Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.52 KB, 129 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

v

Danh mục các từ viết tắt

viii

Danh mục bảng

ix

Danh mục hình

xi

Danh mục hộp

xi

PHẦN I MỞ ĐẦU


1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3


1.4 Câu hỏi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới.
2.1.1 Một số khái niệm liên quan

5
5

2.1.2 Ý nghĩa, vai trò sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới

15

2.1.3 Nội dung nghiên cứu sự tham gia của người dân trong cơ sở hạ
tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới

19

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
2.2 Cơ sở thực tiễn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


20
23

Page v


2.2.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về sự tham gia của
người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng

23

2.2.2 Thực tiễn ở Việt Nam

26

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Văn Lâm

33

3.1.1 Vị trí địa lý

33

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội


33

3.2 Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu

41

3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

41

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

42

3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu

44

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1 Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

46


4.1.1 Sự tham gia của người dân trong xác định nhu cầu (dân cần)

46

4.1.2 Sự tham gia của người dân trong quy hoạch, lập kế hoạch và ưu
tiên các công trình (được “biết” và “bàn”)

48

4.1.3 Sự tham gia của người dân trong đóng góp nguồn lực xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn mới

57

4.1.4 Sự tham gia của người dân trong kiểm tra, giám sát

69

4.1.5 Sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng

72

4.2 Đánh giá chung

73

4.2.1 Ưu điểm

73


4.2.2 Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân

77

4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong
xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới

80

4.3.1 Ý thức của người dân

80

4.3.2 Trình độ học vấn của người dân

82

4.3.3 Nhận thức của người dân về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


4.3.4 Năng lực của cán bộ cơ sở

85


4.3.5 Thu nhập của người dân

87

4.3.6 Ảnh hưởng của cơ chế chính sách và tác động của chương trình xây
dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn mới

89

4.4. Định hướng và giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong
xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên thời gian tới
4.4.1 Định hướng đến năm 2020

90
90

4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng tăng cường sự tham gia của
người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

91

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103

5.1 Kết luận

103


5.2 Kiến nghị

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

PHỤ LỤC

106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2.

BQL

Ban quản lý


3.

BQLXDNTM

Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới

4.

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

5.

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6.

NN

Nông nghiệp

7.

NQ

Nghị quyết


8.

PTNT

Phát triển nông thôn

9.



Quyết định

10.

QĐ-TTg

Quyết định-Thủ tướng

11.

TT

Thông tư

12.

TW

Trung ương


13.

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất của huyện Văn Lâm (2012 - 2014)

34

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Lâm từ 2012 – 2014

36


3.3

Kết quả phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm từ 2012- 2014

38

3.4

Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Văn Lâm năm 2014

39

3.5

Số lượng mẫu điều tra ở các nhóm đối tượng

44

4.1

Sự cần thiết có sự tham gia của người dân trong quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông thôn mới

49

4.2

Sự tham gia của người dân vào các khâu của công tác quy hoạch

50


4.3

Sự tham gia của các đoàn thể và người dân trong công tác thực hiện
quy hoạch cơ sở hạ tầng của huyện

51

4.4

Sự tham gia của người dân trong quy hoạch các công trình

52

4.5

Sự tham gia góp ý của người dân trong lập kế hoạch xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới thông qua phiếu khảo sát của chính
quyền địa phương

55

4.6

Các ý kiến tham gia góp ý của người dân thông qua các cuộc họp

56

4.7


Sự tham gia của người dân trong xếp loại ưu tiên các công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng tại 3 xã nghiên cứu

4.8

57

Sự tham gia của người dân trong các cuộc họp, hội nghị phổ biến
chính sách huy động đóng góp của người dân xây dựng cơ sở
hạ tầng NTM

4.9

59

Sự tham gia đóng góp trí tuệ của người dân vào các hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng tại các xã nghiên cứu

61

4.10 Sự tham gia đóng góp sức lao động của dân trong xây dựng cơ sở
hạ tầng NTM ở các xã điều tra

63

4.11 Sự tham gia đóng góp về đất đai của người dân trong xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn mới ở các xã nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


65

Page ix


4.12 Sự tham gia đóng góp về tài chính của người dân trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Văn Lâm (2011 – 2014)

66

4.13 Sự tham gia đóng góp về tài chính của người dân trong xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn mới ở 3 xã nghiên cứu

67

4.14 Kết quả khảo sát về mức độ sự ủng hộ của người dân khi tham gia
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng NTM

68

4.15 Sự tham gia trong giám sát xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn ở các xã nghiên cứu

70

4.16 Phát hiện của người dân về vật liệu xây dựng công trình NTM vi
phạm hợp đồng

71


4.17 Sự tham gia trong việc xác định chủ thể quản lý công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng ở các xã

73

4.18 Người dân tự nhận thức về vai trò và trách nhiệm của mình trong
tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

81

4. 19 Trình độ học vấn của người dân ảnh hưởng đến sự tham gia đóng
góp nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

83

4.20 Mức độ hiểu biết của người dân về tầm quan trọng của việc xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới có ảnh hưởng đến đóng góp
của người dân cho xây dựng các công trình này
4.21 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ cơ sở

85
87

4.22 Ảnh hưởng của thu nhập đến sự đóng góp của người dân cho xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở các xã

88

4.23 Nhận xét của người dân về cơ chế huy động nguồn lực cộng đồng
tại các xã nghiên cứu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

89

Page x


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1 Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới

18

4.1 Sơ đồ cây vấn đề về nguyên nhân người dân chưa được tham gia trong
xác định nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

47

4.2 Biểu đồ sự tham gia đóng góp về tài chính của người dân trong xây
dựng nông thôn mới ở Văn Lâm (2011 - 2014)

66

DANH MỤC HỘP

Số hộp
4.1

Tên hộp

Thiếu cán bộ chuyên trách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Trang
86

Page xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước ta đã ban hành
hàng loạt các chính sách phát triển nông thôn, nổi bật nhất là Quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Một trong những mục tiêu quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới là
tăng thu nhập và nâng cao đời sống kinh tế cho người dân nông thôn. Để đạt được
mục tiêu trên thì việc đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện,
nước sạch, chống ô nhiễm môi trường, an ninh nông thôn...) phục vụ phát triển sản
xuất, đời sống hàng ngày của người dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng nông thôn nói riêng là vấn đề rất
quan trọng. Thực tiễn hơn 25 năm đổi mới đã minh chứng, sự phát triển cơ sở hạ

tầng đã góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn và công cuộc
xoá đói, giảm nghèo, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn nước ta. Sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn không chỉ là vấn đề kinh tế - kỹ
thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng nhằm tạo tiền đề cho nông thôn
phát triển nhanh và bền vững.
Trong quá trình xây dựng NTM, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng, người
dân nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng bởi họ chính là người trực tiếp thực
hiện, trực tiếp hưởng lợi. Tiến trình xây dựng nông thôn mới đang gặp phải vấn đề
đặt ra là phát triển cơ sở hạ tầng như thế nào khi mà nguồn lực cần đầu tư là rất lớn.
Nhà nước không thể đáp ứng đồng thời và triệt để nhu cầu về nguồn lực cho sự phát
triển đó, vì vậy cần thiết phải huy động sự tham gia, đóng góp từ người dân. Công
cuộc xây dựng nông thôn mới khó khăn, lâu dài đòi hỏi sự đóng góp rất lớn của bà
con nông dân. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chưa phát huy được vai trò của
nông dân trong thực hiện các dự án phát triển nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Văn Lâm là một huyện thuộc tỉnh Hưng Yên, với nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, là một huyện trọng điểm được triển khai mô hình nông thôn mới. Sau
khi thực hiện chương trình trọng điểm này, kinh tế - xã hội của huyện có nhiều đổi
mới, đời sống của người dân trên địa bàn ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được, sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới ở đây vẫn tồn tại những bất cập như sự tham gia trong các hoạt
động đóng góp tài chính, hiến đất đai làm đường, người dân vẫn còn e ngại tham gia
trong các hoạt động lập quy hoạch, kế hoạch và quản lý giám sát trong quá trình
thực hiện thi công công trình.
Trên thực tế đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này
như các công trình: Phạm Văn Hùng (2013), “Huy động đóng góp của người dân

trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”
với nội dung chủ yếu phân tích sự đóng góp của người dân trong xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới chứ không nêu lên được giải pháp cụ thể tăng cường sự tham
gia của người dân; Đỗ Thị Thuý Ngọc (2013), “Nghiên cứu vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” với nội dung nghiên cứu thực trạng vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội và các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức chính
trị trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, chưa đề cập
đến sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở Văn
Lâm, Hưng Yên.
Như vậy, đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình
trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường sự tham gia của người
dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự
tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người
dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ
tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
của các xã trên địa bàn huyện Văn Lâm.
Đối tượng khảo sát, thu thập thông tin là cán bộ và người dân của các xã trên
địa bàn huyện Văn Lâm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Cụ thể đề tài
nghiên cứu tại 3 xã trên địa bàn huyện Văn Lâm là Tân Quang, Lạc Đạo, Việt Hưng.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ
năm 2012 đến năm 2014; số liệu khảo sát thực trạng được điều tra năm 2014; các
số liệu dự kiến tính đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa

bàn huyện Văn Lâm.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Lâm hiện nay diễn ra như thế
nào? Những khó khăn, vướng mắc nào đang gặp phải?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Lâm?
- Cần có những giải pháp nào để tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Văn Lâm?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới.
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường

trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Mai
Thanh Cúc và cs, 2005).
- Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển nông thôn là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong
những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển” (Mai
Thanh Cúc và cs, 2005).
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững
về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến
lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


dân nông thôn. Qúa trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Mai Thanh Cúc và cs, 2005).
2.1.1.2 Khái niệm về nông dân
Nông dân là người lao động cư trú ở nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm
ruộng. Con người nông thôn chất phát, thật thà và tình cảm, quan hệ xóm làng sâu
nặng, trên cơ sở huyết thống, dòng họ, nhưng ít giao tiếp với bên ngoài, nhận thức
hạn chế (Nguyễn Văn Hiệu, 2011).
* Đặc điểm của người dân nông thôn
- Người nông dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên rất nhiều.
- Họ sống cố định một chỗ, ở dưới một mái nhà với mảnh vườn của mình

được bao bọc bởi luỹ trẻ làng bảo vệ.
- Trong quan hệ ứng xử giữa con người với nhau từ gia đình đến làng xóm
đều theo nguyên tắc trọng tình (duy tình).
- Sự đồng nhất (giống nhau) dẫn đến chỗ người nông dân Việt Nam hiện nay nhiều
khi có thói quen dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể, vào số đông (Nguyễn Văn Hiệu, 2011).
2.1.1.3 Khái niệm về cơ sở hạ tầng
* Khái niệm cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác
nhau như giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật được
hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động
diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” được mở rộng ra cả các
lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát,
nhà văn hoá.. phục vụ cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá…
Như vậy, có thể hiểu cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật và kiến trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội
được diễn ra một cách bình thường. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng văn hóa - xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật là những công trình phục vụ sản xuất như
bến cảng, điện, giao thông, sân bay…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


+ Cơ sở hạ tầng văn hóa - xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình
phục vụ cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư
như trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí… (Đỗ
Xuân Nghĩa, 2011).
* Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn

Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật
chất - kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và
trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho
phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm những hệ thống cấu trúc, thiết bị và công
trình chủ yếu sau:
+ Hệ thống các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ và
cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn như: đê điều, kè
đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm…
+ Hệ thống công giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống, đường xá, kho
tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá, giao lưu đi lại của dân cư.
+ Hệ thống mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông
tin liên lạc…
+ Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn.
+ Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật
liệu…, chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật;
trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng (Đỗ Xuân Nghĩa, 2011).
* Đặc điểm cơ sở hạ tầng nông thôn
+ Đặc điểm chung
- Tính hệ thống: Kết cấu hạ tầng của một quốc gia, một vùng hay một địa
phương là một hệ thống cấu trúc phức tạp bao trùm và có phạm vi ảnh hưởng mức độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


cao thấp khác nhau đến hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn nhưng đều liên quan gắn

bó với nhau, sự trục trặc ở khâu này sẽ liên quan, ảnh hưởng đến khâu khác.
- Tính kiến trúc: các bộ phận cấu thành hệ thống cơ sở hạ tầng có cấu trúc
phù hợp với những tỷ lệ cân đối, kết hợp nhau thành một tổng thể hài hoà, đồng bộ.
- Tính tiên phong định hướng: tính tiên phong của hệ thống cơ sở hạ tầng thể
hiện ở chỗ luôn đi trước, mở đường cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
Chiến lược đầu tư phát triển hạ tầng đúng là chiến lược ưu tiên công trình hạ tầng
“trọng điểm”, có tính “đột phá”.
- Tính tương hỗ: các bộ phận trong cơ sở hạ tầng nông thôn có tác đông qua
lại với nhau. Sự phát triển của bộ phận này có thể tạo thuận lợi cho bộ phận kia và
ngược lại.
- Tính công cộng: các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng tạo ra
những sản phẩm hàng hoá công cộng như: đường giao thông, cầu cống, mạng lưới
điện, cung cấp nước... điều đó được thể hiện cả trong xây dựng và trong sử dụng.
- Tính vùng (địa lý): các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng
thường gắn với một vùng, địa phương cụ thể. Nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên (tài nguyên, môi trường, địa hình, đất đai...) và các yếu tố kinh tế, xã hội của
từng vùng, từng khu vực.
- Xây dựng hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng nông thôn nói riêng thuộc
lĩnh vực đầu tư kinh doanh, đòi hỏi vốn lớn: trong điều kiện nguồn vốn có hạn,
khi đầu tư cần chú ý phân bổ nguồn vốn hợp lý giữa các lĩnh vực phát triển hạ
tầng và phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội (Phạm Văn Hùng, 2013).
- Một số đặc thù riêng của cơ sở hạ tầng nông thôn
+ Phần lớn công trình hạ tầng nông thôn mang tính địa phương, khu vực khá rõ
nét. Công trình xây dựng phân tán, phát huy trong một phạm vi nhất định, tính hệ thống
bị chia cắt bởi địa lý, tự nhiên, kinh tế, cơ chế quản lý.
+ Tính thời vụ: do đối tượng tác động, phục vụ chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp và đời sống của người dân nông thôn, nên công trình cơ sở hạ tầng ở nông
thôn hoạt động có tính thời vụ, tuỳ thuộc vào mùa sản xuất nông nghiệp và các yếu
tố tự nhiên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


+ Hệ thống thiết bị và công trình cơ sở hạ tầng nông thôn chậm phát triển so
với thành phố, và các khu công nghiệp: đây là đặc điểm có tính phổ biến ở các nước
cũng như các vùng trong một quốc gia.
+ Đặc điểm về quản lý: việc quản lý, điều hành hệ thống, công trình trong cơ sở hạ
tầng nông thôn rất phức tạp và khó khăn (Phạm Văn Hùng, 2013).
* Vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Cơ sở hạ tầng nông thôn là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bị
của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
Với tư cách là những phương tiện vật chất - kỹ thuật cung cấp dịch vụ cần
thiết cho các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn, cơ sở hạ tầng trở thành lực
lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của kinh tế - xã hội, là nền tảng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nói cụ thể hơn nó là nền tảng cung cấp những
yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống cư dân
nông thôn, thay đổi diện mạo nông thôn trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ tác động đến sự phát triển khu vực
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo điều
kiện thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước vào thị trường nông nghiệp, nông
thôn. Góp phần tạo việc làm thu hút nguồn lao động dư thừa, tăng thêm thu nhập
cho cư dân ở các vùng nông thôn, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận được với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, tiếp cận được với các dịch vụ chất lượng cao như tín dụng, ngân
hàng, bảo hiểm...
Cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện quan trọng tác động tới việc phân bổ
lực lượng sản xuất theo lãnh thổ. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ tạo điều kiện
phát triển đồng đều giữa các vùng, miền trong cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội. Thực hiện mục tiêu công bằng xã hội

không chỉ thể hiện ở khâu phân phối kết quả mà nó còn thể hiện ở chỗ tạo điều kiện
sử dụng tốt năng lực của mình, đó chính là cơ hội học tập, cơ hội được chăm lo sức
khoẻ và đặc biệt là cơ hội được làm việc, tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện vật chất quan trọng, có tính quyết định
đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ cấu nội
bộ ngành nông nghiệp. Ngân hàng Thế giới cho rằng: “Những trở ngại trong giao
thông vận tải thường là trở ngại chính đối với sự phát triển khả năng chuyên môn
hoá sản xuất tại khu vực có tiềm năng phát triển nhưng không thể tiêu thụ được sản
phẩm hoặc không được cung cấp lương thực một cách ổn định...”. Như vậy, nếu
không có hạ tầng giao thông nói chung hay hạ tầng cơ sở nông thôn nói riêng thì
không thể có giao lưu hàng hoá nông sản với các hàng hoá khác, không thể tạo điều
kiện phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ tăng cường được khả năng giao lưu
hàng hoá, thị trường nông thôn được mở rộng, khơi thông sự ngăn cách giữa thị
trường nông thôn với toàn bộ nền kinh tế. Nhờ đó, kích thích sự phát triển kinh tế
hộ, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao chất
lượng đời sống dân cư, tạo ra sự thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, từng bước xoá bỏ sự ngăn
cách về không gian giữa thành thị và nông thôn.
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ tạo điều kiện tổ chức tốt đời sống xã
hội trên từng địa bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nhân dân, nhờ đó mà giảm boét
và ngăn chặn tình trạng di cư tự do từ nông thôn ra thành thị. Đồng thời, tạo lập sự
công bằng, nâng cao mức hưởng thụ các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế và văn hoá
cho dân cư vùng nông thôn, xoá đi những chênh lệch trong phát triển kinh tế - xã
hội giữa các vùng miền trong nước.

Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong xây dựng nông thôn mới là khâu
đặc biệt quan trọng mang tính then chốt để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại
cùng quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngày
nay, để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới thì cần phải phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn trước một bước để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội phát triển (Phạm Văn Hùng, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.1.4 Khái niệm về nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 về Phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đưa ra mục tiêu về xây
dựng nông thôn mới được khái quát như sau: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”.
• Mô hình nông thôn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban
hành ”Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành
5 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức sản
xuất; văn hóa - xã hội - môi trường và hệ thống chính trị.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ

nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ
nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi
trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu để đánh
giá về xã đạt chuẩn NTM.
Xây dựng mô hình NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về
nông nghiệp và nông thôn, mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối liên hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể
khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý trí.
Như vậy, “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt” (Phan Xuân
Sơn và Nguyễn Cảnh, 2008).
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất
trên các mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa
đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng nông
thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp
họ phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, thay đổi diện mạo đời sống văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách sống nông
thôn, thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng
tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và
của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc, bảo đảm thực hiện thành công CNH, HĐH đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. (Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh, 2008).
* Những nội dung chủ yếu về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
- Hệ thống giao thông nông thôn: Đường giao thông (liên thôn, liên xã,
đường nối các cụm dân cư với hệ thống giao thông), được ví như "mạch máu" trong
cơ thể con người.
- Hệ thống kênh mương và các công trình thuỷ lợi nông thôn: bao gồm toàn
bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước
(nước mặt và nước ngầm) và hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với sản xuất,
đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu gồm: các trạm bơm tưới,
tiêu, hệ thống đê sông, hệ thống kênh mương.
- Hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn: Đây là một trong những nhân tố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


quan trọng góp phần vào việc bảo vệ sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, nâng cao
chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn.
- Về hệ thống thoát nước và xử lý chất thải, nước thải nông thôn: Hiện nay,
nhiều vùng nông thôn đã căn bản cải tạo được tình trạng ao tù, nước đọng,…
- Hệ thống thông tin và bưu chính viễn thông nông thôn: Hệ thống này bao
gồm toàn bộ các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn như: mạng lưới bưu điện, điện
thoại, internet, mạng lưới truyền thanh, truyền hình của địa phương và Trung ương.

- Hệ thống cung cấp điện nông thôn: bao gồm mạng lưới đường dây tải điện
từ nguồn cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới
các dụng cụ, hộ dân sử dụng điện.
- Chợ nông thôn: Với đa số các vùng nông thôn, chợ đã hình thành khá sớm
trong lịch sử. Chợ nông thôn ra đời và phát triển do nhu cầu trao đổi hàng hóa.
Nhiều chợ đã tồn tại lâu đời và đến nay vẫn được duy trì.
- Hệ thống các trường học: gồm các trường mầm non, tiểu học, THCS,
THPT. Kinh nghiệm nhiều nước cho thấy, nguồn lực con người đã trở thành một
trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình xây dựng
nông thôn mới.
- Trạm y tế xã: Nơi chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cộng đồng dân cư ở nông
thôn. Tuy nhiên, ở nhiều vùng nông thôn hiện nay, trạm y tế xã còn thấp kém, cơ sở
vật chất nghèo nàn, trang thiết bị y tế thiếu thốn, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu
cầu khám chữa bệnh ban đầu và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Nhà văn hoá: Nông thôn là nơi bảo tồn, lưu truyền và giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở vật chất, thiết chế văn hoá cấp xã còn thiếu thốn, số
xã có thư viện rất ít, nhà văn hoá còn thô sơ lồng ghép (Phạm Văn Hùng, 2013).
2.1.1.5 Khái niệm về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm về sự tham gia của người dân
“Sự tham gia” có ý chỉ nội dung, mức độ sự tham gia của các bên liên quan
trong thực thi một chính sách, chương trình, dự án nhất định. Mức độ tham gia khác
nhau thể hiện từ việc được thông báo, xác định nhu cầu, lập kế hoạch, hưởng lợi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


giám sát, vận hành, duy tu, bảo dưỡng,…Tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới được sử dụng với hàm ý này. (Phạm
Bảo Dương và Nguyễn Thị Thanh Minh, 2014).

* Các hình thức tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới được
thể hiện qua một số hình thức:
- Người dân được tham dự các cuộc họp, nhận phiếu khảo sát, tự do phát biểu,
trình bày ý kiến, quan điểm và thảo luận các vấn đề về xây dựng các công trình trên
địa bàn.
- Người dân được cùng quyết định, lựa chọn các biện pháp, cách thức, xác
định các vấn đề cần thiết trong việc xây dựng các công trình trên địa bàn phục vụ
cho cuộc sống, sinh hoạt của chính họ và cộng đồng dân cư.
- Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện và quản lý điều hành,
kiểm tra, giám sát, đánh giá trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
- Người dân chủ động đóng góp các nguồn lực: góp vốn, hiến đất, ngày công
lao động, trí tuệ,…
- Người dân làm chủ trong việc quản lý, khai thác, vận hành, duy tu, bảo
dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn (Phạm Văn Hùng, 2013).
* Mức độ tham gia
a. Không có sự tham gia
- Cán bộ điều khiển: người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ, không
được hiểu rõ. Như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho một hoạt
động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
- Tham gia mang tính hình thức: cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân phát
biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
b. Tham gia ít
- Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: người dân được thông báo,
hiểu rõ những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công
sức hay tiền của theo khả năng của mình.
- Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản lý,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng nghe nghiêm
túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù hợp với dân rồi cùng
thực hiện.
c. Tham gia thực sự
- Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong các
khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
- Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: người dân khởi xướng,
lập kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
- Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của
cán bộ: người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.
- Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh hoạ phương thức "Nhà nước và nhân
dân cùng làm" với các bước dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra cộng thêm
bước xuất phát là dân nhận từ nhà nước và bước cuối cùng là dân tự quyết nên chọn
nhận những gì (Nguyễn Mạnh Cường, 2012).
2.1.2 Ý nghĩa, vai trò sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới
2.1.2.1 Sự cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới
- Những công trình cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất (hệ thống
điện, đường giao thông, thuỷ lợi, kênh mương,...) cần được quan tâm và đầu tư
thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát
triển cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Tuy nhiên đầu
tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông thôn đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn mà
thời gian thu hồi vốn dài, có một số công trình phục vụ đời sống dân sinh, lợi nhuận
thấp,...vì vậy việc huy động các công ty, doanh nghiệp đầu tư vốn, nguồn lực vào

xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình cơ bản ở nông thôn là rất khó khăn và
hạn chế. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, đầu tư có trọng tâm,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


trọng điểm cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nếu chỉ trông chờ vào nguồn ngân
sách nhà nước hỗ trợ, đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thì không thể đáp
ứng được, và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới sẽ thất bại.
Vì vậy phải huy động sự tham gia tích cực và đóng góp của người dân trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, để khơi dậy và phát huy sức mạnh của dân đáp ứng
yêu cầu của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới là một quá trình và mang tầm chiến lược quan trọng, cần thiết
trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải chủ động thực hiện trong thời gian dài với nội
dung và phương pháp linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả (Phạm Văn Hùng, 2013).
- Trong xây dựng nông thôn mới, nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự
khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát
huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế,
văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ.
- Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ lớn vì vậy cần phải nâng cao vai
trò của họ trong xây dựng và phát triển nông thôn từ đó có thể giúp họ cải thiện cuộc sống,
giảm tỷ lệ hộ nghèo (Nguyễn Mạnh Cường, 2012).
- Hơn ai hết, người dân hiểu được địa phương mình sinh sống. Chính vì vậy
khi có sự đầu tư các dự án vào khu vực nông thôn có sự tham gia của người dân vào
trong các dự án có thể tăng hiệu quả của dự án (Hồ Hải Yến, 2013).
2.1.2.2 Vai trò sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
mới
Vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp,

dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người
dân trong xây dựng nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác,
người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình
xây dựng công trình. Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các yêu cầu đóng
góp từ người dân, cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng, người dân
được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên
địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công trình
phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ
chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn
thu, phương thức quản lý tài chính,… trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn
ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của
từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động,
vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của
các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc
liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân trực tiếp
tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch, hoạt động thi công, quản lý

và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội có việc làm, tăng thu
nhập và trách nhiệm cho người dân.
- Dân kiểm tra: có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám
sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ ở cơ sở của Đảng và
Nhà nước nói chung, và nâng cao hiệu quả, chất lượng công trình. Ở những công trình
có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích
cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn
lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình.
Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên
các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: đó là thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham gia;
các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


nông dân hưởng lợi để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu. Việc tổ chức
của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và
phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần
chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng
lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng thêm
của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống mới,
các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính, tín dụng,…
Như vậy, xây dựng CSHT NTM được thực hiện trên cơ sở phát huy nội lực
theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân
quản lý và dân hưởng lợi thành quả (Hồ Hải Yến, 2013).

Làm


Đóng góp

Bàn

Kiểm tra,
NGƯỜI

giám sát

DÂN
Biết

Quản lý,
sử dụng

HƯỞNG LỢI

Hình 2.1 Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


×