Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 136 trang )

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ ñồ

ix

Danh mục biểu ñồ

ix

Danh mục hộp


x

PHẦN I MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4

ðối tượng nghiên cứu

3


1.5

Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Các khái niệm có liên quan

4

2.1.2

Nội dung hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp và các
phương pháp ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng

2.1.3

10


Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã
nông nghiệp

14

2.2

Cơ sở thực tiễn

15

2.2.1

Hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới

15

2.2.2

Hiệu quả hoạt ñộng hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam

18

2.2.3

Một số bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của

2.2.4


hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam

23

Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan

25

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1

27

ðặc ñiểm ñịa bàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

27

3.1.2


ðiều kiện kinh tế xã hội

30

3.2

Phương pháp nghiên cứu

39

3.2.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

39

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

40

3.2.3

Phương pháp xử lí thông tin

44

3.2.4


Phương pháp phân tích thông tin

44

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

46

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

50

Thực trạng hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh
Nam ðịnh

50

4.1.1

Thực trạng hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Nam ðịnh

50

4.1.2

ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Nam

ðịnh

4.2

62

Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của hợp
tác xã nông nghiệp tỉnh Nam ðịnh

88

4.2.1

Các yếu tố trong quản lý

88

4.2.2

Các yếu tố trong sản xuất

92

4.2.3

Yếu tố khác

96

4.3


ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Nam ðịnh trong thời
gian tới

4.3.1

ðịnh hướng nâng cao hiệu quả hoạt ñộng hợp tác xã nông nghiệp
tỉnh Nam ðịnh trong giai ñoạn 2015 - 2020

4.3.2

98
98

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã
nông nghiệp tỉnh Nam ðịnh

101

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111

5.1

Kết luận

111


5.2

Kiến nghị

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

114

PHỤ LỤC

118

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa ñầy ñủ

BQ

:

Bình quân


BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CC

:

Cơ cấu

CNH - HðH

:

Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa

CP

:

Chi phí

DT

:

Doanh thu


ðVT

:

ðơn vị tính

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HðQT

:

Hội ñồng quản trị

HQHð

:

Hiệu quả hoạt ñộng

HTX

:

Hợp tác xã


HTX DVNN

:

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

HTXNN

:

Hợp tác xã nông nghiệp

KHKT

:

Khoa học kĩ thuật



:

Lao ñộng

LðNN

:

Lao ñộng nông nghiệp


LN

:

Lợi nhuận

NN

:

Nông nghiệp

NN và PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SL

:

Số lượng

TS

:

Tài sản


TSCð

:

Tài sản cố ñịnh

TSLð

:

Tài sản lưu ñộng

TT

:

Thứ tự

TTSP

:

Tiêu thụ sản phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình tài sản của HTX dịch vụ nông nghiệp Hòa Phong

19

2.2

Kết quả sản xuất kinh doanh HTX dịch vụ nông nghiệp Hòa Phong

20

3.1

Tình hình dân số và lao ñộng của tỉnh Nam ðịnh qua 3 năm (2012 – 2014)

31

3.2

Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Nam ðịnh qua 3 năm (2012 – 2014)

34


3.3

Tình hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của tỉnh Nam ðịnh qua 3 năm
(2012 – 2014)

38

3.4

Thu thập thông tin sẵn có liên quan ñến ñề tài

40

3.5

Loại mẫu ñiều tra

41

4.1

Tình hình cơ bản về các HTX nông nghiệp tỉnh Nam ðịnh năm 2014

51

4.2

Tình hình vốn tài sản của các HTX nông nghiệp tỉnh Nam ðịnh 20122014

53


4.3

Trình ñộ của các cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp ở Nam ðịnh

56

4.4

Các hoạt ñộng dịch vụ chủ yếu của HTX dịch vụ nông nghiệp ở
Nam ðịnh

4.5

57

Các chỉ tiêu Kết quả - Hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã nông
nghiệp ở Nam ðịnh

4.6

63

Hiệu quả tài chính tính trên một hợp tác xã ñược ñiều tra phân theo
từng loại hình hợp tác xã nông nghiệp năm 2014 ở Nam ðịnh

4.7

68


Mức thu nhập của cán bộ quản lý và người lao ñộng tại các hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp ñược ñiều tra ở Nam ðịnh

4.8

72

Mức thu nhập của cán bộ quản lý và người lao ñộng ở các HTX
chuyên ngành ñược ñiểu tra ở Nam ðịnh

4.9

73

Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
ñánh giá mức ñộ quan trọng của các dịch vụ

4.10

76

Chất lượng hoạt ñộng các dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp do cán bộ quản lý ñánh giá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

79

Page vii



4.11

Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý HTX nông nghiệp chuyên
ngành ñánh giá mức ñộ quan trọng của các dịch vụ

4.12

81

Chất lượng các hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp chuyên
ngành do cán bộ quản lý ñánh giá

4.13

82

Ý kiến ñánh giá của hộ ñược hỏi về chất lượng dịch vụ mà HTX
cung ứng phục vụ tại các HTX ñiều tra

4.14

85

Ý kiến ñánh giá của thành viên HTXNN chuyên ngành ñược hỏi về
chất lượng các hoạt ñộng mà HTX phục vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

87


Page viii


DANH MỤC SƠ ðỒ
Số sơ ñồ
4.1

Tên sơ ñồ

Trang

Tổ chức bộ máy quản lý HTX nông nghiệp ở Nam ðịnh

54

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Số biểu ñồ
4.1

Tên biểu ñồ

Trang

Kết quả sản xuất kinh doanh 12 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
ñược ñiều tra ở Nam ðịnh

4.2


65

Kết quả sản xuất kinh doanh 3 hợp tác xã nông nghiệp chuyên
ngành ñược ñiều tra ở Nam ðịnh

4.3

67

Mức ñộ ñánh giá của các hợp tác xã nông nghiệp về các yếu tố
quản lý ảnh hưởng ñến nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của HTX

88

4.4

Mức ñộ quan trọng về các yếu tố quản lý theo ñánh giá của HTX

91

4.5

Mức ñộ ñánh giá của các HTX nông nghiệp ñược ñiểu tra về các
yếu tố sản xuất ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của HTX

92

4.6

Mức ñộ khó khăn khi tiếp cận công nghệ của HTX ñược ñiều tra


93

4.7

Tình trạng máy móc của các HTX ñược ñiều tra

94

4.8

ðánh giá của HTX về mức ñộ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên

97

4.9

Mức ñộ phát triển cơ sở hạ tầng trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC HỘP
Số hộp
4.1


Tên hộp

Trang

Ý kiến của cán bộ quản lý hợp tác xã về dịch vụ cung ứng vật tư
cho thành viên

4.2

Ý kiến của cán bộ quản lý hợp tác xã về dịch vụ tiêu thụ sản phẩm
cho thành viên

4.3

74

Ý kiến của hộ thành viên HTX chuyên ngành ñược ñiều tra về giá
cả dịch vụ

4.5

61

Ý kiến của hộ thành viên hợp tác xã nông nghiệp chuyên ngành về
sự hỗ trợ sản xuất

4.4

60


86

Ý kiến của thành viên hội ñồng quản trị của HTX chuyên ngành
ñược ñiều tra về ñịnh giá cả dịch vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

87

Page x


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hợp tác xã (HTX) là loại hình hoạt ñộng kinh tế “sinh sau, ñẻ muộn” so
với loại hình kinh tế cá thể, kinh tế hộ và loại hình doanh nghiệp tư bản và ñang
tiếp tục phát triển. Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, bản chất của HTX không
phải là sự phủ ñịnh, sự thay thế kinh tế hộ, mà làm cho việc sản xuất cá thể của
các xã viên có sức cạnh tranh cao hơn, thu nhập của xã viên cao hơn trong ñiều
kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, thông qua việc HTX cung cấp các dịch
vụ ñầu vào với giá thấp, chất lượng cao cho các hộ xã viên, qua việc phối hợp kế
hoạch sản xuất, kinh doanh của các hộ và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các hộ
(Nguyễn Thiện Nhân, 2015).
Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX (2001) ñã khẳng ñịnh “Phát
triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là vấn ñề hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội. Chuyển ñổi HTX kiểu cũ theo luật HTX ñạt hiệu quả
thiết thực, phát triển HTX kinh doanh tổng hợp ña ngành hoặc chuyên ngành ñể
sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ tạo ñiều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh phù hợp với quá trình CNH – HðH”.

Theo Liên minh HTX Việt Nam (2015), ñến nay cả nước hiện có 9.221
HTX dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, tổng hợp) và 1.118 HTX
chuyên ngành, với tổng số thành viên hợp tác xã nông nghiệp cả nước khoảng 7,6
triệu, bình quân có 660 thành viên/HTX. Tỉ lệ hộ nông dân tham gia HTXNN
chiếm khoảng 45%. Số lượng HTXNN thành lập mới tăng mỗi năm bình quân
khoảng 200 HTX thực hiện tái cấu trúc HTX theo Luật HTX năm 2012. Qua
tổng kết ñánh giá cho thấy, ñã có những HTXNN kiểu mới và mô hình HTX ñiển
hình tiên tiến ñược hình thành và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp ở một số
ñịa phương trên cả nước.
Nam ðịnh là một tỉnh lớn với hơn 2 triệu dân nằm ở phía Nam ñồng bằng
Bắc Bộ. Theo quy hoạch năm 2013 thì Nam ðịnh thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.
Nam ðịnh là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp: với 72 km bờ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


biển, khu vực nông thôn chiếm gần 70% diện tích, 80% dân số, 60% lao ñộng
của toàn tỉnh; nông dân Nam ðịnh cần cù, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm thâm
canh; kinh tế nông nghiệp, nông thôn luôn có sự quan tâm rất lớn của ðảng, Nhà
nước. ðể phát triển tiềm năng nông nghiệp của tỉnh rất cần phát triển HTX trong
nông nghiệp (Ủy ban nhân dân tỉnh Nam ðịnh, 2013).
Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 1996; năm 2003; năm 2012 cho
ñến nay, HTXNN ở Nam ðịnh có những bước phát triển mới, ñã ñáp ứng ñược một
phần nhu cầu của nông dân, của hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, ñóng góp
quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của ñịa bàn. Các HTX ñã và ñang
cố gắng chuyển ñổi hoạt ñộng theo Luật, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. Tuy vậy,
HTXNN Nam ðịnh cũng còn tồn tại một số yếu kém như: một số HTX chuyển ñổi
còn mang tính hình thức, năng lực nội tại của HTX còn hạn chế, số HTX làm ăn

hiệu quả còn ít, lợi ích ñem lại cho các xã viên chưa nhiều, HTXNN phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh tế - xã hội vốn có của nó. Từ những vấn ñề
lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Hiệu quả hoạt ñộng
của hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng HTXNN trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh; từ
ñó ñề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của HTXNN ở tỉnh
Nam ðịnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan ñến HQHð của
HTXNN;
(2) ðánh giá thực trạng HQHð của HTXNN trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao HQHð của HTXNN;
(4) ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQHð của HTXNN trên ñịa
bàn tỉnh Nam ðịnh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những lý luận và thực tiễn liên quan ñến hợp tác xã, hợp tác xã hoạt
ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp là gì?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


(2) Thực trạng HQHð của HTXNN trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh hiện nay
diễn ra như thế nào, có những thành công nào ñược xác ñịnh và những
hạn chế nào còn tồn tại?
(3) Các nguyên nhân nào ảnh hưởng tới HQHð của HTXNN trên ñịa bàn
tỉnh Nam ðịnh?

(4) Giải pháp nâng cao HQHð của HTXNN trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh
trong thời gian tới là gì?
1.4 ðối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của ñề tài là các HTXNN và hoạt ñộng của nó trên
ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
Chủ thể nghiên cứu của ñề tài là HQHð và các yếu tố ảnh hưởng tới
HQHð của các HTXNN trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng của HTXNN gồm có cơ
cấu tổ chức, ñiều hành của bộ máy quản lý, tình hình tài sản, tình hình thu nhập
các lao ñộng và kết quả các hoạt ñộng chủ yếu của HTXNN ở tỉnh Nam ðịnh. Từ
ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao HQHð của HTXNN. Trong ñề tài tập
trung nghiên cứu HTX dịch vụ nông nghiệp và HTX chuyên ngành.
1.5.2 Phạm vi không gian
Nam ðịnh chia làm 3 tiểu vùng sinh thái dựa vào ñịa hình, thổ nhưỡng,
thủy văn cũng như vị trí ñịa lý. Trong ñó, 3 huyện Vụ Bản, Nam Trực, Giao
Thủy ñại diện cho từng tiểu vùng sinh thái ñó. Do ñó ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của 3 huyện ảnh hưởng tới HQHð của HTXNN ở tỉnh Nam ðịnh. Chính
vì vậy, ñó là phạm vi không gian của ñề tài ñược nghiên cứu ở tỉnh Nam ðịnh.
1.5.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài: Thông tin thứ cấp thu thập qua 3 năm (từ năm
2012- 2014); thông tin sơ cấp ñược tiến hành ñiều tra khảo sát trong năm 2015.
Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 6/2014 – 9/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp
a. Hợp tác xã
Theo Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA - International Cooperative
Alliance) (1945), hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết
với nhau một cách tự nguyện nhằm ñáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung
về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ
chung và kiểm tra dân chủ.
Theo ñịnh nghĩa của Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO - International Labour
Organization), hợp tác xã là sự liên kết của những người ñang gặp phải những khó
khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình ñẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ ñã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với
các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn ñó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu
trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác
phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
Hai khái niệm trên ñều cho rằng HTX là một tổ chức ñược hình thành trên
cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, ñược vận hành trên cơ sở bình
ñẳng về nghĩa vụ, quyền lợi và sự ñồng thuận nhằm ñạt mục tiêu mang lại lợi ích
chung cho các thành viên. Tuy vậy, khái niệm do Liên minh HTX quốc tế nhấn
mạnh yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành lập và ñiều hành
các HTX ñể phục vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do Tổ chức Lao ñộng
quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành viên là ñể khắc phục
sự khó khăn khi hoạt ñộng riêng lẻ, và sự liên kết này ñã mang lại lợi ích chung
cho tập thể.
Luật Hợp tác xã (2012) của Việt Nam ñã ñịnh nghĩa: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, ñồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm nhằm ñáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình ñẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số ñặc ñiểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt ñộng
kinh tế. Mục tiêu của HTX là ñẩy mạnh khả năng sản xuất xã hội, tối ưu hóa lao
ñộng, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong
ñiều kiện mới.
Việc thành lập HTX không làm mất ñi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh cộng ñồng và phát triển ñược những ưu
thế của phương thức HTX.
Các HTX tạo ra ñòn bẩy ñể phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế tự chủ.
HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức mạnh
mới, thông qua ñó phát triển ñược kinh tế của mình. Như vậy, khi thành lập HTX
mới không phải là kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các thành viên. Do
ñó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế tự chủ. HTX
trong nền kinh tế thị trường, ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và mô hình HTX kiểu
mới. Các HTX nằm trong sợi dây liên doanh, liên kết nhằm tăng sức mạnh, sức
cạnh tranh, hoạt ñộng hiệu quả trong ñiều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế; ña dạng hóa các loại hình HTX trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
thúc ñẩy kinh tế hợp tác ổn ñịnh và phát triển bền vững, góp phần xây dựng
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn.
ðối với nông nghiệp Việt Nam, HTX không chỉ ñơn thuần phát triển kinh
tế mà còn giữ vững vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, ñồng thời

mang nhiệm vụ chính trị về an ninh nông thôn, xây dựng, gìn giữ, phát huy tình
ñoàn kết, tính cộng ñồng bao ñời nay của cha ông ta.
Như vậy có thể hiểu, HTX là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn
sâu sắc. Hình thành HTX là một quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những ñỏi hỏi,
nhu cầu thực tế của con người trong các hoạt ñộng kinh tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


b. Hợp tác xã nông nghiệp
Nhà kinh tế học A.V.Traianop ñã nhấn mạnh: “Hợp tác nông nghiệp là sự
bổ sung cho kinh tế hộ nông dân, phục vụ cho nó và vì thế thiếu kinh tế hộ nông
dân thì HTX không có ý nghĩa gì cả” và “chỉ những HTX do chính những người
nông dân ñiều hành theo sáng kiến của họ và lợi ích của các HTX ấy ñược kiểm
nghiệm trên thực tế mới có giá trị”. Trong tác phẩm ðường Kách mệnh (1927)
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã ñề cập tới những vấn ñề lý luận, mục ñích, loại hình và
cách tổ chức HTX và chỉ ra: “Hợp tác xã là hợp vốn, hợp sức với nhau, vốn
nhiều có sức mạnh thì khó nhọc ít và lợi ích nhiều” (Phạm Vân ðình, 2004).
Theo cuốn Cẩm nang Hợp tác xã nông nghiệp của Quỹ Châu Á (TAF)
(2012), Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân, hộ gia
ñình nông dân (sau ñây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy ñịnh của Luật HTX ñể phát huy sức
mạnh tập thể các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và nâng cao ñời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Các khái niệm trên cũng chỉ ra mối liên kết tự nguyện giữa các chủ thể
kinh tế là nền tảng cơ bản hình thành HTX. Sự liên kết ñược thực hiện ở tất cả
các hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh. Từ ñó, hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân trong ñó phải kể ñến sự liên kết tự nguyện trong

lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và hình thành các hợp tác xã nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường,
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñều diễn ra các khâu như: bắt ñầu từ việc nghiên
cứu xác ñịnh nhu cầu thị trường, ñến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố ñầu vào
trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm ñể thu tiền về.
Chính vì thế là ñơn vị sản xuất kinh doanh và ñộc lập, các HTXNN vẫn phải tiến
hành ñầy ñủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho
mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường ñể nâng cao sức cạnh tranh thì HTX
phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do ñó, xét về mặt tổ
chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của quá trình sản xuất ñể tiến hành
chuyên môn hóa sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hóa sẽ hình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


thành một hệ thống các HTXNN, trong ñó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc
một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất ñể tạo ra lương thực, thực phẩm ñể
ñáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự
báo thị trường nông sản – thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
như: vốn, máy móc, thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu…, HTX cung cấp các dịch
vụ nông nghiệp: tưới, tiêu, ñánh chuột, cày, bừa… và các HTX phục vụ việc bán
hàng và phân phối hàng hóa thậm chí cả các HTX cung cấp lao ñộng.
Như vậy có thể hiểu, Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ
ñược các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt ñộng sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh
doanh các ngành nghề khác ở nông thôn ñể ñáp ứng nhu cầu xã hội.
Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay phân theo hình thức hoạt ñộng gồm:
HTX dịch vụ nông nghiệp và HTX nông nghiệp chuyên ngành (dẫn theo Ủy ban

nhân dân tỉnh Nam ðịnh, 2015).
Theo cuốn Cẩm nang Hợp tác xã nông nghiệp của Quỹ Châu Á (TAF)
(2012) thì:
- HTX DVNN ñược hiểu là các HTX cung ứng các dịch vụ nông nghiệp
theo yêu cầu của các xã viên.
- HTXNN chuyên ngành ñược hiểu là các HTX ngoài việc làm các dịch vụ
hỗ trợ kinh tế hộ xã viên còn tổ chức sản xuất, kinh doanh và phát triển các
ngành nghề khác phục vụ sản xuất, kinh doanh và ñời sống của hộ xã viên và
cộng ñồng.
c. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của hợp tác xã nông nghiệp
Những hộ tiểu nông cá thể không thể không liên kết lại trước những diễn
biến phức tạp của ñiều kiện tự nhiên; trước sự chèn ép của các cơ sở kinh doanh
lớn trong lĩnh vực cung ứng vật tư kỹ thuật và tiêu thụ nông sản phẩm… Sự liên
kết ñó ñã gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ chức kinh tế (ñược gọi là
hợp tác xã) theo yêu cầu sản xuất của họ (Phạm Vân ðình, 2004).
C.Mác cho rằng ñối với “nghề nông hợp lý” thì phải có “bàn tay của người
tiểu nông sống bằng lao ñộng của mình” hoặc phải có “sự kiểm soát của những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


người sản xuất có liên quan với nhau. Khi nói về sự liên kết giữa những người
nông dân, F. Ănghen cũng chỉ rõ: “Liên hiệp kinh tế của nông dân với hiệp hội
mà trong ñó có thể ngày càng giảm bớt sự bóc lột lao ñộng làm thuê, những hiệp
hội ñó dần dần sẽ chiếm ñược ña số áp ñảo những bộ phận cấu thành của hiệp hội
sản xuất toàn xã hội…”. Khi nói về tính tất yếu của sự hợp tác trong nông
nghiệp, Cauki chỉ ra: Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của nền nông hộ
ñã dẫn ñến nhu cầu hợp tác phong phú, nhiều vẻ (Phạm Vân ðình, 2004).

Từ những luận ñiểm trên ñã cho thấy hợp tác hóa trong nông nghiệp là
một xu hướng phát triển tất yếu xuất phát từ yêu cầu sản xuất của những người
sản xuất tiểu nông. Khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu dịch vụ cho
quá trình sản xuất ngày càng tăng cả về qui mô và chất lượng. Nổi bật là các dịch
vụ: giống, phòng trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thuỷ lợi... Trong
ñiều kiện này, từng hộ nông dân tự ñảm nhiệm tất cả các khâu cho quá trình sản
xuất sẽ gặp khó khăn, hoặc không ñủ khả năng ñáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế
thấp kém hơn so với hợp tác. Từ ñó nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình ñộ cao hơn,
ñó là hợp tác thường xuyên, ổn ñịnh, có tính ñến giá trị ngày công – giá trị dịch
vụ, dẫn ñến hình thành HTX. Như vậy, sự ra ñời của HTX trong nông nghiệp là
nhu cầu khách quan, gắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
d. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
Theo cuốn Cẩm nang Hợp tác xã nông nghiệp của Quỹ Châu Á (TAF)
(2012) thì vai trò của hợp tác xã nông nghiệp hiện nay gồm:
- HTX góp phần thúc ñẩy kinh tế hộ phát triển, giúp nhau tăng sức cạnh
tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao ñộng, kỹ thuật ñể phát triển, góp
phần thúc ñẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa
các hộ sản xuất, xã viên với Nhà nước và các tổ chức kinh tế Nhà nước.
- HTX nông nghiệp góp phần ñưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ
thuật hiện ñại tới người nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông
thôn; phát triển và mở rộng các hoạt ñộng dịch vụ và hệ thống khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương; ñào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và thực hành nông nghiệp cho lao ñộng nông nghiệp, nông thôn; tổ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


chức thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị trường

ñến các xã, thôn.
- HTX phát triển sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc, góp phần giải quyết công
ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo ñảm ñời sống ổn ñịnh cho xã viên và người
lao ñộng, giải quyết nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội ở ñịa phương, là tiền ñề
quan trọng ñể thực hiện dân chủ hóa và nâng cao văn minh ở nông thôn; các
HTX phát huy tinh thần tương thân, tương ái, ñoàn kết hỗ trợ giúp ñỡ lẫn nhau
ñể vượt nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu cực của kinh tế thị
trường và ổn ñịnh xã hội ở nông thôn.
- HTX nông nghiệp góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn: hệ thống ñiện, thuỷ lợi, giao thông nông thôn, các
công trình phúc lợi xã hội, như nhà mẫu giáo, nhà trẻ, nhà văn hóa, trường học ñể
phục vụ cho xã viên và cộng ñồng dân cư.
2.1.1.2 Khái niệm hiệu quả hoạt ñộng hợp tác xã nông nghiệp
Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi người
“Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
Xét góc ñộ thuật ngữ chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó là
“Mối quan hệ giữa ñầu vào các yếu tố khan hiếm với ñầu ra hàng hoá và dịch vụ,
có thể ñược ño lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì
ñược gọi là hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả kinh tế ñược dùng như một tiêu
chuẩn ñể xem xét các tài nguyên ñược thị trường phân phối như thế nào” (Từ
ñiển Thuật ngữ kinh tế học, 2001).
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả
ñạt ñược trong hoạt ñộng kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (ðặng ðình
ðào,1997).
Theo ðỗ Hoàng Toàn (1994) thì hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp ñể lựa chọn các phương án hoặc các quyết ñịnh trong quá trình
hoạt ñộng thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời ñiểm. Bất kỳ các
quyết ñịnh cần ñạt ñược phương án tốt nhất trong ñiều kiện cho phép, giải pháp
thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


luật khách quan trong từng ñiều kiện cụ thể. Khi ñó hiệu quả ñược hiểu là là kết
quả hoạt ñộng thực tiễn của con người. Nó ñược biểu hiện thông qua các phương
án quyết ñịnh. Kết quả tốt nhất ñạt ñược còn tùy thuộc vào từng ñiều kiện cụ thể.
Quan ñiểm trên rất gần với giá trị cốt lõi về HQHð của HTXNN. Bởi
HQHð của HTXNN là vấn ñề làm thế nào ñem lại lợi ích cao nhất cho toàn thể
các thành viên chứ không phải mang lại lợi nhuận cao nhất. HTX cần phải lựa
chọn ñúng khâu ñể có thể phục vụ tốt hơn cho hộ nông dân, những khâu ñược lựa
chọn phải phù hợp với ñiều kiện của HTX và nhu cầu của hộ nông dân. Hiệu quả
HTXNN là tổng thể các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội – môi trường.
2.1.2 Nội dung hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp và các phương
pháp ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng
2.1.2.1 Nội dung hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp
a. Tình hình hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp
Theo mẫu phiếu 1A.1/ðTDN-HTX của Tổng cục thống kê (2015) thì một số
thông tin cơ bản về hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp cần nghiên cứu như sau:
- Số lượng HTXNN, số lượng thành viên HTX.
- Số cán bộ quản lý, số lao ñộng trực tiếp làm dịch vụ.
- Diện tích ñất nông nghiệp mà HTX cung cấp các dịch vụ.
- Tình hình vốn, tài sản của các HTXNN: vốn, tài sản là yếu tố quan trọng
quyết ñịnh quy mô, số lượng hoạt ñộng của HTX. Các con số thể hiện qua các
chỉ tiêu tổng giá trị tài sản (tài sản cố ñịnh và lưu ñộng), tổng nguồn vốn (nguồn
vốn kinh doanh, tổng các quỹ, tổng nguồn vốn vay).
Thực trạng hoạt ñộng HTXNN còn thể hiện qua các khía cạnh cụ thể sau:
- Cách thức tổ chức hoạt ñộng của bộ máy quản lý HTXNN: tổ chức bộ máy
cần phù hợp với quy ñịnh của Luật HTX, ñồng thời thể hiện quan hệ lãnh ñạo, quan
hệ kiểm soát, quan hệ hỗ trợ, giúp ñỡ rõ ràng giúp HTX hoạt ñộng hiệu quả hơn.

- Trình ñộ của ñội ngũ quản lý: trình ñộ ñội ngũ quản lý là yếu tố quan
trọng trong HQHð của HTXNN, khi trình ñộ ñội ngũ quản lý cao thì HQHð
cũng cao hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


b. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp
Theo ñiều 12 của nghị ñịnh số 43-CP của Chính phủ (1997) về ban hành
ñiều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp thì ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của hợp tác xã nông nghiệp có thể phân ra thành những hoạt ñộng sau ñây:
- Làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ và phục vụ ñời sống cho xã viên:
Cung ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi; Tưới, tiêu nước; Phòng trừ sâu bệnh
cây trồng và dịch bệnh ñối với vật nuôi; Thu mua, chế biến, TTSP; Các dịch vụ
khác phục vụ sản xuất, ñời sống của xã viên;
- Tổ chức công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong HTX;
- Sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
- Sản xuất công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến nông lâm sản;
- Hoạt ñộng, vận tải, xây dựng, thương mại theo các quy ñịnh của pháp
luật về kinh doanh trong các lĩnh vực này.
2.1.2.2 Các phương pháp ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng
a. ðánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính ñược hiểu là mức ñộ ñặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải pháp
kỹ thuật quản lý có hiệu quả tài chính cao là phương án ñạt ñược tương quan
tương ñối giữa kết quả ñem lại và chi phí ñầu tư. Khi xác ñịnh hiệu quả tài chính
ta phải xem xét ñầy ñủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các ñại lượng tương
ñối và ñại lượng tuyệt ñối. Hiệu quả tài chính ở ñây ñược biểu hiện bằng tổng giá

trị sản phẩm, tổng thu nhập lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ ñầu vào
ñầu ra (dẫn theo Vương Văn Giang, 2013).
Có thể ño lường hiệu quả tài chính bằng một số công thức sau:
-

Công thức 1
Hiệu quả tuyệt ñối: H = TR - TC

Trong ñó: H: Hiệu quả
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Ý nghĩa công thức 1: Khi so sánh hiệu quả tài chính của việc ñầu tư việc
dùng chỉ tiêu tuyệt ñối là cần thiết ñể xác ñịnh ñược ñiểm hiệu quả nhất là bao
nhiêu, hay ở ñiểm nào là khó khăn nhất. ðồng thời, hiệu quả tuyệt ñối có thể
ñánh giá về tổng giá trị gia tăng (VA), tổng thu nhập hỗn hợp (MI) hay lãi ròng
thu ñược. Tuy vậy, chỉ tiêu hiệu quả tuyệt ñối chỉ giúp xác ñịnh ñược quy mô sản
xuất lớn hay nhỏ nhưng lại không phản ánh ñược hiệu quả của một ñồng vốn ñầu
tư (dẫn theo Vương Văn Giang, 2013).
-

Công thức 2
TR
Hiệu quả tương ñối: H =
TC


Trong ñó: H: Hiệu quả
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Ý nghĩa công thức 2: Chỉ tiêu hiệu quả tương ñối cho ta biết mức ñộ hiệu
quả của ñầu tư và ñược dùng khá phổ biến trong so sánh và ñánh giá hiệu quả tài
chính. Ngoài ra, hiệu quả tương ñối còn phản ánh rõ hiệu quả sử dụng các nguồn
lực cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ (dẫn theo Vương Văn Giang, 2013).
-

Công thức 3
∆TR
H=
∆TC

Trong ñó: H: Hiệu quả
∆TR: Chênh lệch kết quả thu ñược
∆TC: Chênh lệch chi phí bỏ ra
Ý nghĩa công thức 3: Dựa trên tỷ lệ của chênh lệch kết quả thu ñược và
chênh lệch chi phí ñầu tư bỏ ra nhằm thể hiện rõ hơn mức ñộ ảnh hưởng của việc
ñầu tư tăng thêm, hay tăng thêm chi phí. Công thức 3 thường ñược sử dụng ñể
xác ñịnh hiệu quả tài chính của ñầu tư theo chiều sâu hoặc hiệu quả tài chính của
việc hoạt ñộng dịch vụ ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (dẫn theo Vương
Văn Giang, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


ðể xác ñịnh hiệu quả tài chính các hoạt ñộng của HTXNN ở tỉnh Nam

ðịnh, nghiên cứu này sử dụng chủ yếu công thức 1 và công thức 2. Việc dùng kết
hợp cả 2 chỉ tiêu hiệu quả tương ñối và hiệu quả tuyệt ñối như thế giúp ñánh giá
hiệu quả tài chính một cách khoa học, ñầy ñủ và chính xác hơn.
b. ðánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như tạo công ăn,
việc làm, tạo thu nhập và ñảm bảo công bằng xã hội trong cộng ñồng, cải thiện ñời
sống ở nông thôn, xoá ñói, giảm nghèo… (dẫn theo Vương Văn Giang, 2013).
Như vậy, ñánh giá hiệu quả xã hội các hoạt ñộng của HTXNN là việc xem
xét mức ñộ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, ñáp ứng nhu cầu của thành viên
HTX, gia tăng vai trò của thành viên trong HTX, gắn bó trong cộng ñồng thành
viên. ðồng thời, hoạt ñộng của HTXNN còn góp phần nâng cao trình ñộ kỹ thuật
của sản xuất, trình ñộ chuyên môn của người lao ñộng, trình ñộ quản lý của cán
bộ HTX, những ảnh hưởng ñến kết cấu hạ tầng kinh tế của ñịa phương.
c. ðánh giá hiệu quả môi trường
Những yếu tố ñầu vào, ñầu ra của HTXNN ảnh hưởng ñến môi trường sinh
thái tự nhiên. Những ảnh hưởng này có tác ñộng tích cực và tác ñộng tiêu cực. Nếu
có tác ñộng tiêu cực thì phải có các chi phí cho các giải pháp khắc phục hậu quả.
Nếu chi phí này lớn hơn lợi ích mà xã hội nhận ñược thì việc sản xuất kinh doanh
của HTXNN là không chấp nhận ñược (dẫn theo Vương Văn Giang, 2013).
Như vậy, ñánh giá hiệu quả môi trường các hoạt ñộng của HTXNN là việc
ñánh giá sự tác ñộng của phương án sản xuất ñến tài nguyên và môi trường sinh
thái, xem xét việc sử dụng tài nguyên và các ngoại ứng của hoạt ñộng sản xuất
trong mối quan hệ vừa ñảm bảo nhu cầu trước mắt mà không làm ảnh hưởng ñến
khả năng ñảm bảo nhu cầu của thế hệ tương lai.
d. ðánh giá của cán bộ quản lý hợp tác xã
Việc ñánh giá, ñúc rút kinh nghiệm của người quản lý HTX là rất quan trọng
ñể từng bước cải thiện HQHð của HTXNN (dẫn theo Ngọ Viết Thắng, 2010).
Nghiên cứu này tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý HTX ñánh giá mức ñộ
quan trọng của các hoạt ñộng dịch vụ ñối với nâng cao năng lực sản xuất của xã


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


viên. Ngoài ra, tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý ñánh giá chất lượng hoạt ñộng
các dịch vụ của HTX.
e. ðánh giá của người nông dân
Người nông dân là khách hàng của các hoạt ñộng dịch vụ của hợp tác xã,
ñồng thời cũng là người hưởng lợi từ các hoạt ñộng. ðây là những người ñưa ra
những nhận ñịnh về mặt tốt, mặt chưa ñược của các hoạt ñộng dịch vụ mà HTX
ñang triển khai. Thông qua ñánh giá về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ mà
HTX có thể chỉnh sửa khả năng cung ứng dịch vụ nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu
của người nông dân (Phùng Thị Hồng Hà và Hồ Công Lưỡng, 2007).
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp
2.1.3.1 Các yếu tố trong quản lý
Các yếu tố trong quản lý ảnh hưởng ñến HQHð các HTXNN chủ yếu là: khả
năng tiếp cận thị trường, khả năng huy ñộng nguồn vốn, năng lực quản lý, khả năng
ký kết hợp ñồng kinh tế… của các cán bộ chủ chốt trong HTX (dẫn theo Cao Minh
Toàn, 2004).
Có thể nói, các yếu tố này phụ thuộc lớn vào trình ñộ của cán bộ hợp tác
xã. Khi trình ñộ quản lý của cán bộ quản lý HTX yếu kém, lúng túng trong ñiều
hành công việc, sẽ dẫn ñến HQHð thấp.
ða số cán bộ quản lý HTX xuất thân từ nông dân nên trình ñộ học vấn,
chuyên môn... còn hạn chế. Hiện nay, ưu ñiểm của những vị cán bộ HTX chính là
tâm huyết, nhiệt tình và kinh nghiệm thực tiễn nhưng lại thiếu năng ñộng, nhạy
bén trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh ñó, họ còn thiếu tầm nhìn, chiến lược ñể
ñịnh hướng sản xuất kinh doanh lâu dài, việc tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường
ít ñược quan tâm (Quốc Minh, 2015).
2.1.3.2 Các yếu tố trong sản xuất

Các yếu tố trong sản xuất ảnh hưởng ñến HQHð hợp tác xã nông nghiệp chủ
yếu là: số lượng, chủng loại các thiết bị máy móc mà HTX ñang sử dụng, nhiên liệu
phục vụ trong sản xuất, nhân công chuyên môn ñứng máy, vị trí ñặt máy, việc bảo
trì, kiểm tra máy trước khi sử dụng... (Võ Tòng Anh và Trần Quốc Dũng, 2008).
Các yếu tố trên chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX. Trong mọi tổ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


chức sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, làm nền tảng quan trọng ñể tiến
hành các hoạt ñộng kinh doanh. Chính vì thế nghiên cứu HQHð các HTXNN cần
nghiên cứu các yếu tố trong sản xuất ñó.
2.1.3.3 Các yếu tố khác
Theo Phan Văn Hiếu và cs. (2011), thì HQHð của HTXNN còn chịu ảnh
hưởng của chính sách hỗ trợ, ñiều kiện tự nhiên và việc phát triển cơ sở hạ tầng ở
ñịa bàn. ðây là những yếu tố về môi trường khách quan. Trong ñó:
- Các yếu tố tự nhiên không những chi phối cả quá trình sản xuất nông
nghiệp mà còn ảnh hưởng tới hoạt ñộng dịch vụ của HTX. Các yếu tố tự nhiên và
tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên tính thời vụ trong các hoạt
ñộng dịch vụ của HTXNN. Sự phong phú về hình thức hoạt ñộng và ña dạng về
loại hình dịch vụ là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt ñộng dịch
vụ của HTX.
- Các chính sách hỗ trợ hợp tác xã qua các giai ñoạn phát triển luôn có sự
quan tâm chỉ ñạo của ðảng và Nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách về
phát triển nông nghiệp nông thôn. Chính vì thế mà hoạt ñộng của HTXNN có tốt
hay không phần lớn là do chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước trong việc
phát triển HTXNN. Trải qua nhiều năm phát triển ñã có rất nhiều những chủ trương,

chính sách nhằm phát huy vai trò của HTX ñặc biệt là chính sách chuyển ñổi từ
HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới với công việc chủ yếu là cung cấp các dịch vụ
nông nghiệp cho nông dân. Chính những chủ trương, chính sách ñó ñã làm cho hoạt
ñộng của HTX ngày càng có hiệu quả và thiết thực, từ ñó nâng cao vai trò HTX.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới
2.2.1.1 Hiệu quả hoạt ñộng hợp tác xã nông nghiệp của Nhật Bản
Ở Nhật Bản, các HTXNN ñược tổ chức theo ba cấp: Liên ñoàn toàn quốc
HTXNN; Liên ñoàn HTXNN tỉnh; HTXNN cơ sở. Các HTXNN cơ sở gồm hai
loại: ñơn chức năng và ña chức năng. Từ năm 1961 trở về trước các HTX ñơn
chức năng khá phổ biến. Nhưng từ năm 1961 trở về ñây, do chính phủ Nhật Bản
khuyến khích hợp nhất các HTXNN nhỏ thành HTXNN lớn, nên mô hình hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


ñộng chủ yếu của HTXNN Nhật Bản hiện nay là ña chức năng. Các HTXNN ña
chức năng chịu trách nhiệm ñối với nông dân trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ như
cung cấp nông cụ, tín dụng, mặt hàng, giúp nông dân chế biến, TTSP và bảo
hiểm cho hoạt ñộng của nông dân (Naoto Imagawa, 2000).
Theo Naoto Imagawa (2000), các HTXNN ña chức năng của Nhật bản
thường thực hiện các hoạt ñộng sau:
- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân trồng
trọt, chăn nuôi có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng
quản lý hoạt ñộng sản xuất. Thông qua các cố vấn của mình, các HTXNN ñã
giúp nông dân trong việc lựa chọn chương trình phát triển nông nghiệp theo khu
vực; lập chương trình sản xuất cho nông dân; thống nhất trong nông dân sử dụng
nông cụ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến… Các tổ chức Liên hiệp tỉnh và Trung

ương thường quan tâm ñào tạo bồi dưỡng cố vấn cho HTXNN cơ sở.
- Hợp tác xã cung ứng hàng hoá cho xã viên theo ñơn ñặt hàng và theo giá
thống nhất và hợp lý. Các HTX ñã ñạt ñến trình ñộ cung cấp cho mọi xã viên trên
toàn quốc hàng hoá theo giá cả như nhau, nhờ ñó giúp cho những người ở các
vùng xa xôi có thể có ñược hàng hoá mà không chịu cước phí quá ñắt. Hàng tiêu
dùng không cần ñặt hàng theo kế hoạch trước. Thông thường các HTX nhận ñơn
ñặt hàng của xã viên, tổng hợp và ñặt cho liên ñoàn HTX tỉnh, sau ñó tỉnh ñặt
cho liên ñoàn HTX toàn quốc. ðôi khi liên ñoàn HTXNN tỉnh hoặc HTXNN cơ
sở ñặt hàng trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất. Nhìn chung, các liên ñoàn
HTXNN tỉnh và Trung Ương không phải là cấp quản lý thuần tuý mà là các tổ
chức kinh tế, các trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng hoá.
- Hợp tác xã nông nghiệp cung cấp tín dụng cho các xã viên của mình và
nhận tiền gửi của họ với lãi suất thấp. Các khoản vay có phân biệt: cho xã viên
khó khăn vay với lãi suất thấp (có khi Chính phủ trợ cấp cho HTX ñể bù vào
phần lỗ do lãi suất cho vay thấp). HTXNN cũng ñược phép sử dụng tiền gửi của
xã viên ñể kinh doanh. Ở Nhật Bản có tổ chức một trung tâm ngân hàng HTXNN
ñể giúp các HTX quản lý số tín dụng cho tốt. Trung tâm này ñược quyền cho các
tổ chức kinh tế công nghiệp vay nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp.
- Hợp tác xã nông nghiệp còn sở hữu các phương tiện sản xuất nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


nghiệp và chế biến nông sản ñể tạo ñiều kiện giúp nông dân sử dụng các phương
tiện này hiệu quả nhất, hạn chế sự chi phối của tư nhân. Các loại phương tiện
thuộc sở hữu HTX thường là: Máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm
nước, máy phân loại, ñóng gói nông sản. Hợp tác xã trực tiếp quản lý việc sử
dụng các tài sản này. Các HTX còn là diễn ñàn ñể nông dân kiến nghị Chính phủ

các chính sách hợp lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các HTX và ñịa phương.
Ngoài ra, các HTXNN Nhật Bản còn tiến hành các nhiệm vụ giáo dục xã viên về
tinh thần HTX thông qua các tờ báo, phát thanh, hội nghị, ñào tạo, tham quan ở
cả ba cấp HTXNN cơ sở, tỉnh và Trung ương.
Như vậy, có thể thấy rằng HTXNN Nhật Bản ñã phát triển từ các ñơn vị
ñơn chức năng ñến ngày nay trở thành các ñơn vị ña năng dịch vụ mọi mặt cho
cho nhu cầu của nông dân và tổ chức liên kết qui mô lớn toàn quốc. Một nước
công nghiệp hoá như Nhật Bản, hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hiệu quả
vẫn là hộ gia ñình, do ñó HTXNN, một mặt ñược thành lập ñể hỗ trợ nông dân,
giúp cho họ vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa cải thiện cuộc sống ở nông
thôn, mặt khác vẫn tôn trọng mô hình kinh tế nông hộ và chỉ thay thế hộ nông
dân và tư thương ở khâu nào HTX tỏ ra có ưu thế hơn hẳn trong tương quan với
mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế hộ.
2.2.1.2 Hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp của Thái Lan
HTX ñầu tiên của Thái Lan ñược thành lập ở huyện Muang tỉnh
Phitsanuloke vào ngày 26 tháng 02 năm 1916, ñó là HTX nông nghiệp Wat
Chan. Kể từ ñó, số lượng HTX tăng rất nhanh cho ñến khi ban hành Luật HTX
năm 1968. Một số HTX sau ñó ñã sáp nhập với nhau và thành lập các HTX nông
nghiệp cấp huyện. Các HTX này càng ngày càng lớn mạnh, có thể cung cấp
nhiều dịch vụ hơn cho xã viên (Trần Nguyên Năm, 2011).
Theo Trần Nguyên Năm (2011), hoạt ñộng kinh doanh của HTXNN ở
Thái Lan nhằm ñáp ứng nhu cầu của xã viên về 5 lĩnh vực: vay vốn, gửi tiền tiết
kiệm và tiền ký quỹ, bán hàng hoá và các sản phẩm, tiếp thị, hỗ trợ phát triển
nông nghiệp và các dịch vụ. Cụ thể như sau:
- Cung cấp vốn cho xã viên: Thông qua sự trợ giúp của Chính phủ, ngân
hàng nông nghiệp và HTX nông nghiệp, các tổ chức và các cơ quan cho vay khác,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17



xã viên HTX nông nghiệp có thể vay vốn với lãi suất thấp và thời hạn ưu ñãi thích
hợp cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ. Vốn vay ñược chia thành ba loại:
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Với vốn vay ñó, xã viên có thể mua giống, phân
bón, thuốc trừ sâu, máy móc nông nghiệp, mua hoặc cải tạo ñất v.v.. với hiệu quả
cao nhất. Hiện nay, có 38,9% HTX tham gia những hoạt ñộng kinh doanh này.
- Thúc ñẩy việc tiết kiệm: HTX nông nghiệp thúc ñẩy việc tiết kiệm bởi vì
tích luỹ có nghĩa là cải thiện ñời sống của xã viên. Tiền tiết kiệm cũng có thể
ñược sử dụng vào hoạt ñộng kinh doanh, có lợi cho cả HTX và xã viên. Hiện tại,
các xã viên ñều gửi tiết kiệm hoặc tiền ký quỹ cố ñịnh trong HTX.
- Bán các sản phẩm: Việc mua, bán các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, máy móc phục vụ nông nghiệp, giống, phân bón, v.v. tạo thuận lợi cho các
xã viên vì nó giúp họ giảm chi phí sản xuất cũng như chi tiêu cần thiết trong gia
ñình. Họ ñược ñảm bảo giá cả công bằng khi mua, bán thông qua hợp tác xã.
- Bán nông sản: Một ñiều quan trọng trong kinh doanh của hợp tác xã
nông nghiệp Thái Lan là tập trung các sản phẩm của xã viên làm cho họ có lợi
thế khi bán các sản phẩm của mình. Xã viên có thể bán ñược sản phẩm với mức
giá cả hợp lý và ñảm bảo cân ñong, ño ñếm chính xác. Trong những năm gần
ñây, chế biến thực phẩm ñang ñược giới thiệu ñến xã viên ñể giúp họ tăng thêm
thu nhập, ví dụ như: xưởng xay xát và ñóng hộp hoa quả. Những nỗ lực chung
như vậy cũng giúp thúc ñẩy mối liên kết thị ñịa phương với xuất khẩu.
- Các dịch vụ nông nghiệp: Hợp tác xã cung cấp các dịch vụ khuyến nông
cho xã viên với mức phí phù hợp, dựa trên nguyên tắc cùng nhau chia sẻ. Các
dịch vụ ñó là cày bừa, cải tạo ñất, tưới tiêu, hướng dẫn về nông nghiệp…
Như vậy, các HTX nông nghiệp Thái Lan ñược thành lập ñể giúp những
xã viên cùng nhau làm ăn, giúp ñỡ nhau trong những lúc khó khăn cũng như tạo
cho có cuộc sống tốt ñẹp hơn.
2.2.2 Hiệu quả hoạt ñộng hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam
2.2.2.1 Hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hòa Phong –

Phú Yên
* Giới thiệu chung
Xã Hòa Phong là nằm ở phía ðông Bắc huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên –

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


×