Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM

Nguyễn Thị Thùy Trang

NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH
ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2011-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM, tháng 01 năm 2019
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Tháp, ngày 08 tháng 01 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã dành
nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chương trình cao học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo,


người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tạp thể cơ quan Ban Tuyên giáo Huyện ủy Lai
Vung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi hoàn thành
chương trình cao học.
Xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban
nhân dân huyện Lai Vung cùng các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện đã
giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng Tháp, ngày 07 tháng 01 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu................................................... 4
1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 6

2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và nông thôn mới ở Việt Nam ......... 7
2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới………………… ..11
2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính.....................................................11
2.2.2. Vai trò, đặc điểm của nguồn lực tài chính.........................................12
2.2.3. Phân loại nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới ....…..15
2.2.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính..........................................17
2.2.5. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính… …………

18

2.2.6. Kiểm tra, giám sát huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính…. 22
2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính … 23
2.3. Sự tham gia của người dân…………………………………………… 25
2.3.1. Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân…………………… 25
2.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới………. 29
2.4. Quan hệ giữa huy động, sử dụng NLTC và tham gia của người dân…...31
2.5. Kinh nghiệm của một số địa phương ………………………………… .33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………….… 38
3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................. … 38
3.2. Phương pháp phân tích ........................................................................... 40
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG….............41


4.1. Hiện trạng nông thôn mới huyện Lai Vung …………………………..……41
4.2. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn của huyện ………………..50
4.3. Nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để XD NTM của huyện …

52


4.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện……. 66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ…………………..

72

5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu………………………………………….

72

5.2. Các hàm ý chính sách…..…………………………………………………..74
5.3. Kết luận và kiến nghị………………………………………………………..76
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo………………78
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: tóm tắt 19 tiêu chí nông thôn mới.
Phụ lục 2: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của huyện.
Phụ lục 3: Kết quả các tiêu chí nông thôn mới của các xã đến năm 2018.
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi.


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung……42
Bảng 4.2. So sánh kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện…………… 45
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới của huyện………… 50
Bảng 4.4. Đánh giá của người dân về kết quả nông thôn mới……………… 52
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính………54
Bảng 4.6. Đánh giá của người được phỏng vấn…………………………….. 58
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về vướng mắc trong sử dụng vốn……………… 60
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn chuyên gia…………………………………….62

Bảng 4.9. Đánh giá của nhóm chuyên gia………………………………… 65
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát về tiếp nhận thông tin nông thôn mới………

66

Bảng 4.11. Thống kê về công tác tuyên truyền…………………………….. 67
Bảng 4.12. Nhu cầu nguồn lực tài chính……………………………………..70


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein …28
Hình 2.2. Các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân……………… 30
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Lai Vung……………………………… 42
Hình 4.2. Kết quả khảo sát người dân tham gia bàn bạc và ra quyết định….. 68


TÓM TẮT

Đề tài “Nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và
sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Lai Vung giai đoạn 2011-2018” có mục tiêu:
Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử
dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung
đến năm 2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực
tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy
nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân

Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và
Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018.
Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện còn những trục trặc như:
Nhu cầu nguồn lực đầu tư khá lớn, trong khi việc phân bổ nguồn vốn
ngân sách hàng năm từ tỉnh và huyện rất hạn chế, việc huy động sức dân đang
gặp nhiều khó khăn do đã liên tục huy động sự đóng góp trong 8 năm liền;
Chính quyền chưa biết cách thuyết phục người dân để huy động họ đóng góp,
vẫn còn tư tưởng làm thay cho dân, chạy theo thành tích, trông chờ vào sự hỗ
trợ của nhà nước; Một số tiêu chí địa phương chưa đủ khả năng thực hiện được
mà phải nhờ sự hỗ trợ của cấp trên như tiêu chí 5 về trường học, tiêu chí 6 về
cơ sở vật chất văn hoá; Mô hình sản xuất được tập trung xây dựng, nhưng việc
tổ chức triển khai nhân rộng chỉ mới dừng lại ở một nhóm nhỏ tham gia; Chính
quyền huyện chưa thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết các vướng


mắc khó khăn cho các xã. Công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền cấp xã
còn hạn chế, lúng túng, năng lực làm chủ đầu tư công trình ở các xã điểm còn
hạn chế, chưa nắm bắt, bao quát được nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc lập
quy hoạch.
Chủ đầu tư thiếu kiến thức về công tác lập quy hoạch, công tác phối hợp
giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn còn nhiều hạn chế, các xã hầu như “khoán
trắng” cho đơn vị tư vấn; Việc công khai quy hoạch ở một số xã chưa chặt chẽ,
chưa tuân thủ các bước lấy ý kiến nhân dân, việc công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, bản vẽ quy hoạch chung còn chậm. Công tác
đánh giá hiện trạng trước khi lập quy hoạch chưa sát với thực tế. Công tác xây
dựng quy hoạch còn chậm, chất lượng quy hoạch của đơn vị tư vấn chưa đạt
yêu cầu, quy hoạch rập khuôn, sao chép, thiếu tính khoa học và thực tiễn trong
quy hoạch, đồ án quy hoạch coi nặng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, ít
quan tâm đến quy hoạch phát triển sản xuất, mối liên kết vùng

Nguồn vốn của ngân sách huyện và nguồn vốn trung ương, tỉnh hỗ
trợ có mục tiêu, vốn đóng góp của các nhà mạnh thường quân ngoài huyện
và vốn của người dân nơi thực hiện các công trình là nguồn lực tài chính
được huy động, sử dụng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Có một số nội dung trong các qui hoạch của huyện, xã về kinh tế - xã
hội, về phát triển hạ tầng giao thông, về qui hoạch sử dụng đất, về xây dựng
nông thôn mới có sự mâu thuẩn, chồng chéo, thiếu thống nhất với nhau.
Trên cơ sở tổng hợp đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế
và nguyên nhân của nó tác giả đề xuất 9 giải pháp nhằm nâng cao khả năng
huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân để
góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài:
Xây dựng nông thôn mới là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia
của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020 được bắt đầu thực hiện từ năm 2009.
Vậy vì sao phải xây dựng nông thôn mới? Có phải là để nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân ở nông thôn? Vậy người dân sẽ làm gì để có thể tham
gia thực hiện tốt các nội dung về xây dựng nông thôn mới nơi họ sinh sống? Và
xây dựng nông thôn mới sẽ cần những nguồn lực nào để thực hiện? Đó là
những vấn đề được đặt ra để người dân và chính quyền cùng nhau giải quyết.
Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi đầu tư tài chính rất lớn trong khi ngân sách
nhà nước ngày càng hạn hẹp, và qua 8 năm thực hiện đã thấy rõ người nông dân
cũng như cộng đồng dân cư ở nông thôn luôn giữ vai trò nòng cốt vì tất cả các
công trình, phần việc của xóm làng chính họ là người cần được biết, được bàn,
được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Cùng với sự đầu tư của
nhà nước, thì rất cần sự đóng góp của cộng đồng để tạo nguồn lực tài chính đủ

mạnh cho quá trình xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn.
Nhưng trong thực tế, quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho
xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua còn có những bất cập: ngân sách
nhà nước cấp cho địa phương còn ít và chậm trong khi có quá nhiều công trình
(cầu, đường, trường học, nhà văn hóa và các công trình phúc lợi khác) cần được
xây dựng; ở một số nơi có tình trạng lãnh đạo và người dân địa phương có tư
tưởng trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước nên thiếu tính chủ động; việc
huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước còn ít; nguồn tín
dụng khó tiếp cận. Những hạn chế này đã ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ xây
dựng nông thôn mới của các địa phương.
Huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp là một trong những địa phương đã và
đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới từ
1


năm 2011, đến nay cơ bản đạt được một số kết quả nhất định: Khu vực nông
thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông
thôn được nâng cao, thu nhập và điều kiện sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Nhưng với đặc thù là một huyện nông nghiệp còn nhiều khó khăn,
việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trên địa bàn huyện Lai Vung vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.
Vấn đề đặt ra ở đây có phải là do việc phân bổ, huy động và sử dụng nguồn lực
tài chính chưa đồng đều giữa các địa bàn với nhau? Hay là do nguồn vốn đầu tư
công còn ít, khả năng huy động sự đóng góp từ người dân tại chỗ chưa nhiều?
Việc ban hành các chính sách, qui định về xây dựng nông thôn mới đã thật sự
phù hợp với nhu cầu, mong muốn của nhân dân? Chính quyền các cấp xây dựng
đề án, kế hoạch về nông thôn mới đã thật sự sát với thực tiễn của từng địa
phương? Và trong thực tế có hay không tình trạng một số địa phương chưa có sự
quyết tâm cao, sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới từng
lúc, từng nơi thiếu tự giác, thụ động, trông chờ? Để làm sáng tỏ các vấn đề trên,

cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống để tìm ra những giải pháp tích
cực, khả thi góp phần nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực tài chính và cải thiện sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Do đó, “nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai
Vung giai đoạn 2011-2018” được chọn làm đề tài của luận văn nhằm tìm ra giải
pháp đẩy mạnh tiến độ và nâng cao chất lượng chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung hiện nay và những năm
về sau.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử dụng
các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến
năm 2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài
2


chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh
quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của người
dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung. Thông qua phân tích
thực trạng sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng nông thôn mới cho từng cấp chính quyền ở địa phương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung
như thế nào?
Những nguồn lực tài chính nào được huy động và sử dụng để thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Lai Vung?
Tại sao cần có sự tham gia của người dân trong thực hiện xây dựng nông
thôn mới?
Làm thế nào để tăng khả năng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và
cải thiện sự tham gia của người dân trên địa bàn vào quá trình xây dựng nông
thôn mới trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về
huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính, sự tham gia của người dân vào quá
trình xây dựng nông thôn mới của địa phương cấp huyện.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân
3


Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và
Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Phân tích làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động, sử
dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới, từ đó xác định được các yếu tố tác động cần thiết nâng cao khả năng
huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, cải thiện sự tham gia của
cộng đồng dân cư, đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân, huy động mạnh hơn
nữa nội lực trong Nhân dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương hiện nay.
1.6. Kết cấu luận văn
Chương một là phần giới thiệu chung, gồm trình bày lí do chọn đề tài

nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, ý nghĩa ngiên cứu và kết cấu luận văn; Chương hai là phần lí luận và thực
tiễn, trình bày một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam, nghiên cứu về nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn
mới, lí thuyết về sự tham gia của người dân, mối quan hệ giữa việc huy động, sử
dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới, kinh nghiệm về việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới của một số địa phương;
Chương ba nói về phương pháp nghiên cứu, tập trung vào các phương pháp thu
thập và xử lí số liệu và phương pháp phân tích; Chương bốn nêu thực trạng việc
huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung. Chương này tập trung
làm rõ các vấn đề về hiện trạng nông thôn của huyện trước khi triển khai xây
dựng nông thôn mới, thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn
2011-2018, kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham
gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn
4


2011-2018, tình trạng nguồn lực tài chính còn thiếu và sự ảnh hưởng của người
dân đối với việc xây dựng nông thôn mới của huyện, đồng thời đánh giá chung
kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của
người dân trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó có sự phân tích các thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân trong việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và
sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới cũng như đưa ra dự
báo các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực
tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trong thời
gian tới; Chương năm trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, các giải pháp để
nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính và sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện, kết luận và

kiến nghị. Đồng thời bài viết cũng trình bày về những hạn chế của nghiên cứu
và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

5


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Chương 2 trình bày những vấn đề về nông thôn và xây dựng nông thôn
mới cùng việc phân tích các nguồn lực tài chính cũng như sự tham gia của người
dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới. Phần này gồm các nội dung: (1) Một
số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; (2)
Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới; (3) Sự tham gia của người
dân; (4) Mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới và (5) Kinh nghiệm về
việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân
trong xây dựng nông thôn mới của một số địa phương.
2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam
2.1.1. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
Trên thế giới hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, theo
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Nông thôn là phần lãnh thổ của một
nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự
nhiên, hoàn cảnh xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ
yếu làm nông nghiệp”; Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì: "Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã"; Theo Nguyễn
Mậu Thái (2015): “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó

có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn”.
Vậy, hiểu một cách chung nhất thì nông thôn là địa bàn sinh sống chủ
yếu của người nông dân gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và
được quản lý bởi chính quyền cấp xã.
6


Về vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, theo Ngân hàng
thế giới (1998) thì: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các
điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở
vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống
ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Theo Nguyễn Quế
Hương (2013) thì “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một
cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước
và các tổ chức khác.
Ở Việt Nam, về mặt chính sách, cho đến năm 2007, vẫn chưa có chính
sách cụ thể đối với nông thôn. Chính sách phát triển nông thôn nằm trong khuôn
khổ chính sách nông nghiệp. Khái niệm “phát triển nông thôn” xuất hiện trong
lĩnh vực chính sách của Việt Nam sau năm 2007, khi nghị quyết số 26 - NQ/TƯ
ngày 05/8/2008 hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có nêu “Nông thôn mới là khu vực nông thôn có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Lúc này khái niệm về “nông
thôn mới” đã bắt xuất hiện và được Vũ Trọng Khải (2015) định nghĩa như sau:
“Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức

nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn
cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt. Nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại
nhưng vẫn giữ nét đẹp của truyền thống Việt Nam”.
Về tổng quan, nông thôn mới ở nước ta hiện nay gồm năm nội dung cơ
bản: (1) Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, có hạ tầng hiện đại; (2) Thứ
7


hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) Thứ ba, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn ngày càng được nâng cao;
(4) Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn được giữ gìn và phát triển; (5)
Thứ năm, xã hội có an ninh tốt, được quản lý dân chủ. Năm nội dung này được
cụ thể hóa bằng 19 tiêu chí nông thôn mới (phụ lục 1).
2.1.2. Những yêu cầu và nguyên tắc cần thiết để xây dựng nông thôn mới
Yêu cầu khi xây dựng nông thôn mới
Theo Phạm Tất Thắng (2015), khi tiến hành xây dựng nông thôn mới cần
thực hiện các yêu cầu sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền
vững, bao gồm tất cả các vấn đề gắn với đời sống của người dân và môi trường,
không gian sống ở khu vực nông thôn: giáo dục, y tế, nhà cửa, dịch vụ công
cộng và cơ sở vật chất, năng lực lãnh đạo, quản lý, bảo tồn phát huy giá trị di
sản; các vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, hệ thống
kết cấu hạ tầng hiện đại; bảo tồn các giá trị truyền thống; môi trường được gìn
giữ và tái tạo.
Thứ hai, xây dựng nông thôn mới gắn với các quy hoạch, kế hoạch, mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương
(xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và chính sách đảm bảo cho phát triển theo quy
hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban
hành); Xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội và đây là nội dung trọng yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Thứ ba, cần phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương.
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính
sách hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
địa phương bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

8


Thứ tư, phải có sự kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới chính là thực hiện chương trình phát
triển toàn diện, bền vững nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm nâng cao
đời sống người dân và ổn định xã hội. Mục tiêu trọng tâm là nâng cao được đời
sống dân cư tại cộng đồng và xây dựng một xã hội nông thôn năng động, văn
hoá hiện đại nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị văn hoá truyền thống, đồng thời,
ở đó môi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo.
Các nguyên tắc khi xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia được quy định tại quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới và quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 của thủ tướng
chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016 – 2020. Theo đó, trong xây dựng nông thôn mới, cần đảm bảo 5 nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát

huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng
vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc thứ hai, phải được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương
trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ

9


đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu
tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Nguyên tắc thứ ba, là được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã,
huyện, tỉnh), có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên
cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành.
Nguyên tắc thứ tư, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn
lực, phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, thực hiện và giám sát, đánh giá.
Nguyên tắc thứ năm, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo,
điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân
phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, căn cứ theo những yêu cầu và nguyên tắc về xây dựng nông
thôn mới, chúng ta xác định được nội dung xây dựng nông thôn mới, đó là: (1)
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và

xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; (2) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng ở nông thôn. Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Đó cũng là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh
và bền vững. Xuất phát từ thực trạng kinh tế của nước ta cũng như yêu cầu đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới, đòi
hỏi phải không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông
thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; (3) Cần khuyến
khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nông thôn. Đổi mới cơ chế, chính sách để
10


huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp
thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình
hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng Nhà
nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến khích,
vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho xây
dựng kết cấu hạ tầng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; (4) Quản lý các vấn
đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn trên các lĩnh vực: phát triển giáo
dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện, chú trọng công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, thực hiện các
tiêu chí về văn hóa xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, xây dựng môi trường
nông thôn ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho kinh tế
- xã hội địa phương phát triển ổn định; (5) Huy động các nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản
lý, qua đó nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh
thần toàn xã hội để xây dựng nông thôn mới, tạo bước chuyển biến đáng kể về
cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư
dân nông thôn.

2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính
Để phát triển kinh tế xã hội của địa phương cần có cả nguồn nhân lực và
nguồn lực tài chính. Trong hai yếu tố nguồn lực đó, nguồn lực tài chính là yếu
tố quan trọng, không thể thiếu và có tính quyết định cho việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì mọi hoạt động đều dựa trên nguồn tài chính.
Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực tài chính. Chẳng hạn theo
Trần Thị Tố Linh (2013): “Nguồn lực tài chính được hiểu là các nguồn tiền tệ
hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền trong nền kinh tế, có thể
huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tếxã hội của đất nước”; Nguyễn Ngọc Hùng (2006) thì có quan điểm: “nguồn lực
11


tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể kinh tế có thể khai thác, sử dụng
dựa trên các quan hệ tài chính, nhằm thực hiện các mục đích nhất định”.
Như vậy, nguồn lực tài chính hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ của
cải vật chất do lao động của con người sáng tạo ra được tích lũy lại trong một
thời kỳ nhất định. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp là biểu hiện bằng tiền của các
nguồn lực của mỗi tổ chức và cá nhân. Nguồn lực tài chính là khả năng tài
chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện
các mục đích của mình, nó có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và
phi vật chất.
Với cách tiếp cận trên, trong luận văn này, nguồn lực tài chính để xây
dựng nông thôn mới bao gồm cả tiền tệ, các nguồn vật lực và các tài sản khác
được quy đổi thành tiền để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.2.2. Vai trò, đặc điểm nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực tài chính là cơ sở để đầu tư cho hoạt động sản xuất, đời sống,
giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, bảo vệ môi trường, xây dựng kết cấu hạ
tầng, từ đó nâng cao chất lượng mọi mặt cuộc sống nhân dân.
Theo nội dung quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của thủ tướng

chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 thì nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng
40% tổng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới, tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng
dân cư (khoảng 10%). Từ yêu cầu trên đòi hỏi trong quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới phải có cơ chế huy động được thực hiện theo hướng đa
dạng hóa các nguồn vốn, thông qua: lồng ghép các nguồn vốn của các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn;
huy động tối đa nguồn lực của địa phương, kêu gọi sự đóng góp của nhân dân;
các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
12


và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn tín dụng; các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Vấn đề huy động và quản lý các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn
mới cần đảm bảo tính cân đối phù hợp, tính hiệu quả trong huy động nguồn lực
nói riêng và thu ngân sách ở địa phương nói chung. Vai trò của nhà nước ở đây
là tạo lập, huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng hệ thống quỹ tín dụng để
phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các quỹ phòng chống thiên tai, quỹ
xóa đói giảm nghèo để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
đáp ứng các tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, để huy động tối đa nguồn lực cho
chương trình, các địa phương cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành,
sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn trong và ngoài nước; lồng
ghép các chương trình dự án; phát huy nội lực bằng các biện pháp như: tăng thu
từ đất, đấu giá quyền sử dụng đất; có giải pháp khuyến khích nhân dân cùng
tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội theo phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó xác định rõ cơ chế huy động vốn

của các thành phần cùng tham gia, đặc biệt là phát huy nguồn lực tại chỗ, vận
động nhân dân hiến kế, tham gia góp đất, góp công, góp kinh phí đầu tư xây
dựng hạ tầng nông thôn mới. Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài
thông qua việc xây dựng, công khai kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm
để kêu gọi đầu tư, góp phần tạo nguồn lực mạnh mẽ cho xây dựng nông thôn
mới.
Bên cạnh đó, mục tiêu cốt lõi của chương trình xây dựng nông thôn mới
là tái cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập cho người nông dân. Sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa, các ngành nghề truyền thống được đầu tư; thúc đẩy phát
triển kinh tế nông thôn dựa trên tiềm năng, năng lực sẵn có. Các ngành nghề
thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nông thôn cũng có điều kiện mở rộng,
phát triển tại các vùng nhằm tận dụng các nguồn lực tại chỗ như nguyên liệu,
nhân công và đất đai. Để thực hiện điều đó, một trong những điều kiện cần thiết
13


phải có nguồn lực tài chính. Đó là các vốn góp của các bên tham gia sản xuất
kinh doanh, sự tài trợ vốn thông qua kênh tín dụng, sự hỗ trợ của ngân sách nhà
nước thông qua các chính sách ưu đãi về phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Theo Tổng cục thống kê (2012, 2018), kết quả điều tra lao động, việc quý
II năm 2018 cho thấy hiện nay tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta tiếp tục giảm, quý 2 năm 2018 tỷ lệ
này là 38,21% so với 38,56% ở quý 1 năm 2018, 40,44% ở quý 2 năm 2017 và
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ 3
tháng trở lên quý 2 năm 2018 là 12,04 triệu (báo cáo thống kê, quí II/2018).
Muốn phát triển kinh tế nông thôn bền vững thì phải dựa vào nguồn nhân lực
của địa phương. Vì vậy, đòi hỏi phải đào tạo lao động nông thôn thông qua các
chương trình đào tạo thiết thực, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trong
và ngoài nước, đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp, theo yêu cầu của chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước

ngoài có thời hạn theo hợp đồng. Nguồn lực tài chính để thực hiện vấn đề này
thường được thực hiện theo chủ trương “xã hội hoá”, có sự chung tay của nhà
nước, các doanh nghiệp và bản thân người lao động. Đồng thời, khi kinh tế phát
triển, người nông dân sẽ có nhu cầu nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, thông
qua các hoạt động về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và các vấn đề khác. Các
hoạt động đó, vì thế, cũng sẽ được quan tâm đầu tư và phát triển.
Như vậy, vai trò của nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới:
(1) Là điều kiện cần thiết để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; (2)
Nguồn lực tài chính cung cấp vốn cho phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
bằng nhiều hình thức khác nhau tùy vào dự án: cho vay với lãi suất ưu đãi thấp
hơn ngân hàng thương mại, hỗ trợ vốn ban đầu; (3) Việc phân phối các nguồn
lực tài chính là điều kiện khuyến khích, hỗ trợ tích cực cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa; (4) Nguồn lực tài
chính góp phần quan trọng trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát
triển văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân;
14


(5) Nguồn lực tài chính là công cụ thúc đẩy nông thôn hội nhập kinh tế với các
vùng miền của cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc làm đường,
xây cầu.
Muốn xác định được nguồn lực nào là nguồn lực tài chính thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, cần xem xét trên các đặc điểm sau: (1)
Nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được
huy động từ mọi đối tượng trong toàn xã hội. Ban đầu có sự hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước, sau đó là có sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tín dụng, từ người dân và một số
nguồn ngoài ngân sách khác; (2) Các nguồn lực tài chính huy động để thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được phân bổ và sử dụng một
cách công khai, minh bạch, chi tiết, cụ thể cho từng nội dung thực hiện; (3)

Có sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các phương án huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình; (4)
Khi thực hiện chương trình phải sử dụng lồng ghép nguồn lực với quá trình
thực hiện các chương trình mục tiêu khác có triển khai trên địa bàn để nguồn
lực được sử dụng, phát huy được hiệu quả tối đa, các chương trình lồng ghép
gồm có chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục; (5) Kết
quả sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nông thôn mới được
đánh giá đầy đủ cả về mặt kinh tế và xã hội.
2.2.3. Phân loại các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới rất đa dạng. Tùy xuất
xứ và mục đích sử dụng mà có thể phân loại các nguồn lực tài chính thành các
loại khác nhau.
Nếu phân loại nguồn lực tài chính theo nguồn huy động, thì có (1)
Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng các hạng mục mang tính
“xương sống” của nông thôn mới; (2) Nguồn lực tài chính từ tín dụng, bao
gồm từ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vay thương mại. Đầu
15


tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mức độ rủi ro cao, tỷ suất sinh lời thấp
hơn với lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó, để thu hút nguồn tín dụng đầu
tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn cần phải có sự can thiệp hỗ trợ từ phía
nhà nước thông qua chính sách ưu đãi đối với người đi vay và các tổ chức tín
dụng thông qua ngân hàng chính sách xã hội; (3) Nguồn lực tài chính từ các
doanh nghiệp là nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp xây dựng các
công trình nông thôn mới có khả năng thu hồi vốn theo hình thức riêng lẻ hoặc
liên doanh, liên kết thông qua các hình thức BOT (xây dựng, chuyển giao và
kinh doanh; Build- Transfer- Operate), BT (xây dựng, chuyển giao; Build
Transfer), PPP (đối tác công tư; Public Private Partnerships) hoặc đầu tư toàn

bộ 100% vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể hỗ trợ đóng góp cho xây
dựng các công trình cụ thể của địa phương. Huy động hiệu quả nguồn vốn này
sẽ có tác động to lớn đến phát triển kinh tế; (4) Nguồn lực tài chính từ cộng
đồng dân cư gồm các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân
ở các địa phương cho từng dự án cụ thể và các ủng hộ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời, người dân đóng góp cho chương
trình với tư cách là chủ thể của chương trình, vừa là người tổ chức thực hiện
vừa là người thụ hưởng kết quả của chương trình. Họ có thể tự đầu tư bằng
cách nâng cấp nhà cửa hoặc tự nguyện đóng góp bằng nhiều hình thức cho
chương trình xây dựng nông thôn mới như: tiền, góp công và hiến đất.
Nếu phân loại nguồn lực tài chính theo xuất xứ: (1) Nguồn lực tài chính
trong nước bao gồm nguồn lực từ khu vực nhà nước và nguồn lực từ khu vực
tư nhân. Nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước gồm: nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, từ các doanh nghiệp nhà nước, từ các tổ chức tài chính
trung gian của nhà nước. Nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân gồm: nguồn
lực từ các doanh nhiệp tư nhân, của các tổ chức tín dụng từ khu vực tư nhân,
nguồn vốn tiết kiệm của các hộ gia đình, cá nhân; (2) Nguồn lực tài chính từ
nước ngoài gồm: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn

16


×