Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

giải pháp tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện kinh môn, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THỌ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THỌ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số


: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Hữu Ảnh.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thọ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cá nhân, tập thể để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu
này.
Trước tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo, cán bộ của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho tôi trong suốt thời gian
qua.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Hữu Ảnh,
Trưởng khoa Kế toán & QTKD, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình.
Trong quá trình thu thập thông tin, tôi còn được Ban lãnh đạo và cán
bộ công chức của Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương tạo điều
kiện cũng như giúp đỡ nhiệt tình. Vì vậy, tôi rất mong được gửi lời cảm ơn
chân thành của mình tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận
văn nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thọ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ .............................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. viii
1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................... 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ SỰ TUÂN THỦ PHÁP
LUẬT CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ .............................................................................. 5
2.1. CÁC KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA THUẾ ............................... 5

2.1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 5
2.1.2. Đặc điểm của thuế................................................................................... 9
2.1.3. Chức năng của thuế............................................................................... 10
2.1.4. Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu ................................................................. 11
2.2. SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ ................................................... 13

2.2.1. Các cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp ......................................... 13
2.2.2. Một số nội dung tuân thủ theo Luật quản lý thuế ................................. 15
2.2.3. Các nhân tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ... 20
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................... 25

2.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia trong hiệp hội nghiên cứu và quản
lý thuế châu Á (SGATAR) ............................................................................. 25
2.3.2. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong nước..................... 26
2.3.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan ............................................... 27
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 30
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN KINH MÔN,

TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................................................................... 30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 32
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN ....................................... 34

3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 34
3.2.2. Kết quả hoạt động của Chi cục trong giai đoạn 2011 - 2013 ............... 39
3.2.3. Một số thông tin về người nộp thuế trên địa bàn.................................. 42
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 44

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 44
3.3.2. Phương pháp phân tích ......................................................................... 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 48
4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG ..................................................... 48

4.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế ................................................. 48
4.1.2. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp .............................................. 50
4.2. THỰC TRẠNG SỰ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NỘP THUẾ TẠI HUYỆN KINH MÔN............................................................................. 53

4.2.1. Tình hình tuân thủ việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp nộp
thuế.................................................................................................................. 53

4.2.2. Tình hình tuân thủ trong kê khai thuế của các doanh nghiệp nộp
thuế.................................................................................................................. 55
4.2.3. Tình hình việc tuân thủ trong việc nộp thuế ......................................... 66
4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ CÁC
DOANH NGHIỆP NỘP THUẾ ......................................................................................... 72

4.3.1. Đánh giá sự tuân thủ của người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện
Kinh Môn ........................................................................................................ 72
4.3.2. Ý kiến của doanh nghiệp nộp thuế về sự tuân thủ thuế ........................ 76
4.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp nộp thuế............................................................................................... 78
4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KINH MÔN............................................................. 87

4.4.1. Định hướng về quản lý thuế trên địa bàn huyện Kinh Môn ................. 87
4.4.2. Giải pháp tăng cường sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp
nộp thuế ở huyện Kinh Môn ........................................................................... 88
4.4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế ......... 88
4.4.2.2. Hoàn thiện lập dự toán thu thuế đối với doanh nghiệp ................. 92
4.4.2.3. Tăng cường số lượng và nâng cao năng lực công chức thuế ........ 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.4.2.4. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ các
doanh nghiệp nộp thuế................................................................................ 95
4.4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................ 102
4.4.2.6. Tăng cường xử lý vi phạm và cưỡng chế thuế ............................. 103

4.4.2.7. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế .......... 105
4.4.2.8. Phát huy vai trò của các tổ chức thuế, cá nhân trong công tác
quản lý thuế ............................................................................................... 107
4.4.2.9. Các doanh nghiệp nộp thuế phải tự nâng cao tinh thần, ý thức
tuân thủ của mình ..................................................................................... 109
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Có nghĩa là

BLĐ:

Ban lãnh đạo

CNH - HĐH:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN:

Doanh nghiệp


DNNT:

Doanh nghiệp nộp thuế

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

ĐKKKNT:

Đăng ký, kê khai và nộp thuế

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

HS:

Hồ sơ

KD:

Kinh doanh

NNT:


Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

OECD:

Organization for economic Cooperation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PTTH:

Phổ thông trung học

SSKT:

Sổ sách kế toán

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TKTN:

Tự khai, tự nộp

TNCN:

Thu nhập cá nhân


TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Tự tính

TTHT:

Tuyên truyền hỗ trợ

TT-TK-TN:

Tự tính, tự khai, tự nộp

UBND:

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho các cấp độ tuân thủ thuế
của doanh nghiệp ................................................................................ 15
Bảng 3.1: Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế ...................................... 37
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh .............. 38
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi .................................. 39
Bảng 3.4: Kết quả thu ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế
huyện Kinh Môn năm 2011-2013....................................................... 40
Bảng 3.5: Số lượng hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Kinh Môn
2011 - 2013 ......................................................................................... 44
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện so với kế hoạch thu thuế tại Chi cục Thuế
huyện Kinh Môn ................................................................................. 49
Bảng 4.2: Tình hình nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn ....................... 52
Bảng 4.3: Tình hình tuân thủ đăng ký thuế của các doanh nghiệp ..................... 55
Bảng 4.4: Tình hình tuân thủ kê khai thuế của doanh nghiệp tư nhân ............... 57
Bảng 4.5: Tình hình tuân thủ kê khai thuế của công ty cổ phần ........................ 59
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra của cơ quan thuế tại trụ sở các công ty cổ phần ..... 61
Bảng 4.7: Tình hình tuân thủ kê khai thuế của công trách nhiệm hữu hạn
trên địa bàn huyện............................................................................... 64
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra của cơ quan thuế tại trụ sở các công ty trách
nhiệm hữu hạn .................................................................................... 65
Bảng 4.9: Tình hình tuân thủ nộp thuế của doanh nghiệp tư nhân ..................... 67
Bảng 4.10: Tình hình tuân thủ nộp thuế của các công ty cổ phần ...................... 68
Bảng 4.11: Tình hình tuân thủ nộp thuế của công ty trách nhiệm hữu hạn........ 70
Bảng 4.12: Thực trạng chấp hành thuế của các doanh nghiệp ........................... 73

Bảng 4.13: Ý kiến điều tra các doanh nghiệp nộp thuế trên địa bàn huyện
Kinh Môn về yếu tố ảnh hưởng đền hành vi tuân thủ thuế ................ 77
Bảng 4.14: Ý kiến của các công ty, doanh nghiệp nộp thuế về hoạt động
quản lý của cơ quan thuế (n=90) ........................................................ 85
Bảng 4.15: Ý kiến của các công ty, doanh nghiệp về công tác quản lý thuế
tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (n=90)..................................... 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

Đồ thị 3.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế huyện Kinh
Môn năm 2011 - 2013 ....................................................................... 40

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế ....................................................... 13

Hình 2.2: Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế điều chỉnh ..................................... 14

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Trong những năm gần đây, ngành thuế đã và đang thực hiện chiến lược cải
cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế Việt Nam tiên
tiến, hiện đại và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm
bảo quản lý thuế công bằng; minh bạch; hiệu lực, hiệu quả; phục vụ tốt người nộp
thuế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật
về thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước; nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 Quốc hội ban hành
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 hiện hành
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013 đã góp phần làm minh bạch thêm
công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Nhìn chung, pháp luật thuế của nước ta nhận
được sự đồng thuận của đa số quần chúng nhân dân và được đông đảo người
dân nghiêm chỉnh thực hiện.
Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và phụ thuộc rất lớn vào ý
thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Phần lớn người nộp thuế có ý thức trách
nhiệm của mình về nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Bên cạnh đó vẫn còn không ít
người nộp thuế (NNT) chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế như: Không nộp hoặc

nộp không đúng hạn hồ sơ kê khai thuế, nộp không đủ các thông tin cần thiết liên
quan đến thuế; Báo cáo các thông tin không đầy đủ và chính xác; Không nộp hoặc
nộp không đúng hạn tiền thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN); Cố tình trốn thuế,
gian lận thuế… Tình trạng trên diễn ra phổ biến.
Trong những năm vừa qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức nhưng kinh tế của huyện Kinh Môn vẫn giữ ổn định và phát triển với
mức tăng trưởng bình quân trên 8%/năm. Sự tăng trưởng kinh tế, cùng với ý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế ngày càng cao nên đã đóng góp
vào NSNN ngày càng nhiều, số thu NSNN năm sau cao hơn năm trước. Do có
sự cố gắng đồng thuận của các bên liên quan nên ngân sách của huyện đã đảm
bảo được nguồn vốn để chi phục vụ an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã
hội, đầu tư phát triển và giải quyết nhiều vấn đề về giáo dục, y tế, phòng chống
thiên tai, dịch bệnh...
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận doanh nghiệp chưa chấp hành tốt các quy
định về đăng ký thuế, kê khai thuế, chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà
nước. Đặc biệt có trường hợp cố tình vi phạm pháp luật để chiếm đoạt tiền thuế
của nhà nước, trốn thuế, thể hiện sự tuân thủ pháp luật thấp.
Những biểu hiện trên đã gây ra nhiều tác động tiêu cực như làm giảm hiệu
lực của pháp luật, gây thất thu cho ngân sách nhà nước, làm mất bình đẳng trong
cạnh tranh và hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Tình trạng trên đã
ảnh hưởng không tốt đến vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô của nhà nước thông
qua công cụ thuế,...
Việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế và sự
ảnh hưởng của nó đến tình hình thu nộp ngân sách, cũng như các nguyên nhân

liên quan đến hành vi không tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các địa phương hiện nay. Trên cơ sở đánh giá để
tìm ra nguyên nhân và đề ra những giải pháp khắc phục là việc làm không thể
thiếu được đối với công tác quản lý thuế nói chung và đối với cơ quan thuế nói
riêng. Vậy làm gì để nâng cao sự tuân thủ của người nộp thuế từ đó để tạo ra
nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước là những câu hỏi đặt ra cần nghiên
cứu trong công tác quản lý thuế nói chung và ở huyện Kinh Môn nói riêng.
Để góp phần giải quyết và trả lời những vấn đề trên đây, tôi chọn nội
dung: “Giải pháp tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng việc chấp hành pháp luật thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


hiện nay của các doanh nghiệp nộp thuế ở huyện Kinh Môn, đề tài sẽ đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp nộp thuế
nhằm thực hiện tốt công tác quản lý thuế trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế và
sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế hiện nay.
(2) Phân tích và đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng việc tuân
thủ pháp luật của các doanh nghiệp nộp thuế trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương.

(3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ pháp luật của các
doanh nghiệp nộp thuế, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của NNT về
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tuân thủ pháp luật và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp nộp thuế (DNNT)
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các bên liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu sự tuân thủ pháp luật của
các DNNT nộp thuế đối với các luật thuế, các nguyên nhân và giải pháp nhằm
nâng cao ý thức của người nộp thuế đối với các sắc thuế hiện hành. Đề tài tập
trung nghiên cứu sự tuân thủ pháp luật dựa chủ yếu vào Luật quản lý thuế hiện
hành và tập trung vào ba sắc thuế: Giá trị gia tăng (GTGT), Thu nhập cá nhân
(TNCN) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Trên cơ sở phân tích các
nhân tố liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế của các DNNT để đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ pháp luật của các DNNT trong điều
kiện hiện nay.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương bao gồm các đối tượng các DNNT trực thuộc Chi cục Thuế huyện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Kinh Môn quản lý. Các thông tin số liệu điều tra các DNNT tập trung vào các
địa phương có tính tiêu biểu.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu liên quan từ năm

2011 đến 2013 và số liệu điều tra năm 2013. Thời gian nghiên cứu đề tài từ
2011 đến 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ SỰ TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
2.1. CÁC KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA THUẾ

2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của
các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze (2000) trong cuốn “Tài chính công” đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, theo Gaston Jeze (2000): “Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế , theo Gaston Jeze (2000): “Thuế là khoản đóng
góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học, theo Gaston Jeze (2000): "Thuế là một biện pháp đặc

biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực
từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
nhà nước.”
Theo từ điển tiếng việt: "Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho
nhà nước theo mức quy định".
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của
thuế là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Khái niệm và đặc điểm của thuế:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền
tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ nay được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
• Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước
được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế là: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
2.1.1.2. Tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ đối tượng chấp
hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế:
Theo cơ quan thuế Australia (ATO), “tuân thủ thuế là việc DN đáp ứng các

nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế và theo các quyết định của toà án”
Mc Barnet (1988) nghiên cứu rằng dựa vào mục đích và lợi ích của mình,
DN có thể lựa chọn một trong 4 phương án sau (1) tuân thủ mục đích của luật
(2) thoả hiệp bằng việc thương lượng cách mà luật thuế cụ thể nào đó hoạt động
trong những hoàn cảnh nhất định và tuân thủ luật theo cách mà các mục tiêu
được tuyên bố của luật có thể không thực hiện được (3) chuyển đổi các quyết
định luật theo cách cụ thể, tạo điều kiện tích cực cho việc trốn thế (4) phá vỡ
hoặc không tuân thủ luật với hy vọng không bị phát hiện bằng cách thiết lập hệ
thống kế toán để che dấu bất kỳ sự kiểm tra nào Theo Mc Barnet, các DN lớn có
xu hướng là “có học” trong việc lựa chọn sự tuân thủ, họ có xu hướng chọn cách
trốn thuế theo phương án thứ hai và thứ ba, còn DN nhỏ lựa chọn phương án
trốn thuế theo cách thứ tư.
Do vậy, tuân thủ thuế nghĩa là tuân thủ mục đích của luật trong khi đảm bảo
tăng cường tính chắc chắn mà mục đích đó có thể được thực hiện trên thực tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Tuy nhiên, khái niệm tuân thủ thuế vẫn được các nhà nghiên cứu tiếp tục
tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp
hành nghĩa vụ thuế.
Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết rằng
hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ, và chỉ chấp hành nghĩa vụ
khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế.
Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm
giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc tăng cường sự tuân thủ thuế.
Nghiên cứu khái niệm tuân thủ thuế thông qua việc tập trung vào sự không tuân
thủ, và tính cưỡng chế tuân thủ là quá đơn giản hoá.

Sự tuân thủ thuế của DN còn được hiểu là hành vi chấp hành nghĩa vụ
thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian.
• Hành vi không tuân thủ thuế dự tính.
Hành vi tuân thủ thuế bao gồm trốn thuế và tránh thuế:
1. Xét theo quan điểm kinh tế vĩ môi: Tránh thuế và trốn thuế có những
ảnh hưởng tiêu cực như đối với ngân sách nhà nước. Vì vậy các nàh kinh tế học
thường phân tích những ảnh hưởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa
chúng.
2. Từ cơ sở pháp lý: Trốn thuế và tránh thuế là hai phạm trù không tuân
thủ mục đích của luật nhưng hoàn toàn khác nhau. Trốn thuế là hình thức không
tuân thủ mục đích của luật, đó là việc giảm gánh nặng thuế vi phạm cơ sở pháp
lý . Ví dụ, khi DN cố gắng kê khai thấp thu nhập chịu thuế, kê khai chi phí kinh
doanh lớn hơn thực tế hay tránh việc kê khai thu nhập chịu thuế, kê khai chi phí
kinh doanh lớn hơn thực tế hay tránh việc kê khai thu nhập chịu thuế từ vốn, lao
động và các yếu tố khác theo nguyên tắc kế toán thuế thì DN đó đã vi phạm luật.
Tránh thuế là hình thức không tuân thủ mục đích của luật nhưng hình thức này
không vi phạm luật. Tránh thuế là nỗ lực giảm gánh nặng thuế dựa trên cơ sở
pháp lý liên quan đến (1) khai thác những kẽ hở của luật hay các thủ thuật trì
hoãn, kéo dài thời gian quá mức để giảm gánh nặng thuế (2) phân bố lại hoạt
động kinh doanh để “tiết kiệm thuế”, chuyển thu nhập từ lao động sang thu nhập

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


từ vốn để được chịu tỷ lệ thuế thấp hơn hay khai thác thiên đường thuế của các
quốc gia khác.
3. Nghiên cứu theo giác độ tâm lý hành vi của DN: do sự khác nhau về cơ
sở pháp lý, vì vậy đối với DN thì trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau

và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ. Tránh thuế được
đánh giá là tích cực hơn trốn thuế. Kiến thức về thuế của ĐTNT càng tốt thì
tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn được lựa chọn hình thức trốn thuế
nhiều hơn. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì ĐTNT có xu hướng lựa
chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn.
2.1.1.3. Người nộp thuế
Theo Luật quản lý thuế hiện hành, người nộp thuế (NNT) là khái niệm để
chỉ các thể nhân hoặc pháp nhân được pháp luật xác định có trách nhiệm phải
nộp thuế cho nhà nước, bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
- Tổ chức, các nhân khấu trừ thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân là bên Việt
Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán
Việt Nam; Tổ chức, các nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho ngưòi có
thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại
lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển từ các
cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế);
Như vậy, NNT có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho nhà nước, có thể là
trực tiếp lấy thu nhập của mình hoặc lấy thu nhập từ đối tuợng khác hoặc đuợc
uỷ quyền để nộp thuế.
NNT có thể chi kê khai và nộp một loại thuế, song cũng có ngưòi nộp
thuế, trong cùng một thời gian có thể kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



2.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế chứa đựng những đặc điểm cơ bản dưới đây:
Thứ nhất, Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền. Theo phương thức đánh
thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp
dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ xa
xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường.
Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hóa bằng tiền đã làm cho thuế
phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nên kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp
thuế trong trường hợp không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra
thành tiền để thanh toán nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không hoàn toàn mất đi
trong hệ thống chính sách thuế đương đại.
Thứ hai, Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực nhà nước. Thuế do Quốc
hội lập ra dưới hình thức một đạo luật - là hình thức văn bản có tính pháp lý cao
nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra.
Thứ ba, Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung
kinh tế của thuế. nhà nước thực hiện phương thức phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là
một bộ phận thu nhập của người nộp thuế đươc chuyển giao bắt buộc cho nhà nước
mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho
người nộp thuế. Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động
tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp
dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ tư, Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng. Công dân
phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực tiếp
gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc nhà nước

sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội.
Đặc điểm này của thuế giúp ta phân biệt với phí và lệ phí, vì phí và lệ phí

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


có sự bù đắp, người đóng phí và lệ phí sẽ nhận được lợi ích trực tiếp từ việc
đóng phí và lệ phí.
Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không thể tách
rời: nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra cá khoản thuế và ngược lại thuế là
phương tiện vật chất củ yếu để duy trì quyền lực nhà nước.
2.1.3. Chức năng của thuế
a. Một là, chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng
nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy
động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân
sự ra đời của thuế.
Thông qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà
các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra
những tiền đề để nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này còn được gọi là
chức năng phân phối của thuế.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề
khách quan cho sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực
hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự động làm
xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.

b. Hai là, chức năng điều tiết
- Điều tiết về kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà
nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các
công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực
tài chính sắc bén nhất được nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, nhà nước quy định đánh thuế
hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thuế suất thấp, có chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


sách ưu đãi miễn, giảm thuế. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối
quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề và vùng
lãnh thổ.
- Điều tiết đối với tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng
nhiều biện pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu
hiệu nhất có thể áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế
thị trường là áp dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân
tầng như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… sẽ làm
giảm cầu với những hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên
ưu đãi. Điều cần chú ý là tránh phân biệt đối xử đối với hàng hóa, dịch vụ trong
và ngoài nước kể cả trên việc áp dụng thuế suất nhập khẩu hay thuế nội địa, vì
việc này vi phạm các cam kết quốc tế khi đã tham gia hội nhập.
- Điều tiết xã hội: Sự phân hóa giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập
sẽ có nguy cơ diễn ra cao hơn, sự phân hóa này về lâu dài vẫn duy trì và mở
rộng, cho dù thu nhập tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Đây chính là

động lực để người lao động cải thiện kỹ năng và nâng cao trình độ tay nghề,,
nhưng cũng chính là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội. Thực hiện
chính sách công bằng theo quan điểm cào bằng sẽ làm triệt tiêu động lực làm
việc của người lao động, ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng
cao, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Trong bối cảnh đó,
thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực
hiện công bằng và làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.
2.1.4. Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt buộc
mà các tổ chức và các nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước
(NSNN). Và chủ yếu mục đích sử dụng thuế của nhà nước là cho các công trình
công cộng. Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của công dân nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng. Tính tất yếu này xuất phát từ một số cơ sở sau:
- Thuế là khoản chi phí mà DN phải trả cho sử dụng các tài sản quốc gia như

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, hệ thống thông
tin...). Vì vậy, DN phải trả cho sử dụng các tài sản quốc gia mà họ sử dụng.
- Thuế từ DN là khoản thu chủ yếu của NSNN nhắm phục vụ cho mục
đích chi tiêu phát triển kinh tế xã hội như chi tiêu cho các hoạt động cung ứng
các dịch vụ công, chi cho điều tiết kinh tế vĩ mô... Vì vậy, bất kỳ một quốc gia
nào cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho xã hội, đặc biệt ở những
nước mà NSNN chủ yếu dựa vào nguồn thu nội bộ. Thuế tồn tại trong môi
trường chính trị, kinh tế và xã hội, vì vậy nếu các DN tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ
thuế thì đó chính là tín hiệu tích cực và có lợi đối với NSNN.
- Nộp thuế của DN đảm bảo cho nhà nước thực hiện được các mục tiêu

điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn, khuyến
khích, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), các hoạt động
đầu tư trong nước và nước ngoài, đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế và thực
hiện các định hướng phát triển của nhà nước. Mặt khác, nghĩa vụ nộp thuế của
DN là tất yếu bởi đây là công cụ mà nhà nước sử dụng để phân phối, điều hòa
thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm đảm bảo mục tiêu
công bằng xã hội.
- Thuế thu từ DN sẽ đảm bảo tính công bằng trong tuân thủ nghĩa vụ thuế
giữa các DN ở các thành phần kinh tế, ở các ngành kinh tế và ở các loại hình
quy mô khác nhau. Việc chấp hành nghĩa vụ thuế của một DN sẽ ảnh hưởng tích
cực đến các DN khác và tăng cường sự nhận thức công bằng trong cộng đồng
các DN, kích thích sự tuân thủ của đại bộ phận các DN còn lại, đặc biệt là các
đối tượng hoạt động trong khu vực phi chính thức và các DN đang khai thác các
hình thức tránh thuế. Xét theo ảnh hưởng tâm lý hành vi, việc nhận thức được
nộp thuế làm nghĩa vụ tất yếu sẽ tạo môi trường quản lý thuế dân chủ hơn, tối
thiểu hóa sự miễn cưỡng đối đầu cao của các DN, kích thích sự tuân thủ thuế
tiềm năng.
Tóm lại, nộp thuế phải được các DN nhận thức là một nghĩa vụ tất yếu. Quản
lý thu thuế của nhà nước quan trọng nhất là phải làm cho các doanh nghiệp nhận
thức đuợc điều này, đó là cơ sở của sự tuân thủ thuế một cách đầy đủ và kịp thời.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.2. SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

2.2.1. Các cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Vấn đề cơ bản là làm thế nào để tăng cường sự tuân thủ của DN trong điều

kiện môi trường thay đổi? Điểm xuất phát của quản lý thu thuế là cần hiểu được
sự tuân thủ thuế của DN. Cơ quan thuế cần thấy rằng sự tuân thủ thuế của DN
không đơn giản là tuân thủ hay không tuân thủ mà diễn ra ở nhiều mức độ hay
cấp độ khác nhau. Vì vậy, cơ quan thuế cần phân biệt đâu là nhóm tuân thủ và
không tuân thủ và sự tuân thủ của từng nhóm đối tượng diễn ra ở mức độ nào? Từ
đó, cơ quan thuế có chiến lược thích hợp đối với từng nhóm DN. “Mỗi cơ quan
thuế phải hiểu được “tình trạng” tuân thủ thuế của từng nhóm và “tình trạng tuân
thủ” đó dưới tác động của các yếu tố chi phối đến hành vi tuân thủ thuế”.
a. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
Theo mô hình này, tác giả Braithwaite đã tiến hành phân đoạn cấp độ hay
mức độ tuân thủ của DN dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện những
nghĩa vụ thuế đúng của DN. Đây cũng chính là các cấp độ bày tỏ mối quan hệ
và thái độ của DN với cơ quan thuế, hay thể hiện mức độ chấp nhận hay từ chối
các quy định của luật thuế, các kế hoạch và công cụ quản lý thu thuế. Để đánh
giá sự tuân thủ thuế của DN thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ là biến số
đầy đủ phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp thời.
Sự tuân thủ thuế của DN được phân đoạn theo 4 cấp độ tuân thủ như hình 2.1.

Từ chối
Miễn cưỡng
Chấp nhận
Cam kết
Hình 2.1: Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Cam kết: DN cảm thấy thoải mái với hoạt động quản lý thuế, hợp tác

với cơ quan thuế theo các kế hoạch quản lý thuế và tuân thủ một cách tích cực,
thậm chí có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến khích đối tượng khác tuân thủ.
- Chấp nhận hay hoà hợp: DN chấp nhận những yêu cầu quản lý thu thuế
và tin tưởng vào cơ quan thuế.
- Miễn cưỡng hay kháng cự: Đó là cách tiếp cận chống đối, DN có sự đối
đầu, đối nghịch với cơ quan thuế.
- Từ chối: DN hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của cơ quan thuế. NNT ở
cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ trong khi ở nhóm đối tượng
thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thù địch đối với nghĩa vụ thuế.
b. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế điều chỉnh
Theo mô hình gốc, đa số DN là ở cấp độ cam kết, tiếp theo là cấp độ chấp
nhận, rất ít DN ở cấp độ miễn cưỡng hay từ chối. Tuy nhiên, mô hình các cấp độ
tuân thủ trên chỉ đúng đối với các nước phát triển, nơi mà DN có tinh thần và
đạo đức thuế cao và ít vị cản trở bởi các tác động kinh tế đến sự tuân thủ. Mô
hình này sẽ không phù hợp với các nước phát triển như Việt Nam, nơi có tinh
thần thuế thấp và gánh nặng về chi phí tuân thủ quá lớn. Vì vậy, mô hình trên
cần được điều chỉnh cho phù hợp với NNT ở các nước đang phát triển. Với mô
hình điều chỉnh, tỷ lệ DN ở cấp độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ, trong
khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ cao, tuy nhiên tỷ lệ DN từ chối tuân thủ không lớn
(hình 2.2).

Từ chối
Miễn cưỡng
Chấp nhận
Cam kết
Hình 2.2: Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế điều chỉnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



c. Cách chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Theo mô hình các cấp độ tuân thủ, sự tuân thủ thuế của DN thay đổi ở 4
cấp độ hay mức độ tuân thủ khác nhau. Sự tuân thủ thuế ở mỗi cấp độ được thể
hiện qua các chỉ số nộp đủ, đúng thời gian và tự nguyện (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho các cấp độ tuân thủ thuế
của doanh nghiệp
Nộp đủ

Đúng thời gian

Tự nguyện

Từ chối

-

-

-

Miễn cưỡng

+

-

-


Chấp nhận

+

+

-

Cam kết

+

+

+

(1) Cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ + nộp
đúng thời gian + tự nguyện.
(2) Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp đủ + nộp
đúng thời gian.
(3) Cấp độ “miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp đủ.
(4) Cấp độ “từ chối” được thể hiện ở ba chỉ số đều rất kém.
Tóm lại:
- Sự tuân thủ thuế của DN là một khái niệm rất phức tạp, diễn ra ở những
cấp độ khác nhau. Nghĩa là đối tượng không chỉ đơn thuần tuân thủ hay không
tuân thủ mà tuân thủ ở cấp độ nào.
- Xác định tình trạng tuân thủ thuế của từng nhóm đối tượng cụ thể cho
phép cơ quan thuế có những chiến lược quản lý đối với nhóm đối tượng.
- Thách thức của quản lý thu thuế không chỉ xác định những điều chưa biết về
tình trạng tuân thủ thuế mà còn thúc đẩy để DN trở thành một tổ chức tốt.

2.2.2. Một số nội dung tuân thủ theo Luật quản lý thuế
Để đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế NNT tự tính, tự khai,
tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, Luật đã xác định đầy đủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×