Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao năng lực cán bộ hợp tác xã nông nghiệp tại huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 114 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục hình

x

Danh mục đồ thị

x

Danh mục sơ đồ



x

Danh mục viết tắt

vii

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

2


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Một số khái niệm

4

2.1.2 Đặc trưng và các loại hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

7

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ hợp tác xã nông nghiệp


11

2.1.4 Những tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ hợp tác xã nông nghiệp

12

2.1.5 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực CBHTXNN

15

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của CBHTXNN

15

2.2 Cơ sở thực tiễn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

18

Page iv


2.2.1 Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của một số nước trên thế giới

18

2.2.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao năng lực
cho đội ngũ CBHTXNN ở Việt Nam


20

2.2.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực CB HTXNN tại một số địa phương
trong cả nước

21

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

23

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

23

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

29

3.2 Phương pháp nghiên cứu

35

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu


35

3.2.2 Phương pháp tiếp cận

36

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

37

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

37

3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

38

3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực CBHTXNN

38

3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động nông nghiệp

38

3.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực CBHTXNN

38


PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

39

4.1 Thông tin chung về HTX nông nghiệp tại huyện Đông Anh

39

4.1.1 Số lượng HTX nông nghiệp huyện Đông Anh

39

4.1.2 Các loại hình dịch vụ hoạt động của HTX nông nghiệp huyện Đông Anh

40

4.1.3 Quy mô vốn của các HTX nông nghiệp huyện Đông Anh

42

4.2 Thực trạng cán bộ HTX nông nghiệp huyện Đông Anh

43

4.2.1 Thông tin chung về cán bộ HTX nông nghiệp

43

4.2.2 Cán bộ HTX nông nghiệp huyện Đông Anh tự đánh giá năng lực


47

4.2.3 Xã viên HTX nông nghiệp huyện Đông Anh đánh giá năng lực
CBHTXNN huyện Đông Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

61

Page v


4.2.4 Cán bộ lãnh đạo địa phương đánh giá năng lực CBHTXNN huyện
Đông Anh

67

4.2.5 Kết quả hoạt động của CBHTXNN huyện Đông Anh

69

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực CBHTXNN tại huyện Đông Anh

73

4.3.1 Nhân tố bên trong

73

4.3.2 Nhân tố bên ngoài


77

4.4 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực CBHTXNN xã tại huyện Đông Anh

81

4.4.1 Căn cứ đưa ra các giải pháp

81

4.4.2 Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực CBHTXNN tại huyện Đông Anh

83

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

90

5.1 Kết luận

90

5.2 Kiến nghị

91

5.2.1 Đối với nhà nước

91


5.2.2 Đối với TP. Hà Nội

91

5.2.3 Đối với huyện Đông Anh

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

PHỤ LỤC

94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ

Nghĩa viết tắt

BVTV

Bảo vệ thực vật


CBCMNN

Can bộ chuyên môn nông nghiệp

CBKN

Cán bộ khuyến nông

CBNN

Cán bộ nông nghiệp

CBHTXNN

Cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp

CBTY

Cán bộ thú y

CC

Công chức

CNH

Công nghiệp hoá

HĐH


Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

PCT

Phó Chủ tịch


TBKT

Thiết bị kỹ thuật

UBND

Uỷ ban nhân dân

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đông Anh qua 3 năm

26


3.2

Cơ cấu kinh tế huyện Đông Anh từ 2012-2014

30

3.3

Tình hình phát triển y tế, giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh

32

3.4

Tình hình dân số - lao động huyện Đông Anh từ 2012-2014

34

4.1

Số lượng HTX tại huyện Đông Anh từ 2012-2014

39

4.2

Các khâu dịch vụ của HTX dịch vụ và sản xuất nông nghiệp huyện Đông
Anh năm 2014


41

4.3

Số lượng cán bộ HTXNN trên địa bàn huyện Đông Anh từ 2012-2014

43

4.4

Cơ cấu độ tuổi và giới của CBHTXNN xã tại huyện Đông Anh năm 2014

44

4.5

Trình độ học vấn và chuyên môn của CBHTXNN huyện Đông Anh
năm 2014

46

4.6

Chính sách của Nhà nước

48

4.7

CBHTXNN huyện Đông Anh tự đánh giá năng lực lập kế hoạch và tổ chức

thực hiện

53

4.8

CBHTXNN đánh giá năng lực phân tích, đánh giá

56

4.9

Hộ gia đình đánh giá năng lực CBHTXNN huyện Đông Anh

62

4.10

Giá trị sản xuất HTXNN huyện Đông Anh từ 2012-2014

70

4.11

chuyên ngành đào tạo của CBHTXNN huyện Đông Anh

76

4.12


Tiền lương bình quân của cán bộ HTXNN trên địa bàn huyện Đông Anh

4.13

tính đến năm 2014

79

Đánh giá của CBHTXNN huyện Đông Anh về thu nhập

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
4.1

Tên biểu đồ

Trang

Các loại hình dịch vụ đảm nhận bởi HTX NN trên địa bàn huyện Đông Anh
tính đến hết năm 2014

4.2


40

Cơ cấu nguồn vốn của các HTX dịch vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Anh

42

4.3

CBHTXNN huyện Đông Anh đánh giá khả năng tin học

57

4.4

Mức độ thuyết trình của CBHTXNN trước đám đông

59

4.5

CBHTXNN tự đánh giá khả năng thuyết trình

59

4.6

Kết quả tự đánh giá các kỹ năng của CBHTXNN huyện Đông Anh

60


4.7

Hộ gia đình đánh giá về dịch vụ tư vấn của CBHTXNN tại huyện
Đông Anh

4.7

65

Tỷ lệ bố trí công việc theo chuyên môn đào tạo của CBHTXNN tại huyện
Đông Anh

4.8

76

Tỷ lệ CBHTXNN đánh giá về cơ sở vật chất của HTXNN tại huyện
Đông Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

78

Page ix


DANH MỤC HÌNH
Số hình
Hình 3.1


Tên hình

Trang

Bản đồ hành chính huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

23

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị
Đồ thị 4.1

Tên hình

Trang

Hoạt động cung cấp dịch vụ cho xã viên của các HTXNN huyện Đông
Anh được điều tra

Đồ thị 4.2

51

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn huyện Đông Anh từ
2012- 2014

Đồ thị 4.3

72


Số năm kinh nghiệm làm việc của CBHTXNN tại huyện Đông Anh
tính đến năm 2014

Đồ thị 4.4

74

Trình độ đào tạo của các CBHTXNN xã tại huyện Đông Anh tính đến
năm 2014

75
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Số sơ đồ

Tên hình, đồ thị, sơ đồ

Trang

Sơ đồ 4.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực CBHTXNN tại huyện Đông Anh

73

Sơ đồ 4.2

Lộ trình đào tạo chuyên môn cho các CBHTXNN tại huyện Đông Anh


85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


DANH MỤC HỘP
Số hộp
4.1

Tên hộp

Trang

Phản ánh của chủ nhiệm HTX Nam Hồng về khó khăn trong quá trình tìm
hiểu chính sách của Nhà nước

4.2

50

Chia sẻ thành công trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường của chủ nhiệm
HTX RAT Đạo Đức

4.3

51

Ý kiến phản ánh của phó chủ nhiệm HTX Thành An về tình hình tổ chức

thực hiện kế hoạch trên địa bàn xã

4.4

55

Ý kiến của trưởng ban kiểm soát HTXNN Hoà Hợp về hoạt động phân
tích, đánh giá

57

4.5

Ý kiến của người dân Vân Nội về tiêu thụ sản phẩm rau sạch ở địa phương

66

4.6

Phản ánh về sai phạm trong quản lý điều hành của CBHTXNN trên địa bàn
huyện Đông Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

68

Page xi


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cả nước có gần 20 nghìn hợp tác xã (HTX) . Khu vực rộng lớn và
quan trọng nhất là các HTX nông nghiệp với số lượng khoảng 10 nghìn HTX và
đồng thời cũng là khu vực HTX có nhiều khó khăn. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực phấn
đấu đi lên của HTX nông nghiệp, trong đó có vai trò quan trọng hàng đầu là các cán
bộ quản lý HTX, họ chính là những người định hướng, dẫn dắt HTX đi lên.
Với nhiệm vụ truyền bá kiến thức về phát triển nông nghiệp, nông thôn cho
nông dân, tuyên truyền phổ biến những tiến bộ kỹ thuật mới về nông - lâm - ngư
nghiệp cho nông dân, hướng dẫn nông dân về quy trình kỹ thuật thâm canh các loại
cây trồng vật nuôi mới; hỗ trợ tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của HTX
...,cán bộ hợp tác xã nông nghiệp (CBHTXNN) đã đem "nguyên liệu" thông tin
khoa học đến, bày vẽ cách làm cho người dân cách làm, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho xã viên (Nguyễn Công Bình, 2007).
Tuy nhiên, đội ngũ CBHTXNN hiện nay của nước ta còn yếu về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, lại không được bồi dưỡng thường xuyên, không cập nhật
thông tin kịp thời, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Do vậy,
CBHTXNN chưa thực sự hoàn thành tốt vai trò chèo lái con thuyền HTX để nâng
cao cuộc sống cho các hộ dân vùng nông thôn (dẫn theo Ngô Thị Cẩm Linh, 2008).
Huyện Đông Anh từ lâu là nguồn cung ứng trực tiếp số lượng lớn nông sản
và thực phẩm cho thị trường Thủ đô. Để duy trì nguồn cung, huyện kiên trì theo
đuổi việc phát triển HTX ở những vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Tuy nhiên,
phân loại hoạt động HTX ở Đông Anh theo tiêu chí của liên minh HTX thành phố
Hà Nội thì có tới 53,27% HTXNN hiệu quả hoạt động ở mức trung bình và có tới
34,56% HTXNN hiệu quả hoạt động yếu. Hoạt động của nhiều HTX chưa theo kịp
xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, tích luỹ nội bộ HTX còn khó khăn. Mà
nguyên nhân chính là do không ít CBHTXNN thiếu kiến thức về pháp luật, quản lý
kinh tế, quản trị doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp, trình độ ngoại ngữ, tin
học…(www.donganh.hanoi.gov.vn, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 1


Do vậy việc tìm ra biện pháp thích hợp để nâng cao năng lực cho đội ngũ
CBHTXNN là yêu cầu cấp thiết đối với huyện Đông Anh hiện nay. Xuất phát từ lý
do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao năng lực cán bộ Hợp tác xã nông
nghiệp tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ CBHTXNN. Từ đó đề xuất giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ này, nhằm góp phần vào phát triển
kinh tế Nông nghiệp huyện Đông Anh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về năng lực của CB HTXNN
- Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ CBHTXNN của huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2014
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực đội ngũ CBHTXNN của huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ CBHTXNN của
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Đội ngũ CBHTXNN của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội bao gồm các
chức danh nào và trong các lĩnh vực cụ thể nào?
- Năng lực của đội ngũ CBHTXNN của huyện Đông Anh như thế nào? Về
các khía cạnh như tuổi tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác/quản lý ...
- CBHTXNN đã được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức gì? Hình thức đào
tạo ra sao? Việc đào tạo bồi dưỡng này có hợp lý hay không?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực của CBHTXNN và ảnh hưởng

tới kết quả công tác của đội ngũ cán bộ?
- Giải pháp nào để nâng cao năng lực đội ngũ CBHTXNN huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội trong thời gian tới?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng
lực cán bộ HTXNN xã tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ CBHTXNN xã của huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2014. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
năng lực cho đội ngũ CBHTXNN của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu thu thập trong giai đoạn 2012-2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã (HTX) là một hình thức tổ chức cụ thể của kinh tế hợp tác phát
triển ở trình độ cao hơn các hình thức kinh tế hợp tác giản đơn, là tổ chức kinh tế
của những hộ nông dân cá nhân, pháp nhân có cùng nhu cầu và nguyện vọng tự
nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn
nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc
luật pháp quy định.
Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Hợp tác xã Việt Nam năm 2012 thì: Hợp
tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07
thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp
tác xã (Quốc hội, 2012).
HTX và doanh nghiệp (DN) đều là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
và đều có sự bình đẳng như nhau trước pháp luật; đều được Nhà nước công nhận
và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các thành viên
trong HTX và DN đều phải góp vốn theo quy định và chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi vốn góp.
Tuy nhiên, có những điểm khác nhau cơ bản là:
- Mục tiêu hoạt động của HTX là nhằm giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau bên
cạnh mục tiêu lợi nhuận. Còn mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận.
- HTX là tổ chức kinh tế - xã hội, hoạt động không chỉ hướng tới lợi ích
kinh tế mà còn quan tâm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của xã viên. DN
thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



- HTX có sở hữu tập thể và sở hữu xã viên còn doanh nghiệp không có sở
hữu tập thể, chỉ có sở hữu thành viên.
- Quản lý trong HTX dựa trên cơ sở “đối nhân” còn doanh nghiệp dựa trên
cơ sở “đối vốn”.
Từ khái niệm HTX cùng với sự phân biệt giữa HTX và DN trên có thể hiểu
Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) trước hết là một tổ chức của kinh tế hợp tác của
những người sản xuất nông nghiệp. Được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân
chủ nhằm đáp ứng những yêu cầu về dịch vụ đa dạng trong sản xuất nông – lâm –
ngư và đời sống của chính các xã viên tham gia HTX.
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ
gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở
nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thiện Nhân, 2015).
2.1.1.2 Khái niệm cán bộ hợp tác xã nông nghiệp và chức năng nhiệm vụ
Theo Luật HTX 2012 về cơ cấu tổ chức của HTX gồm Đại hội thành viên,
hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát. Theo
đó, tổ chức của HTX thống nhất chỉ có một mô hình (còn Luật HTX 2003 cho phép
chọn 1 trong 2 mô hình tổ chức, gồm: Một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành hoặc
thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành). Theo đó, cán bộ HTXNN bao
gồm các chức danh:
Ban quản trị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của HTX,
do Đại hội xã viên bầu trực tiếp gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các thành viên
khác. HTXNN có dưới 15 xã viên có thể chỉ bầu Chủ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban quản trị.
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo

Điều lệ HTXNN và theo đúng pháp luật. Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực
tiếp. HTXNN có dưới 15 xã viên có thể chỉ bầu một kiểm soát viên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Trưởng bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách nghiệp vụ chuyên môn, đội, tổ
dịch vụ do Ban quản trị HTXNN bổ nhiệm.
Đội, tổ trưởng xã viên tiếp nhận dịch vụ và đội, tổ trưởng xã viên sản xuất,
kinh doanh do xã viên trong đội, tổ bầu dưới sự chỉ đạo của Ban quản trị và Chủ
nhiệm HTX.
Như vậy, CBHTXNN là những cán bộ quản lý trực tiếp tham gia vào quá
trình xây dựng mục tiêu, phương hướng, giải pháp, xây dựng và phát triển HTXNN,
họ trực tiếp chỉ đạo hoặc trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn cấp xã. Đây là những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo
hoặc triển khai các hoạt động nông nghiệp cho nông dân (Bạch Thanh, 2014)
CBHTXNN nói đến ở đây bao gồm các chức danh sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người đại diện theo pháp luật của HTX. Lập
kế hoạch chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT) và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và
chủ trì cuộc họp của HĐQT. Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng thành viên và
HĐQT về nhiệm vụ được giao. Ký văn bản của HĐQT theo quy định của pháp luật
và điều lệ (Quốc Hội, 2012).
- Giám đốc HTX: Là người điều hành hoạt động của HTX. Trực tiếp thực
hiện phương án sản xuất kinh doanh của HTX. Thực hiện nghị quyết của Đại hội
thành viên, quyết định của HĐQT. Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc.
Tuyển dụng lao động theo quyết định của HĐQT(Quốc hội, 2012).
- Phó giám đốc HTX: Phối hợp cùng giám đốc HTX lên kế hoạch và tổ chức
điều hành hoạt động, dịch vụ sản xuất kinh doanh của HTX. Chịu trách nhiệm trước

Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao. Thay mặt giám đốc HTX
điều hành hoạt động khi giám đốc HTX vắng mặt (Quốc hội, 2012).
- Ban kiểm soát HTX: Giám sát hoạt động của Ban quản trị theo đúng pháp
luật. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng
các quỹ của HTX và sử dụng tài sản, vốn vay. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến công việc của HTX (Quốc hội, 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


- Kế toán trưởng HTX: Chịu trách nhiệm mọi hoạt động về tài chính của
HTX. Phối hợp, hỗ trợ Ban quản trị trong việc lên kế hoạch thu – chi tài chính của
HTX. Tiến hành thực hiện kiểm soát các hoạt động thu – chi (Quốc Hội, 2012).
- Các tổ trưởng bộ phận chuyên môn: Chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn tổ
chức thực hiện công tác chuyên môn tại các tổ, bộ phận (Quốc Hội, 2012).
2.1.1.3 Khái niệm năng lực cán bộ hợp xã hợp xã nông nghiệp
Năng lực được hiểu là tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ
được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu của công việc.
Năng lực = Kỹ năng + Kiến thức + Hành vi + Thái độ
Như vậy, năng lực được thể hiện ở tầm tri thức, khả năng áp dụng tri thức
vào công việc và xách ứng xử của cá nhân đó trong công việc.
Kết hợp với khái niệm cán bộ hợp tác xã nông nghiệp đã trình bày trên, ta có
thể đưa ra được khái niệm về năng lực cán bộ hợp tác xã nông nghiệp như sau:
Năng lực cán bộ hợp tác xã nông nghiệp là những kiến thức, kỹ năng hành vi
và thái độ mà CBHTXNN tích luỹ được, có được thông qua quá trình học tập, rèn
luyện, hoạt động nông nghiệp thực tế tại cơ sở và biết vận dụng nó vào công việc để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đào tạo là con đường duy nhất để nâng cao năng lực cho CBHTXNN Bởi,

quá trình đào tạo nâng cao năng lực cán bộ nông nghiệp luôn luôn gắn bó với những
công việc thực tiễn hàng ngày, phù hợp với con người và công việc cụ thể. Muốn có
được những cán bộ khoa học kỹ thuật có tay nghề cao để đưa vào sử dụng thì phải
có chiến lược đào tạo (Liên minh HTX Việt Nam, 2014)
2.1.2 Đặc trưng và các loại hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
2.1.2.1 Điểm mới của Luật HTX 2012 so với Luật HTX trước đây
- Về định nghĩa HTX: Luật HTX 2012 làm rõ hơn bản chất HTX là tổ chức
kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể; quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng
sở hữu HTX; số lượng tối thiểu 07 thành viên mới được thành lập HTX. Mặc dù
Luật không xác định HTX hoạt động như một loại hình DN, nhưng xác định HTX
thành lập để hợp tác tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh. HTX vẫn được
thành lập DN trực thuộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


- Về đảm bảo của Nhà nước: Nhà nước đảm bảo môi trường sản xuất kinh
doanh bình đẳng giữa HTX với các loại hình DN và tổ chức kinh tế khác.
- Về chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước: Được làm rõ hơn bao gồm 06
danh mục chính sách hỗ trợ; 02 danh mục chính sách ưu đãi chung cho các loại hình
HTX; đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
ngoài các chính sách hỗ trợ ưu đãi trên còn được hưởng thêm 05 mục ưu đãi nữa về
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động; tín
dụng; vốn, giống khi gặp khó khăn thiên tai, dịch bệnh; những chính sách này sẽ
được Chính phủ quy định cụ thể.
- Điều kiện trở thành thành viên: Cá nhân là người nước ngoài đủ điều kiện
như công dân Việt Nam được tham gia thành viên HTX.
- Điều lệ, tổ chức của HTX: (mục 2.1.1.2)
- Phân phối thu nhập: HTX sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà

nước, thu nhập của HTX được phân bổ như sau: (1) Trích lập quỹ đầu tư phát triển
không thấp hơn 20% thu nhập; (2) Trích lập quỹ dự phòng tài chính không thấp hơn
5%/thu nhập. Phân chia chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ, công sức
lao động đóng góp của thành viên đối với HTX, phần còn lại chia theo vốn góp.
- Người đại diện theo pháp luật của HTX: Là Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Điều hành hoạt động của HTX: Là giám đốc (tổng giám đốc) HTX
- Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của HTX:
+ Tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi HTX khi thực sự có nhu cầu hợp tác, có
nhu cầu sử dụng dịch vụ của HTX và không ai, tổ chức nào có quyền ép buộc.
+ Thành viên là cốt lõi, là khách hàng, là thị trường chính của HTX
+ Bình đẳng là bản chất, là giá trị ưu việt của mô hình HTX. Bình đẳng trong
quyết định về tổ chức, quản lý, điều hành, hoạt động, chiến lược, kế hoạch phát
triển và phân phối…không phụ thuộc vào trình độ, vốn góp, vị trí trong HTX.
+ Tự chủ, tự chịu trách nhiệm vừa là quyền vừa là trách nhiệm của HTX. Tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành,
nghề gì? Chất lượng? hiệu quả? Môi trường…trước pháp luật và trước HTX.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


+ HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, cán bộ quản
lý, người lao động trong HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX (Liên minh
hợp tác xã Hải Phòng, 2013).
2.1.2.2 Đặc trưng của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
Theo Bộ NN&PTNT (2013), HTXNN kiểu mới đăng ký hoạt động theo Luật
HTX 2012 có sự đổi mới về chất so với HTX kiểu cũ được thành lập trong cơ chế
kế hoạch hóa tập trung. Về chi tiết mô hình HTXNN kiểu mới có nhiều điểm khác
biệt so với HTXNN kiểu cũ. Vì vậy, đặc trưng cơ bản của HTXNN kiểu mới là:

- Về cách thức thành lập: HTXNN kiểu mới được thành lập do các thể nhân
và pháp nhân tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra.
- Về tính chất tổ chức: HTXNN là một tổ chức kinh tế và vì sự phát triển của
kinh tế hộ xã viên HTX. HTXNN kiểu mới hoạt động theo Luật HTX tuy vẫn có
chức năng xã hội, nhưng trước hết là một tổ chức kinh tế, HTX chỉ thực hiện các
nghĩa vụ xã trên cơ sở hoạt động kinh tế có hiệu quả và những chăm lo về mặt xã
hội trước hết cũng dành cho xã viên HTX. Đây cũng là đặc điểm mới mà chính
quyền các cấp cần phải lưu ý trong khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối
với HTX.
- Về cơ chế hoạt động của HTX: HTXNN kiểu mới hoạt động theo quan hệ
kinh tế và là một đơn vị kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trường, tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phân
chia lỗ lãi, đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và trách nhiệm đối với
xã viên. Do vậy, HTXNN kiểu mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý cũng như xã viên
phải có tính chủ động cao, trình độ kinh doanh giỏi, năng động, sang tạo hơn so với
HTXNN kiểu cũ.
- Về nội dung hoạt động: HTXNN kiểu mới có nội dung hoạt động đa dạng,
có thể làm dịch vụ hoặc vừa làm dịch vụ vừa sản xuất kinh doanh đa ngành nghề,
song đều hướng vào hỗ trợ kinh tế hộ tự chủ phát triển.
- Về phân phối: Hoạt động phân phối được căn cứ theo vốn, lao động và mức
độ sử dụng dịch vụ của HTX.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Phạm vi hoạt động: HTXNN không bị giới hạn bởi địa giới hành chính. Vì
vậy, hoàn toàn có thể tổ chức một HTX để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong
phạm vi một huyện hoặc một số xã theo yêu cầu thực tế.

- Tổ chức bộ máy quản lý HTXNN: Chức năng quản lý và điều hành được
tách biệt rõ ràng. Bộ máy quản lý của HTX bao gồm Ban quản trị, Ban giám đốc,
Ban kiểm soát. Trong đó, Ban giám đốc có thể do Trưởng Ban quản trị kiêm nhiệm
hoặc là người do HTX thuê. HTX được quyền tự chủ trong công tác cán bộ của
mình (Bộ NN&PTNT, 2013)
2.1.2.3 Các loại hình hợp tác xã nông nghiệp
Theo Viện Quy hoạch và t hiết kế nông nghiệp (2011), Các HTX trong lĩnh
vực nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 2012 được gọi chung là HTXNN
kiểu mới. Với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, HTXNN kiểu mới có thể tổ
chức theo các hình thức sau:
- HTXNN làm dịch vụ: Về mặt hình thức, đây là tổ chức kinh tế trong nông
nghiệp được tác hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, bao gồm: Dịch vụ các
yếu tố đầu vào (các HTX cung ứng vật tư), dịch vụ các khâu cho sản sản xuất nông
nghiệp (các HTX làm đất, tưới nước, bảo vệ thực vật…), dịch vụ quá trình tiếp theo
của sản xuất nông nghiệp (các HTX chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm). Các
HTXNN trên được tổ chức với mục đích phục vụ cho khâu sản xuất NN của các hộ
nông dân là chủ yếu. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của từng ngành, từng mức độ,
yêu cầu của hợp tác và phân công lao động để lựa chọn các hình thức HTX thích
hợp. Bởi vì, ngay mô hình HTX dịch vụ cũng được phân thành nhiều hình thức:
HTX dịch vụ chuyên khâu và HTX dịch vụ tổng hợp (Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, 2011)
- HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ: Các HTXNN loại này thường dưới dạng
các HTX chuyên môn hóa theo sản phẩm. Đó là các HTX dịch vụ chuyên ngành
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Trong đó, trực tiếp sản xuất là hộ nông dân,
HTX hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ: HTX sản xuất rau
sạch, HTX chăn nuôi bò sữa….(Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2011)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



- HTX sản xuất nông nghiệp thuần túy: HTX loại này giống như các HTX ở
nước ta trước khi đổi mới. Tức là, những người sản xuất liên kết với nhau ở khâu
sinh học của sản xuất nông nghiệp với mục đích tạo ra quy mô sản xuất thích hợp,
nhằm chống lại sự chèn ép của tư thương, tạo ra những ưu thế mới ở những ngành
khó tách riêng như chăn nuôi cá ở các hồ, đầm lớn (Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, 2011)
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ hợp tác xã nông nghiệp
Theo Bạch Thanh (2014), chức năng và nhiệm vụ của gồm có:
CBHTXNN chịu trách nhiệm cung cấp thông tin giúp nông dân hiểu biết
được và ra quyết định về một vấn đề cụ thể (ví dụ áp dụng một cách làm ăn mới,
gieo trồng một loại giống mới). Khi nông dân đã quyết định làm theo, CBHTXNN
chuyển giao kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ áp dụng thành công cách làm mới
đó. Như vậy vai trò của CBHTXNN là đem lại kiến thức cho dân và giúp họ sử
dụng kiến thức đó một cách có hiệu quả.
CBHTXNN phải biết giúp người nông dân phát triển sản xuất trên những
điều kiện, nguồn lực sẵn có của họ. Muốn vậy CBHTXNN phải thường xuyên hỗ
trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ để chủ
động giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
- Cung cấp kiến thức KHKT và huấn luyện nông dân, biến những kiến thức,
kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản xuất đời sống.
- Thúc đẩy các ý tưởng, sáng kiến mới trong sản xuất và tư vấn, hỗ trợ giúp
nông dân thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến đó.
- Truyền thông: Tìm kiếm, xử lý lựa chọn các thông tin cần thiết, phù hợp từ nhiều
nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân, giúp họ cùng nhau chia sẻ và học tập.
- Hỗ trợ nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn: gặp gỡ, trao đổi với nông
dân giúp họ phát hiện nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn trong sản
xuất và đời sống, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.
- Hỗ trợ nông dân, cộng đồng thành lập các tổ chức của nông dân như tổ hợp

tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao
thu nhập cho nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Xây dựng, giám sát đánh giá hoạt động nông nghiệp: Phối hợp với chính
quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể triển khai các hoạt động nông nghiệp; theo
dõi, giám sát tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệp, đánh giá
kết quả và hiệu quả các hoạt động nông nghiệp, từ đó khuyến cáo phát triển, nhân
rộng ra sản xuất. Trong quá trình thực hiện, CBHTXNN cần khuyến khích người
dân tham gia một cách chủ động, tự nguyện, các hoạt động nông nghiệp cần được
cộng đồng hưởng ứng, ủng hộ và làm theo, phát huy tinh thần dân chủ cơ sở.
Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, CBHTXNN thường phải tham gia các
nhiệm vụ khác như chỉ đạo sản xuất, phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi, theo dõi, thống kê tình hình sản xuất tại địa phương... Do đó công việc của
một CBCMHTXNN là khá nặng nề vất vả, đòi hỏi phải có sự cố gắng cũng như
“lòng yêu nghề” mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (Bạch Thanh, 2014)
2.1.4 Những tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ hợp tác xã nông nghiệp
Theo Liên minh HTX nông nghiệp Việt Nam (2014): Năng lực là khả năng
vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động
một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Để đánh giá năng lực của CBHTXNN cần xem xét, đánh giá nhiều tiêu chí,
căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể và các yếu tố ảnh hưởng để có thể có cái nhìn
toàn diện, chính xác về năng lực CBHTXNN.
2.1.4.1 Về trình độ, kiến thức
+ Năng lực chuyên môn: CBHTXNN cần được đào tạo và có những kiến
thức về các lĩnh vực chuyên môn trong phạm vi trách nhiệm công tác của mình. Vì
các hoạt động ở nông thôn tương đối toàn diện và đa ngành (trồng trọt, chăn nuôi,

thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...) nên CBHTXNN không chỉ hiểu sâu một chuyên
ngành nào đó mà còn cần phải biết rộng về các chuyên ngành khác, có như vậy mới
có thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của nông dân.
+ Kiến thức về kinh tế - xã hội và cuộc sống nông thôn: CBHTXNN cần có
các kiến thức về kinh tế (như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản
xuất, hạch toán kinh tế, hợp đồng kinh tế, lập dự án đầu tư...) để có thể tư vấn hỗ trợ
nông dân. Ngoài ra CBHTXNN cần hiểu được cả những vấn đề liên quan đến xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


và đời sống nông thôn địa bàn mình đang công tác, đặc biệt là các phong tục tập
quán, truyền thống văn hoá và những giá trị tinh thần của người dân.
+ Kiến thức về các quy định, chính sách của nhà nước về nông nghiệp: CBHTXNN
phải nắm được những chủ trương, chính sách của nhà nước về sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là những chính sách cụ thể áp dụng đối với địa phương nơi phụ trách (Liên minh
HTX Việt Nam, 2014).
2.1.4.2 Năng lực tổ chức, quản lý
Theo Liên mimh HTX Nông nghiệp Việt Nam (2014), Những năng lực mà
mỗi CBHTXNN cần phải có bao gồm:
+ Năng lực tổ chức và lập kế hoạch: CBHTXNN cần có khả năng lập kế
hoạch các hoạt động nông nghiệp và tổ chức, hướng dẫn nông dân thực hiện những
kế hoạch đó.
+ Khả năng truyền thông (thuyết trình): CBHTXNN phải có khả năng nói và
viết tốt, bởi vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên những kỹ năng này để giao tiếp với
nông dân và các cá nhân, tổ chức khác trong quá trình hoạt động nông nghiệp.
CBHTXNN phải có khả năng nói trước đám đông, biết cách chuyển tải những thông
tin, kiến thức của mình cho nông dân để họ hiểu và áp dụng vào sản xuất.
+ Năng lực phân tích và đánh giá: CBHTXNN phải có năng lực phân tích,

đánh giá các tình huống gặp phải hàng ngày, nhận thức và hiểu rõ được các vấn đề
để có thể đề xuất được các giải pháp kịp thời và hợp lý cho nông dân.
+ Năng lực lãnh đạo: CBHTXNN phải tự tin và biết tin tưởng vào những đối
tượng mình đang phục vụ, phải gương mẫu trước quần chúng và có khả năng lãnh
đạo quần chúng thực hiện thành công các hoạt động nông nghiệp.
+ Khả năng sáng tạo: CBHTXNN thường phải làm việc trong các điều kiện
độc lập và đối mặt với nhiều tình huống có thể xảy ra, vì vậy cần có khả năng sáng
tạo, linh hoạt, chủ động chứ không phải lúc nào cũng dựa vào sự chỉ đạo, hỗ trợ của
cấp trên.
+ Năng lực viết báo cáo: Cũng như nói trước quần chúng, viết báo cáo là một
kỹ năng cần thiết mà CBHTXNN phải rèn luyện cho mình. Viết báo cáo ở đây
không chỉ mang nghĩa hẹp là viết báo cáo cho cấp trên theo quy định mà bao hàm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


cả các loại tin bài đưa tin, hướng dẫn kỹ thuật cho nhiều đối tượng khác nhau. Qua
các báo cáo, tin bài của cán bộ nông nghiệp, thông tin, tiến bộ kỹ thuật sẽ được phổ
biến, truyền bá tới người nông dân, tới các nhà quản lý.
+ Khả năng tiếp cận và làm việc với lãnh đạo địa phương: Một CBHTXNN
giỏi phải luôn biết cách tiếp cận và tranh thủ những nguồn lực sẵn có ở địa phương
để tổ chức các hoạt động nông nghiệp. CBHTXNN cần biết động viên, khuyến
khích các nhà lãnh đạo địa phương tham gia công tác trong nông nghiệp và phát
triển cộng đồng, xây dựng thành mạng lưới cộng tác viên nông nghiệp (các cán bộ
chính quyền, cán bộ đoàn thể ở địa phương, những người có kinh nghiệp sản xuất
giỏi, có uy tín... ). Đây là những người mà CBHTXNN cần tranh thủ sự ủng hộ,
giúp đỡ và sử dụng ảnh hưởng của họ vào công tác của mình (Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam, 2014)
2.1.4.3 Về phẩm chất đạo đức

Theo Thiên Tú (2015), hoạt động nông nghiệp là một công việc mang tính xã
hội, lợi ích gắn liền với cộng đồng, xã hội. Do đó, để có thể hoàn thành tốt công
việc CBHTXNN cần phải có những phẩm chất đạo đức, đó là:
+ Chịu đựng gian khổ, sẵn sàng làm việc ở những vùng nông thôn xa xôi, hẻo
lánh, điều kiện khó khăn với tinh thần vì nhân dân.
+ Thật thà, thẳng thắn và nhiệt tình, là niềm tin, chỗ dựa cho người nông dân
trong sản xuất cũng như đời sống. Người cán bộ nông nghiệp không những được cán
bộ cấp trên tín nhiệm mà còn được nông dân tin tưởng khi đưa ra những lời khuyên;
+ Hoà nhã, cần cù, giản dị, khiêm tốn, người CBHTXNN cần là những tấm
gương tốt trong sản xuất cũng như trong đời sống để người dân noi theo;
+ Có lòng nhân đạo, tình cảm yêu mến đối với bà con nông dân và tính hài
hước nhẹ nhàng trong công việc. CBNN cần biết thông cảm với những ước muốn
và tình cảm của người dân, đồng thời khi làm việc cũng phải biết tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của họ (Thiên Tú, 2015)
2.1.4.4 Những tố chất khác
Bên cạnh đó, kinh nghiệm hoạt động nông nghiệp cho thấy, để đáp ứng được
yêu cầu của sản xuất của nông dân, CBHTXNN cần phải:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Thứ nhất, biết dành thời gian rèn luyện những kỹ năng cho mình để giúp đỡ
nông dân có hiệu quả hơn chứ không chỉ biết tập trung toàn bộ những cố gắng của
mình vào việc đạt được những mục tiêu, lợi ích bản thân
Thứ hai, biết thường xuyên đến với nông dân chứ không phải lúc nào cũng
ngồi ở văn phòng như một nhân viên hành chính.
Thứ ba, hướng tới sự phát triển bền vững và lâu dài chứ không phải chỉ tìm
kiếm những thành công nhất thời (Hoàng Vũ Quang, 2015)
2.1.5 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực CBHTXNN

Theo Sơn Hà (2015),trình độ sản xuất của nông dân nước ta còn thấp, kỹ thuật
canh tác lạc hậu, năng suất và hiệu quả còn thấp. Để ngành nông nghiệp tăng trưởng và
phát triển nhanh, bền vững cần phải nhanh chóng đưa khoa học kỹ thuật (KHKT) vào
sản xuất, áp dụng những công nghệ tiên tiến hiện đại. Đó là nhiệm vụ của công tác
trong nông nghiệp, trong đó CBHTXNN là lực lượng chủ đạo, trực tiếp và quyết định
đến kết quả và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống nông nghiệp.
Các hoạt động nông nghiệp là cầu nối giữa khoa học và sản xuất, là nhân tố
quan trọng để tạo ra mối quan hệ liên kết giữa 4 nhà (nhà quản lý, nhà khoa học,
doanh nghiệp và nhà nông), qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông và tiêu
dùng. Tăng cường sự liên kết giữa sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, góp phần đưa
nông nghiệp phát triển bền vững.
Nghị quyết VII khoá X của Đảng về nông nghiệp - Nông dân - nông thôn đã
khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò, vị trí chiến lược trong quá
trình CNH - HĐH đất nước, đảm bảo nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, bền
vững. Và một trong những nhiệm vụ trong thời gian tới là phải phát triển nhanh
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ để HĐH nông nghiệp,
CNH nông thôn. Để làm được như vậy, một trong những giải pháp đặt ra là phải
tăng cường năng lực CBHTXNN (Sơn Hà, 2015)
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của CBHTXNN
Năng lực là một trong những yếu tố cơ bản quyết định tới kết quả công việc
của cán bộ. Tuy nhiên một cán bộ có năng lực cũng có thể không phát huy được khả
năng của mình nếu như môi trường làm việc không phù hợp hoặc không có động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


lực để phát huy. Khi đó, dù là cán bộ có năng lực thì cũng sẽ không có đóng góp
được đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội địa phương, và cũng không thể
tự nâng cao năng lực của bản thân họ được. Do vậy trong phần này đề cập tới các

yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cán bộ và môi trường ảnh hưởng tới việc phát huy
năng lực của cán bộ nông nghiệp cấp xã, có thể chia ra làm hai nhóm yếu tố:
2.1.6.1 Yếu tố bên trong
Theo Hoàng Vũ Quang (2015),tuổi tác và số năm kinh nghiệm làm việc. Tuổi
tác và số năm kinh nghiệm có ảnh hưởng khá nhiều tới năng lực cán bộ và kết quả
công việc. Với đặc thù công việc là thường làm việc trực tiếp với người dân, cán bộ
ngoài kinh nghiệm chuyên môn còn cần có kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử với người
dân và hiểu rõ phong tục, tập quán địa phương. Cán bộ có độ tuổi cao thì càng có
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động sẽ có năng lực tốt hơn các cán bộ
khác, và dễ dàng thành công trong công việc hơn. (Hoàng Vũ Quang, 2015)
Giới tính và sức khỏe. Đặc điểm công việc thường xuyên phải đi thực tế và
không nhất thiết làm việc theo thời gian hành chính. Do đó, nam giới thường có ưu
thế hơn nữ giới trong hầu hết các công việc có tính chất như vậy, nhất là đối với tổ
trưởng bộ phận chuyên môn. Tương tự như vậy, đối với các vị trí lãnh đạo, quản lý,
nam giới cũng có ưu thế hơn (Hoàng Vũ Quang, 2015)
Trình độ văn hóa. Cán bộ có trình độ văn hóa cao hơn thường có khả năng
tiếp cận nhanh hơn với các thông tin, kiến thức, phục vụ tốt hơn cho công việc của
họ. Bên cạnh đó, trình độ văn hóa cao hơn cũng là cơ sở để cán bộ được tham gia
đào tạo nhiều hơn, nâng cao năng lực cho chính bản thân họ. Trình độ văn hóa cao
hơn cũng có thể tác động tới hành vi và ứng xử của cán bộ - một yếu tố rất quan
trọng khi giao tiếp với người dân địa phương (Hoàng Vũ Quang, 2015)
Chuyên môn đào tạo. Trình độ chuyên môn của cán bộ gắn liền với công
việc chuyên môn cán bộ đảm nhận. Nhìn chung cán bộ có trình độ chuyên môn
càng cao sẽ có năng lực đảm nhận công việc tốt hơn các cán bộ khác (Hoàng Vũ
Quang, 2015)
Tinh thần học và tự học. Phát triển nông thôn là cả một quá trình và người
cán bộ phải luôn thay đổi để đáp ứng với đòi hỏi của sự phát triển. Bên cạnh đó,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16



hoàn cảnh bên ngoài (kinh tế, xã hội, tự nhiên..) luôn thay đổi, do vậy cán bộ luôn
cần tự học và đổi mới. Ngoài các lớp đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức, cán bộ còn
tự học từ kinh nghiệm thực tế của chính họ và đồng nghiệp và điều này sẽ giúp nâng
cao được năng lực của bản thân họ (Hoàng Vũ Quang, 2015)
Sự yêu nghề và gắn bó với nghề. Đây chính là một trong những động lực
quan trọng nhất giúp CBHTXNN thường xuyên học hỏi và tự đổi mới, nâng cao
năng lực của bản thân. Cán bộ không yêu và gắn bó với nghề nghiệp của họ sẽ dễ
dàng chuyển sang các công việc khác hoặc họ chỉ làm việc chờ thời cơ để được
chuyển. Nhìn chung các cán bộ không gắn bó với nghề sẽ không cố gắng phát huy
năng lực của mình (Hoàng Vũ Quang, 2015)
2.1.6.2 Yếu tố bên ngoài
Chế độ chính sách. Đây là một trong các yếu tố hàng đầu quyết định tới sự
nhiệt tình và phát huy năng lực của CBHTXNN. Mức lương cao hơn sẽ khuyến
khích cán bộ tập trung cho công việc cao hơn, và “giữ chân” được các cán bộ có
năng lực. Các chế độ công tác phí và phụ cấp hợp lý sẽ động viên cán bộ thường
xuyên xuống thực tế - một cách gián tiếp nâng cao năng lực và kinh nghiệm thực
tiễn cho họ. Các chế độ bảo hiểm cũng rất quan trọng với họ, giúp họ yên tâm công
tác, gắn bó lâu dài với công việc (Bạch Thanh, 2014)
Cơ sở vật chất phục vụ cho công việc. Đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới
kết quả công việc của cán bộ. Cơ sở vật chất không đảm bảo sẽ hạn chế sự phát huy
năng lực của cán bộ. Việc thiếu thốn cơ sở vật chất sẽ khiến cho công tác lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và phân tích, đánh giá không được chính xác và đầy đủ
(Bạch Thanh, 2014)
Sự phối kết hợp với các ban ngành liên quan. Do đặc điểm của cán bộ
HTXNN thường làm việc trực tiếp với người dân nên rất cần sự phối hợp của
nhiều bên. Ví dụ như các chương trình mới muốn phổ biến và nhận được sự đồng
tình của các hộ dân thì rất cần sự hỗ trợ của hội phụ nữ, thanh niên, trưởng thôn
và lãnh đạo xã. Ở đâu có sự phối hợp tốt giữa các ban ngành liên quan thì ở đó,

cán bộ được hỗ trợ nhiều hơn và có khả năng phát huy tốt hơn năng lực của mình
(Bạch Thanh, 2014)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×