thì:
Công tác lựa chọn nhà thầu được thực hiện đối với một phần công việc hay
nhóm công việc trong quá trình lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát và các hoạt động xây dựng khác của dự án.
Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có
đủ chuyên môn kỹ thuật, năng lực tài chính, năng lực hành nghề xây dựng phù
hợp với dự án.
Ðấu thầu trong hoạt động xây dựng để nhằm mục đích lựa chọn được nhà thầu
có năng lực thực hiện dự án với mức chi phí phù hợp. Tùy theo quy mô, tính chất của
dự án hay nguồn vốn đầu tư mà chủ đầu tư hay người ra quyết định đầu tư lựa chọn
nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hay chỉ định thầu.

- Ðấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại
chúng về điều kiện, thời gian dự thầu trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Bên mời
thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả
lựa chọn nhà thầu, giá trúng thầu. Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu
thầu với ưu điểm là tính cạnh tranh cao, hạn chế tiêu cực, kích thích các nhà thầu
nâng cao năng lực.
- Ðấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng,
nhà thầu thi công xây dựng đường GTNT đối với đường GTNT xây dựng có yêu
cầu kỹ thuật cao. Với hình thức này thì bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ
năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được cấp có thẩm quyền chấp
nhận. Đây cũng là một hình thức đấu thầu công khai và minh bạch.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Chỉ định thầu là trường hợp người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây
dựng đường GTNT chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện với giá hợp lý.
Người có thẩm quyền chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng. Tổ chức, cá nhân được chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp đường GTNT, có tài
chính lành mạnh, minh bạch.
Theo nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 thì trình tự lựa chọn nhà thầu bao gồm: Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu, tìm hiểu nhà thầu và phân tích các nhà thầu. Từ công việc lựa chọn nhà thầu
cho thấy quản lý đấu thầu bao gồm: Quản lý các nhà thầu, Quản lý hợp đồng thầu
và Quản lý thanh toán hợp đồng (cụ thể bằng sơ đồ 2.1).

QUẢN LÝ LỰA CHỌN
NHÀ THẦU

Quản lý lựa chọn

Quản lý hợp đồng

Quản lý thanh

nhà thầu

thầu

toán hợp đồng

-Mô tả công trình

-Nội dung công việc

-Nghiệm thu công

-Thông báo thầu.

-Khối lượng công

trình

-Nhận hồ sơ thầu.

việc thay đổi


-Lập biên bản nghiệm

- Đánh giá hồ sơ

- Quá trình thực hiện

thu

-Quyết định lựa chọn

-Kết quả thực hiện.

-Thanh lý hợp đồng.

nhà thầu.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quản lý đấu thầu

( Nguồn: Trương Văn Học, 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


c. Quản lý công tác thi công xây dựng đường GTNT
Quản lý thi công xây dựng đường GTNT bao gồm quản lý chất lượng xây
dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng, quản lý an
toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản
lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý

chất lượng đường GTNT xây dựng và là nội dung quan trọng nhất.
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng đường GTNT: Bao gồm toàn bộ các
hoạt động quản lý chung như xác định chính sách chất lượng, mục tiêu về chất
lượng và trách nhiệm quản lý thực hiện các mục tiêu này bằng cách lập kế hoạch
chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng để đảm
bảo rằng dự án ĐTXD sau khi hoàn thành sẽ thỏa mãn yêu cầu về chất lượng mà dự
án đã đề ra.
Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng đường GTNT:
- Dựa trên các quy định, quy chuẩn chung về chất lượng xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với quy mô và tính chất của dự án, quy định trách
nhiệm của từng cá nhân trong từng bộ phận.
- Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị để đảm bảo đầu vào của dự án
đúng theo tiêu chuẩn thiết kế trước khi đưa vào thi công.
- Lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công.
- Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng đường GTNT theo quy định.
- Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công
trường.
- Nghiệm thu từng hạng mục, bộ phận hoàn thành, phát hiện những hạng
mục chưa đạt yêu cầu để tiến hành thi công bổ sung.
- Báo cáo tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường thi công xây dựng theo yêu cầu.
Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng đường GTNT:
- Kiểm tra các điều kiện khởi công đường GTNT xây dựng theo quy định:
- Kiểm tra năng lực của nhà thầu thi công xây dựng đường GTNT với hồ sơ
dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công đưa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



×