Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

giải pháp tăng cường quản lý thu thuế các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

TRỊNH PHƯƠNG LIÊN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

TRỊNH PHƯƠNG LIÊN


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị
khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Trịnh Phương Liên

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Chu Thị Kim Loan, người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và

hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân trọng gửi lời cảm ơn đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Quý
thầy cô Khoa Kế toán và QTKD, Bộ môn Maketing đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá
trình học tập và thực hiện Luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công chức thuế, các
đồng nghiệp công tác tại chi cục thuế Thị xã Từ Sơn, các ban ngành địa phương cùng
với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và cung
cấp thông tin cần thiết cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Trịnh Phương Liên

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

viii

Danh mục chữ viết tắt

ix

I. MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
4

DOANH CÁ THỂ
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể

4

2.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế

4

2.1.2 Những nội dung cơ bản về quản lý thuế


8

2.1.3 Hộ kinh doanh cá thể và quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

10

2.1.4 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

17

2.1.5 Các sắc thuế hiện hành đối với hộ KDCT

28

2.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 35
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

37

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể của một số địa
phương trong nước

37

iv


2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể ở một số nước trên
thế giới


39

2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan

43

2.2.4 Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn Thị xã Từ Sơn

45

III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

47

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

47

3.1.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế Thị xã Từ Sơn

47

3.1.2 Giới thiệu khái quát về Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

56

3.2 Phương pháp nghiên cứu


61

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

61

3.2.2. Phương pháp phân tích thông tin

63

3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn

64

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

66

4.1 Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế thị xã Từ Sơn

66

4.1.1 Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

66

4.1.2 Kê khai, đăng ký thuế và phân loại hộ kinh doanh cá thể


68

4.1.3 Cấp mã số thuế, quản lý danh bạ hộ kinh doanh

71

4.1.4 Tính thuế và thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

72

4.1.5 Theo dõi và đôn đốc thu nợ đọng thuế

82

4.1.6 Kiểm tra hoạt động thu thuế

86

4.1.7 Đánh giá công tác quản lý thu thuế của chi cục qua điều tra các nhóm hộ

88

4.2 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý thu thuế hộ KDCT

97

4.2.1 Yếu tố thuộc về môi trường quản lý thuế

97


4.2.2 Năng lực quản lý của chi cục thuế TX từ Sơn

97

4.2.3 Nhân tố thuộc về bản thân thành phần kinh tế hộ cá thể

98

4.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế các hộ kinh
doanh cá thể tại chi cục thuế Thị xã Từ Sơn

v

100


4.3.1. Định hướng quản lý thu thuế của chi cục thuế TX Từ Sơn

100

4.3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế các hộ KDCT tại chi cục thuế
TX Từ sơn

101

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

5.1 Kết luận


108

5.2 Kiến nghị

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

33

2.2


Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần

34

3.1

Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn

53

3.2

Tổng hợp số thu tại Chi cục Thuế Thị xã Từ Sơn (2012-2014)

55

3.3

Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn

60

3.4

Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh năm 2014

63

4.1


Tình hình hộ kinh doanh cá thể trên địa bànThị xã Từ Sơn từ năm 2012
đến 2014

70

4.2

Tình hình cấp mã số thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Từ Sơn

71

4.3

Doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể

73

4.4

Kết quả điều tra doanh thu tính thuế năm 2014

74

4.5

Doanh thu và mức thuế khoán bình quân của hộ kinh doanh năm 2014
theo ngành nghề KD

4.6.


77

Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2012-2014 trên địa bàn từ các hộ
kinh doanh cá thể

79

4.7

Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể

80

4.8

Kết quả thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể năm 2012 - 2014

81

4.9

Kết quả đôn đốc thu nộp tiền nợ thuế năm 2014

83

4.10 Phân loại tiền nợ thuế theo tuổi nợ đến năm 2014

84


4.11 Tổng hợp kết quả thu nợ đọng thuế hộ kinh doanh cá thể

85

4.12 Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh

87

4.13 Kết quả đăng ký kinh doanh của các hộ điều tra

89

4.14 Tỷ lệ các nhóm hộ đánh giá về việc tính và thu thuế của chi cục

90

4.15 Chênh lệch giữa doanh số bình quân/tháng theo điều tra và kê khai

93

4.16 Ý kiến đánh giá của hộ về tình trạng nợ đọng và kiểm tra thuế

95

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số sơ đồ


Tên sơ đồ

Trang

3.1

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thị xã Từ Sơn

50

4.1.

Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

67

Số biểu đồ
3.1

Tên biểu đồ

Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2014

viii

Trang
57


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT

: Giá trị gia tăng

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

MB

: Môn bài

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NQD

: Ngoài quốc doanh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB


: Tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Ủy ban nhân dân

KH

: Kế hoạch

TH

: Thực hiện

NNT

: Người nộp thuế

KDCT

: Kinh doanh cá thể

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

CN-TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp


THNVDT

: Tổng hợp – Ngiệp vụ - Dự toán

TTHT NNT

: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

KK-KTT

: Kê khai kế toán thuế

CCNT

: Cưỡng chế nợ thuế

KD

: Kinh doanh

ix


I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời - phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng để
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Có thể thấy
rằng thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước. Song để biện pháp đó đạt

hiệu quả sẽ rất cần đến một bộ phận chuyên trách, chất lượng trong quá trình quản
lý và hành thu.
Trong những năm vừa qua, cùng với xu hướng phát triển chung của cả nước,
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn đã phát triển khá nhanh gồm
nhiều đối tượng thuộc diện nộp thuế khác nhau. Thu nhập của người dân tăng nhanh
kéo theo nhu cầu của người dân trên địa bàn tăng mạnh đặc biệt là nhu cầu về mua
sắm, ăn uống, giải trí... Vì vậy các hộ kinh doanh thuộc ngành nghề lĩnh vực này
phát triển rất nhanh. Đặt ra nhiều thách thức về quản lý thu thuế đối với ngành nghề
kinh doanh này trên địa bàn thị xã Từ sơn còn nhiều bất cập. Công tác quản lý thu
thuế vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót như: vẫn còn tồn tại tình trạng
người nộp thuế trốn, lậu thuế, thất thu thuế, khả năng khai thác nguồn thu chưa sát
với tiềm năng, công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực, chưa đẩy
mạnh ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó, ý thức về trách
nhiệm đối với thuế của người nộp thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt.
Từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu
ngân sách nhà nước. Tình hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế Thị xã Từ Sơn những năm qua đã đạt được những thành tích nhất định. Tuy
nhiên công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn còn gặp nhiều
điều bất cập, từ việc đăng ký thuế, xác định doanh thu, tính thuế đến việc thu thuế,
kiểm tra, thanh tra thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, tình trạng thất thu, nợ
đọng khá phổ biến, vẫn còn bỏ sót hộ chưa đưa vào quản lý, doanh thu chưa sát
thực tế. Trong khi đó hộ kinh doanh cá thể ngày càng phát triển nhanh cả về số
lượng lẫn quy mô và là thành phần không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế của

1


địa bàn nói riêng và trên nền kinh tế quốc dân nói chung. Do đó, Chi cục thuế Thị
xã Từ Sơn cần tăng cường công tác quản lý thuế nhằm quản lý tốt các đối tượng
này, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế thấp nhất hiện tượng thất thu thuế.

Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn Thị Xã
Từ Sơn sẽ là một cơ sở thực tiễn tốt để đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã.
Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ các
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
để làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế Thị Xã Từ Sơn, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
Thị Xã Từ Sơn trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thu
thuế từ các hộ kinh doanh cá thể.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục thuế Thị Xã Từ Sơn .
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với
các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Thị Xã Từ Sơn trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế Thị Xã Từ Sơn

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế
đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Thị Xã Từ Sơn.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể trong 3 năm 2012, 2013 và năm 2014
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Thị Xã Từ Sơn trong
3 năm gần đây, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Thị Xã Từ Sơn trong những năm tới.

3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
2.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đờiu và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và
phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho
việc duy trì và củng cố bộ máy từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh
thổ mà Nhà nước đó đang quản lý, chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà
nước như: An ninh – quốc phòng, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vần đề
về phục lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại và lâu dài. Để có nguồn tài
chính đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nói trên, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức
động viên, đó là: quyên góp của nhân dân; vay của nhân dân và dùng quyền lực của
Nhà nước để bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Hình thức quyên góp và vay của
nhân dân thường không ổn định, do đó để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, Nhà
nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp một phần thu nhập
của mình cho ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động

tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính
trị buộc người dân phải đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là
thuế. Như vậy thuế luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước.
Ở nước ta, cho đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo
từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học 1998) thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp...
buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng gốc độ khác nhau, do đó chưa thật sự đầy đủ và chính xác được bản
chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế
nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì
định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:

4


Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta như đã
trình bày ở trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về thuế như sau:
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội".
2.1.1.2 Vai trò của thuế
- Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm

Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà
nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích
thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong
từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ
kinh doanh - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng
đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng.
+ Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất
ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.
+ Bằng việc giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
+ Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư,
có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự
trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng”
phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế để giảm
tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song việc tăng thuế phải

5


được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho
NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà
nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân
biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu
vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao
động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với
tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế

tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng
chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm
bảo công bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm
lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế
thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và
thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía
cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh
vào tiêu dùng: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng
xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người
giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu
nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của
nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.

6


- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng
lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn
định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế để điều chỉnh
bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích
đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối

với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất
nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng
thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng
năng suất lao động.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập
nền kinh tế thế giới
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt
từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể
hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát
triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc
không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua
chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với
hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu
cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá
tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu
vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của
chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với
khu vực và cộng đồng quốc tế.
Trước sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trường đòi hỏi hàng loạt các chính
sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có chính sách thuế khoá.
Kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua hai luật thuế quan trọng là Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu, lợi

7


tức. Vấn đề đặt ra là ngành thuế cũng như người sản xuất kinh doanh phải nắm
vững và thực hiện nghiêm chỉnh 2 luật thuế này giúp cho Thuế ngày càng có sức

khả thi, hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trường (Tổng cục thuế, 2011).
2.1.2 Những nội dung cơ bản về quản lý thuế
2.1.2.1 Khái niệm
Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc
độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo
chúng tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng
các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý
là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức
và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp thuế và các người
có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện
quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy,
đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất cần thiết để quản lý.
Như vậy, ta có thể định nghĩa khái quát về quản lý thuế như sau: "Quản lý
thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực
hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ." (Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11, 2006).
2.1.2.2 Nội dung quản lý thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì nội
dung quản lý thuế bao gồm 8 nội dung và được phân thành 3 nhóm, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung:
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.

8



Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế
đối với người nộp thuế, bao gồm: quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra
thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực,
hiệu quả bao gồm: cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm
pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
2.1.2.3 Nguyên tắc quản lý thuế
Theo quy định tại Điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13, ngày 21/11/2012 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế, thì nguyên tắc quản lý thuế cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế
+ Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý
thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện
pháp quản lý thuế;
+ Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh
giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng
kiểm tra thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
- Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
+ Không vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục
+ Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật

+ Thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

9


+ Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê
+ Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm theo mức quy định
2.1.2.4 Vai trò của quản lý thuế
+ Giúp nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của người nộp thuế. Với vai trò
kiểm tra, giám sát, vai trò của nhà nước về quản lý thuế định hướng, sửa chữa những
sai sót trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm, đều phải
duy trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
+ Giúp nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế.
Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót. Mặt
khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con người trong bộ máy quản lý thu
thuế của nhà nước hám lợi sẵn sàng bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình gây
khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
+ Hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ
nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo việc thực hiện
các luật thuế được nghiêm chỉnh.
2.1.3 Hộ kinh doanh cá thể và quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
a) Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
- Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký kinh doanh
thì “Hộ kinh doanh” được gọi là “Hộ kinh doanh cá thể” và được định nghĩa như
sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
- Hiện nay theo quy trình 1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 V/v ban hành quy

trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh thì: “Hộ kinh doanh là hộ gia đình, cá
nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng
chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc có thu nhập chịu thuế theo
quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân”.

10


Hộ kinh doanh cá thể là mô hình tổ chức kinh tế đơn giản, gọn nhẹ, sử dụng ít
lao động, được phân bố rộng rãi trong các tầng lớp dân cư. Về thời gian của hộ kinh
doanh cá thể là đa thời gian, điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân trên
địa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn uống, dịch vụ, thương mại.
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán): là cá nhân,
nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc có đăng ký kinh doanh
không đăng ký thuế; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ; cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh khai thác tài nguyên thủ
công, phân tán lưu động không thường xuyên (theo quy định tại Khoản 1, Điều 21,
Thông tư số 156/2013/TT-BTC, ngày 06/11/2013).
b)Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh dịch vụ cá thể mang tính chất của một hộ gia đình, thể hiện ở
tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ kinh doanh tự quyết định từ quy trình sản
xuất đến phân phối tiêu thụ, do đó mang tính tự chủ cao, sử dụng lao động là những
người trong gia đình (Phan Lưu Ngọc, 2012).
Quy mô nhỏ lẻ, điều kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế,
quản lý chủ yếu dựa theo kinh nghiệm.
Số lượng hộ kinh doanh lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức hoạt động,
ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động
Ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp
Mặt khác, kinh tế hộ dịch vụ cá thể rất linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh dễ
dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và

nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi
nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản xuất
truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy những ngành
nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
Kinh tế hộ cá thể đã tận dụng được lực lượng lao động dồi dào, giải quyết
được công ăn việc làm cho nhiều lao động dư thừa, thu hút nhiều thành phần xã hội
tham gia. Do đó hoạt động của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.

11


c)Vị trí của hộ kinh tế cá thể
Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một
tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nước chậm và đang phát triển là nền
kinh tế có lực lượng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tương
ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính
việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác
tốt các tiềm năng nhằm phát triển lực lượng sản xuất cho đất nước.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nước ta, đại hội Đảng toàn
Quốc lần thứ VII đã khẳng định "Thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kì quá độ ở
nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân
và kinh tế tư bản Nhà nước".
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại
độc lập trong nền kinh tế, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho nền
kinh tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
d)Vai trò của hộ kinh tế cá thể
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, thành phần kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thì kinh tế cá thể giữ vai trò hết sức quan trọng và
chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc dân.

Trong thời gian vừa qua, thành phần kinh tế này đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hoá và cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Khu vực kinh tế này không chỉ cung cấp một
khối lượng lớn sản phẩm cho nhu cầu xã hội, mà còn đem lại nguồn thu cho NSNN,
đồng thời hoạt động của thành phần kinh tế này đã tạo ra một khối lượng lớn công
ăn việc làm cho người lao động, giải quyết phần nào tình trạng thất nghiệp và nâng
cao đời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển ngày càng cao của thành phần kinh tế cá
thể trong nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong nền kinh tế và hỗ
trợ các thành phần kinh tế khác phát triển. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh
doanh của thành phần kinh tế cá thể dựa vào vốn, sức lao động của bản thân và hộ
gia đình là chính nên quy mô nhỏ bé, tản mạn rời rạc, điều kiện áp dụng khoa học
tiên tiến hạn chế. Mặt khác tính tư hữu cao nên họ luôn tìm cách để tìm ra những sơ

12


hở trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế gây khó khăn cho
công tác quản lý. Chính vì vậy cần tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua
công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành
mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động hiệu quả.
2.1.3.2 Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
a) Khái niệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ
quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật
về thuế nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước (Tổng cục thuế, 2011).
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các hoạt động: hoạch
định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra giải
pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để
thực hiện các khâu công việc (Tổng cục thuế, 2011).
Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả

của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy phát
triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư góp phần ổn định và nâng cao
đời sống nhân dân. Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo huy động đầy đủ các
nguồn thu vào NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước và dành
một phần cho tích lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đối với hộ kinh doanh cá thể hệ thống chính sách thuế áp dụng chung các
mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng gồm các sắc thuế cơ bản là:
Thuế Môn bài, Thuế GTGT, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế TTĐB. Trong đó các sắc thuế có tác
động nhiều nhất đến các hộ kinh doanh đó là thuế GTGT và thuế TNCN (thay thế
thuế TNDN từ ngày 01/01/2009).
Đối với tất cả các thành phần kinh tế nhất là hộ kinh doanh phát triển, Nhà
nước đã và đang có nhiều biện pháp cải tiến hệ thống và cách thức thu thuế nhằm
một mặt thu đủ, thu đúng người cần thu, hợp lý hoá và giảm thuế suất (chẳng hạn
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân), tăng diện thu, nuôi dưỡng nguồn thu về
lâu dài, mặt khác đảm bảo việc thu thuế minh bạch công khai, dân chủ.

13


b) Những đặc điểm chủ yếu của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Đặc điểm cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh dịch vụ cá thể là
hướng tới sự minh bạch, rõ ràng, đơn giản, dễ tính toán trong việc thực hiện
chính sách thuế. Thông qua các chính sách thuế như ưu đãi thuế, miễn, giảm
thuế, khuyến khích người nộp thuế tích cực đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mở rộng và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển .
Tuy nhiên xuất phát từ đặc điểm của hộ kinh doanh dịch vụ cá thể là giản
đơn, gọn nhẹ, trình độ quản lý thấp, đại bộ phận hộ kinh doanh cá thể không sử
dụng hóa đơn mua, bán hàng, đặc biệt là ý thức chấp hành pháp luật thuế của các hộ
kinh doanh còn thấp điều này dễ dẫn đến gian lận trong việc kê khai thuế. Kể từ

năm 2012, Tổng cục Thuế ban hành quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể kèm theo quyết định số 2248/QĐ –TCT ngày 28/12/2012 công tác
quản lý thu thuế, cấp mã số thuế hộ cá thể tại cấp Chi cục đã được thực hiện một
cách khá bài bản và dễ thực hiện.Tổng cục Thuế đã xây dựng và hoàn thiện Quy
trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, quy trình kiểm tra thuế, kể cả cơ chế thu
thuế qua ngân hàng đối với hộ kinh doanh cá thể phù hợp với các thay đổi của chính
sách thuế và yêu cầu quản lý hiện hành; Nâng cấp, hoàn thiện các ứng dụng quản lý
thuế nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu người nộp thuế, tạo thuận lợi cho quá
trình quản lý, tra cứu, kiểm tra, xác định tính chính xác số tiền nợ thuế để có thể
phân loại và áp dụng các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ phù hợp.
Năm 2014, Tổng cục Thuế tiếp tục ban hành quy trình quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể kèm theo quyết định số 1688/ QĐ- TCT ngày 06/10/2014
thay thế cho quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể kèm theo quyết
định số 2248/QĐ –TCT ngày 28/12/2012 cho phù hợp với việc quản lý thuế và tình
hình kinh doanh thực tế của các hộ kinh doanh.
Từ đó đến nay, nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý thuế đặc biệt
là quản lý người nộp thuế là doanh nghiệp, Quốc hội, Chính Phủ, Bộ Tài chính liên tục
ban hành các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn công tác quản lý thuế cũng như
cấp mã số thuế, điều này đã làm thay đổi một số quy định trong quy trình 1688. Mặt
khác, do chính sách thay đổi thường xuyên nên không tránh khỏi việc quy định chồng
chéo lẫn nhau dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý hộ kinh doanh.

14


Hộ kinh tế cá thể kinh doanh cố định là những hộ sản xuất kinh doanh dịch
vụ (những hoạt động kinh doanh mà pháp luật cho phép) có địa điểm kinh doanh cố
định ở một nơi nào đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát
triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề sản xuất, giao thông
vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ.

Do đặc điểm của kinh tế cá thể là tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ
kinh doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, hoạt động của kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm
nguồn lực, vốn, sức lao động, tự lo về phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Kinh
tế cá thể rất linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh, tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều
hạn chế gây lộn xộn cho thị trường như: Kinh doanh trái phép, làm hàng giả, buôn
lậu, trốn thuế nhằm thu lợi nhuận cao.
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế,
thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói
chung, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí
xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những chiếm một
khối lượng sản phẩm tương đối trong tổng sản phẩm xã hội, đồng thời còn thu hút một
lực lượng lao động lớn mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết. Kinh tế cá
thể đã tận dụng được lực lượng dồi dào, nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời
giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng
bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư. Phương pháp kinh doanh
của hộ cá thể cũng rất phong phú và đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham
gia, do đó trình độ chuyên môn, tay nghề của họ cũng rất đa dạng.
Hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và hoạt động kinh tế cá thể
nói riêng là hoạt động tồn tại khách quan do đòi hỏi của sản xuất và đời sống xã hội.
Với quan điểm đó hoạt động của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong hiện tại và trong tương lai.
Do đó việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có vai trò rất quan
trọng trong công tác quản lý thuế nói riêng và những ảnh hưởng của thành phần
kinh tế này đối với xã hội nói chung, một mặt vừa động viên được nguồn thu vào

15



×